Xây dựng bài giảng bằng phương pháp lôgic kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong giảng dạy môn công nghệ 11
- 17 trang
- file .pdf
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông nói chung và công nghệ 11 nói riêng là tập trung vào đổi
mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên nhằm
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phầm hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học
tập.Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và dần
làm quen với phương pháp dạy học mới.
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi
mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi
mới các hình thức dạy học để phù hợp với dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ
hoặc cả lớp, giữa dạy học trong phòng học và ngoài thực tiễn; đổi mới môi
trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết
quả học tập của học sinh qua đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp kiểm
tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với
trắc nghiệm khách quan.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, để nhanh chóng hoà nhập với xu
thế đổi mới hiện nay và qua kinh nghiệm thực tế trong công tác giảng dạy, tôi đã
viết nên sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng bài giảng bằng phương pháp lôgíc
kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong giảng dạy môn công nghệ 11”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng lý luận dạy học đàm thoại, nghiên cứu xây dựng bài giảng
bằng phương pháp lôgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong dạy học công
nghệ nhằm tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
- Quá trình dạy học môn công nghệ lớp 11 Trung học phổ thông.
- Tình huống có vấn đề và phương pháp dạy học đàm thoại theo hướng
tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
* Phạm vi nghiên cứu.
Xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lôgíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề trong nội dung môn công nghệ 11.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích lý luận.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2
PHẦN NỘI DUNG
1.1 XÂY DỰNG BÀI GIẢNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÔGÍC KẾT HỢP
VỚI ĐÀM THOẠI NÊU VẤN ĐỀ.
1.1.1 Nguồn để xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lôgíc kết hợp với
đàm thoại nêu vấn đề.
- Nghiên cứu chương trình môn công nghệ 11, giáo trình động cơ đốt
trong và các tài liệu có liên quan.
- Các tình huống diễn ra thực tế trong quá trình dạy học bộ môn ở
trường.
- Những thắc mắc băn khoăn của học sinh về các nội dung dạy học môn
công nghệ 11.
1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng bài giảng.
Tổ chức dạy học bằng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề phải xây
dựng theo nguyên tắc sau:
- Khi tổ chức đàm thoại giáo viên xuất phát từ kiến thức học sinh đã có.
Câu hỏi phải sát với từng đối tượng học sinh.
- Học sinh phải ý thức được mục đích cuộc đàm thoại và sẵn sàng tham
gia đàm thoại.
- Yếu tố quyết định sự thành công của đàm thoại là nội dung và tính chất
của các câu hỏi do giáo viên nêu ra, sự dự kiến trả lời của học sinh cũng như
nghệ thuật gợi ý khi gặp khó khăn.
- Sau khi giải quyết mỗi câu hỏi. Giáo viên tổng kết lại và chỉ ra kiến
thức mới cần lĩnh hội.
- Trong quá trình tổ chức đàm thoại giáo viên cần chú ý tới toàn lớp,
tránh tình trạng chỉ làm việc với học sinh khá giỏi.
1.2 MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐÃ XÂY DỰNG
1.2.1 Bài 26: hệ thống làm mát.
I. Hoạt động 2:
Trong hoạt động 2, ở phần tìm hiểu cấu tạo của hệ thống làm mát bằng
nước, giáo viên vận dụng phép lôgic, kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề để
3
hướng dẫn học sinh tìm hiểu cấu tạo của hệ thống. Giáo viên sử dụng hình vẽ
theo hướng hoàn thiện từng phần. Cụ thể là:
GV: Khi động cơ làm việc, khu vực nào chịu nhiệt độ cao nhất?
HS: Các chi tiết bao quanh khu vực buồng cháy chịu nhiệt độ cao nhất.
GV: Muốn làm mát khu vực này cần phải làm gi? Có cần đưa nước làm
mát vào đây không?
HS: Cần phải đưa nước làm mát vào khu vực nóng nhất này.
GV: Để nước trực tiếp thu nhiệt từ các chi tiết cần làm mát của động cơ,
cần phải cấu tạo các khoang chứa nước sát với các chi tiết đó và các khoang này
được gọi là áo nước. Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có áo
nước.
Áo nước làm mát
cho động cơ
GV: Nước trong áo nước sau khi thu nhiệt từ các chi tiết sẽ bị nóng lên
nên bản thân nước lại cần được làm mát. Vậy phải làm mát bằng cách nào?
HS: Hệ thống phải cấu tạo bộ phận làm mát nước.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có két làm mát
nước.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Ngăn
dưới
GV: Để đưa nước nóng từ áo nước đến két rồi đưa nước lạnh từ két về
áo nước cần sử dụng bộ phận gi?
HS: Phải sử dụng bơm nước.
4
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có bơm nước.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
GV: Để két làm mát hoạt động tốt cần phải tăng lưu lượng không khí đi
qua giàn ống của két làm mát. Vậy phải có thêm bộ phận gì?
HS: Phải có thêm quạt gió để tăng lưu lượng không khí đi qua giàn ống
của két khiến quá trình truyền nhiệt từ nước tới không khí diễn ra nhanh hơn.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có quạt gió.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
GV giải thích: Động cơ chỉ làm việc tốt nhất khi nhiệt độ của các chi tiết
ở trong một khoảng giá trị nhất định. Vì vậy nhiệt độ của áo nước cũng cần phải
ở trong một giá trị nào đó. Người ta điều chỉnh nhiệt độ nước trong áo nước
bằng cách điều chỉnh lượng nước đi qua két. Do vậy đường ống dẫn nước từ áo
nước về két có cấu tạo một bộ phận để điều chỉnh lượng nước qua két làm mát.
5
Bộ phận này có tác dụng điều tiết lượng nước từ áo nước về két hoặc quay ngay
về áo nước một cách tự động gọi là “van hằng nhiệt” hoặc “ bộ ổn nhiệt”.
Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có van hằng nhiệt.
Két làm
Van hằng
mát
nhiệt
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
Quạt gió
Đến đây ta có thể rút ra kết luận: Hệ thống làm mát bằng nước loại tuần
hoàn cưỡng bức phải có các bộ phận: áo nước, két làm mát bước, bơm nước,
quạt gió và van hằng nhiệt.
Giáo viên giải thích thêm về cấu tạo: Bơm nước thường dùng là bơm ly
tâm, được dẫn động bằng đai từ trục khuỷu động cơ. Quạt gió thường là quạt
chiều trục lắp đồng trục với bơm. Két làm mát gồm 2 bình chứ trên và dưới
được nối thông với nhau bởi giàn ống nhỏ.Van hằng nhiệt là tổ hợp 2 van, tại
đây nước chia làm 2 dòng, một dòng đến két làm mát và một dòng theo đường
ống trở về bơm vào động cơ.
II. Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá.
Giáo viên tổng kết bài bằng cách yêu cầu học sinh so sánh hệ thống làm
mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không khí:
So với hệ thống làm mát bằng không khí, hệ thống làm mát bằng nước
có ưu việt sau:
- Hiệu quả làm mát cao hơn, các chi tiết được làm mát đồng đều hơn.
6
- Chiều dài động cơ ngắn hơn do không phải bố trí các gân tản nhiệt giữa
các xilanh. Do đó động cơ cứng vững hơn.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát bằng nước phức tạp hơn. Đối với động cơ
làm việc ở xứ lạnh phải có biện pháp chống đông cho nước. Động cơ làm mát
bằng không khí dễ sử dụng và tiện lợi trong điều kiện thiếu nước như ở sa mạc
hay rừng sâu. Do đó, rất thích hợp cho động cơ trong lâm nghiệp hoặc quân sự
1.1.2 Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng.
I. Hoạt động 2: Khi dạy về cấu tạo của “ Hệ thống nhiên liệu dùng bộ
chế hoà khí”. Giáo viên dẫn dắt vấn đề theo hướng logíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề. Cụ thể như sau:
GV: Nhiên liệu xăng phải được chứa trong thùng để dự trữ. Vậy bộ phận
đầu tiên hệ thống là gi?
HS: Thùng xăng.
Thïng
x¨ng
GV: Xăng cần được lọc sạch cặn bẩn đảm bào không bị tạp chất, bụi bẩn
ảnh hưởng đến chế độ làm việc động cơ. Hệ thống cần thêm bộ phận gì?
HS: Bầu lọc xăng.
Thïng Bầu lọc xăng
x¨ng
GV: Xe ô tô con do thùng xăng đặt ngang động cơ. Hệ thống phải có
thêm bơm xăng hút xăng tử thùng đến bộ chế hoà khí.
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng
x¨ng
GV: Xe máy không có bơm xăng tại sao động cơ vẫn hoạt động được?
HS: Thùng nhiên liệu được đặt trên cao.
7
GV: Nơi hoà trộn xăng với không khí tạo thành hoà khí có tỉ lệ phù hợp
với chế độ làm việc động cơ. Bộ phận quan trọng nhất động cơ là bộ chế hoà
khí.
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng Bộ chế hoà khí
x¨ng
GV: Hãy kể các chế độ làm việc của động cơ.
HS: Chế độ làm việc khi động cơ không tải, có tải, tăng tốc, khởi động.
GV: Ngoài ra bầu lọc khí dùng lọc sạch bụi bẩn trong không khí.
Bầu lọc khí
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng Bộ chế hoà khí
x¨ng
GV: Qua sơ đồ vừa vẽ. Em hãy nêu tên và nhiệm vụ từng bộ phận trong
hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí dùng bộ chế hoà khí?
II. Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống phun xăng.
Bầu
Các cảm biến Bộ điều khiển lọc
phun khí
Thïng Bầu lọc Bơm Bộ điều chỉnh Vòi Đường
x¨ng xăng xăng Áp suất phun ống nạp
Xilanh
8
Giáo viên: Nêu khái quát về cấu tạo chung của hệ thống phun xăng
gồm: thùng xăng, bơm xăng, bầu lọc xăng, vòi phun, bộ điều chỉnh áp suất và bộ
điều khiển phun. Sau đó nêu khái quát đặc điểm cấu tạo của một số bộ phận mà
hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí không có.
- Bộ điều chỉnh áp suất có nhiệm vụ đảm bảo áp suất của xăng trong hệ
thống nói chung hay trong vòi phun nói riêng luôn ở giá trị định trước. Nhờ bộ
điều chỉnh áp suất, áp suất của xăng trong vòi phun trước, trong và sau khi phun
luôn không đổi. Nhờ vậy, chất lượng phun được đảm bảo và lượng xăng phun
chỉ phụ thuộc vào thời gian mở vòi phun.
- Bộ điều khiển phun có nhiệm vụ điều khiển quá trình làm việc của vòi
phun để đảm bảo phun nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
- Vòi phun: Cấu tạo vòi phun như là một van tiết lưu nhỏ để đảm bảo độ
phun sương. Ngoài vòi phun chính, có thể bố trí thêm vòi phun khởi động lạnh
để đảm bảo hoà khí đậm khi khởi động động cơ khi nhiệt độ môi trường quá
thấp.
- Cảm biến phục vụ bộ điều khiển phun: Để điều khiển quá trình phun
nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, các thông tin này được lấy
từ cảm biến. Trên động cơ hiện đại, có rất nhiều cảm biến khác nhau để thu nhận
các thông tin khác nhau. Trong hệ thống phun xăng, hai cảm biến không thể
thiếu được là cảm biến đo tốc độ quay của trục khuỷu và cảm biến đo lưu lượng
khí nạp. Thông tin từ 2 cảm biến này còn được gọi là tín hiệu gốc. Ngoài ra, hệ
thống còn sử dụng các cảm biến khác như cảm biến đo độ mở của bướm ga, cảm
biến đo nhiệt độ của nước làm mát, cảm biến đo lượng ô xi dư trong khí xả.
III. Trong hoạt động 4: Tổng kết đánh giá, giáo viên yêu cầu học sinh so
sánh hệ thống phun xăng và hệ thống dùng bộ chế hoà khí:
So với hệ thống dùng bộ chế hoà khí, hệ thống phun xăng có một số ưu
điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm: - Hệ số nạp cao hơn vì không có họng khuyếch tán và không
phải sấy nóng đường ống nạp.
9
- Tiết kiệm nhiên liệu: Sự kết hợp giữa lượng không khí, lượng xăng cấp
vào xi lanh và thời điểm đánh lửu luôn hài hoà ở mọi chế độ làm việc của động
cơ. Khi động cơ bị kéo (xuống dốc), nhiên liệu được cắt hoàn toàn nên giảm
lượng tiêu hao nhiên liệu.
- Động cơ có tính thích ứng cao trong mọi điều kiện sử dụng: tăng tốc
nhanh, không phụ thuộc vào thời tiết..
- Do hệ số dư lượng không khí được điều chỉnh nên giảm độc hại khí
thải.
Hạn chế: Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, độ tin cậy thấp nếu chất lượng
hệ thống không đảm bảo, đòi hỏi người vận hành bảo dưỡng có trình độ cao.
Tuy nhiên, do nhiều ưu điểm nên hệ thống phun xăng ngày càng được nghiên
cứu, hoàn thiện và sử dụng nhiều hơn.
1.2.2 Bài 29: Hệ thống đắnh lửa không tiếp điểm
I.Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp
điểm.
GV: Bugi được gắn trên biến áp đánh lửa. Biến áp đánh lửa làm nhiệm vụ:
Tăng điện áp cao thấp của máy phát điện thành điện áp cao phóng tia lửa
điện trên bugi. Biến áp đánh lửa: có 2 cuộn W1 và W2. Trong đó:
- Cuộn W1 là cuộn sơ cấp , tiết diện dây to, ít vòng tương ứng với dòng
điện và điện áp của ma-nhê-tô (điện áp thấp).
- Cuộn W2 là cuộn thứ cấp, tiết diện dây nhỏ, số vòng dây lớn hơn gấp
nhiều lần so với cuộn dây W1, tương ứng với dòng điện và điện áp thứ cấp (điện
áp cao). Ngoài ra, còn có khóa điện 4
GV: Biến áp tăng điện làm việc dựa trên nguyên lý nào? Hãy trình bày
nguyên lý làm việc?
W2 W1
Bugi
10
GV: Bộ chia điện gồm 2 điôt để nắn dòng điện xoay chiều, một tụ điện
tích điện và một điốt điều khiển chỉ mở khi phân cực thuận và có điện áp dương
đặt vào cực điều khiển.
GV: Nhắc lại nguyên lý làm việc của tụ điện và điôt?
HS: Đ1, Đ2 dùng để nắn dòng, biến dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều.
Đđk làm việc khi nào có điện áp dương đặt vào cực điều khiển thì nó làm
việc tương tự như điốt thường.
Ct nạp và phóng điện.
Đ1 Đ2
w2 W1 - +
CT
2 ĐĐK
Bugi
GV: WN cuộn dây stato của manhêtô, WĐK đặt ở vị trí sao cho khi tụ
điện CT tích đầy điện thì cuộn dây WĐK có điện áp dương cực đại.
11
Đ1 Đ2
w2 W1 - + WN
CT
Bugi ĐĐK
WĐk
GV: Nêu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp điểm?
HS: Cấu tạo gồm 4 bộ phận chủ yếu: Nguồn là Manhêtô, bộ chia điện có
các điốt và tụ, biến áp đánh lửa và bugi.
GV: Phân biệt hệ thống đánh lửa có tiếp điểm và hệ thống đánh lửa
không tiếp điểm?
HS: Hệ thống đánh lửa không tiếp điểm là hệ thống đánh lửa đời mới sử
dụng IC, đánh lửa đúng thời điểm hơn, ít bảo trì.
Hệ thống đánh lửa tiếp điểm sử dụng vít lửa có tiếp điểm đóng mở phụ
thuộc vào vấu cam, ổ cốt. Hệ thống này có nhược điểm là sử dụng lâu ngày dễ bị
đóng bẩn, muội than nên giảm hiệu suất đánh lửa, phải thường xuyên bảo trì.
1.1.4. Bài 25: Hệ thống bôi trơn.
I. Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống bôi trơn, giáo viên
dẵn dắt bài giảng bằng cách kết hợp phương pháp lôgíc và đàm thoại nêu vấn đề.
Cụ thể:
GV: Các bề mặt ma sát cần được bôi trơn ở động cơ đốt trong là gi?
HS: * Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (pittông và xi lanh).
* Cơ cấu phân phối khí (vấu cam và con đội).
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
12
GV: Để chứa dầu bôi trơn và sau khi bôi trơn dầu phải chảy về buồng
chứa. Vậy hệ thống phải có thêm bộ phận gì?
HS: Các te dầu để chứa dầu bôi trơn.
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
Cacte daàu
GV: Để đưa dầu từ các te đến các bề mặt ma sát cần phải sử dụng bộ
phận gì?
HS: Bơm dầu.
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
Bôm daàu
Cacte daàu
GV: Khi dầu đi bôi trơn bề mặt ma sát, bụi bẩn mạt sắt bám vào làm bẩn
dầu ảnh hưởng tới chất lượng bôi trơn. Để khắc phục tình trạng này hệ thống
phải có bộ phận gì?
HS: Phải có bầu lọc dầu lọc sạch cặn bẩn trong dầu.
13
1. Lý do chọn đề tài.
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông nói chung và công nghệ 11 nói riêng là tập trung vào đổi
mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên nhằm
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phầm hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học
tập.Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và dần
làm quen với phương pháp dạy học mới.
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi
mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi
mới các hình thức dạy học để phù hợp với dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ
hoặc cả lớp, giữa dạy học trong phòng học và ngoài thực tiễn; đổi mới môi
trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết
quả học tập của học sinh qua đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp kiểm
tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với
trắc nghiệm khách quan.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, để nhanh chóng hoà nhập với xu
thế đổi mới hiện nay và qua kinh nghiệm thực tế trong công tác giảng dạy, tôi đã
viết nên sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng bài giảng bằng phương pháp lôgíc
kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong giảng dạy môn công nghệ 11”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng lý luận dạy học đàm thoại, nghiên cứu xây dựng bài giảng
bằng phương pháp lôgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong dạy học công
nghệ nhằm tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
- Quá trình dạy học môn công nghệ lớp 11 Trung học phổ thông.
- Tình huống có vấn đề và phương pháp dạy học đàm thoại theo hướng
tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
* Phạm vi nghiên cứu.
Xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lôgíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề trong nội dung môn công nghệ 11.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích lý luận.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2
PHẦN NỘI DUNG
1.1 XÂY DỰNG BÀI GIẢNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÔGÍC KẾT HỢP
VỚI ĐÀM THOẠI NÊU VẤN ĐỀ.
1.1.1 Nguồn để xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lôgíc kết hợp với
đàm thoại nêu vấn đề.
- Nghiên cứu chương trình môn công nghệ 11, giáo trình động cơ đốt
trong và các tài liệu có liên quan.
- Các tình huống diễn ra thực tế trong quá trình dạy học bộ môn ở
trường.
- Những thắc mắc băn khoăn của học sinh về các nội dung dạy học môn
công nghệ 11.
1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng bài giảng.
Tổ chức dạy học bằng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề phải xây
dựng theo nguyên tắc sau:
- Khi tổ chức đàm thoại giáo viên xuất phát từ kiến thức học sinh đã có.
Câu hỏi phải sát với từng đối tượng học sinh.
- Học sinh phải ý thức được mục đích cuộc đàm thoại và sẵn sàng tham
gia đàm thoại.
- Yếu tố quyết định sự thành công của đàm thoại là nội dung và tính chất
của các câu hỏi do giáo viên nêu ra, sự dự kiến trả lời của học sinh cũng như
nghệ thuật gợi ý khi gặp khó khăn.
- Sau khi giải quyết mỗi câu hỏi. Giáo viên tổng kết lại và chỉ ra kiến
thức mới cần lĩnh hội.
- Trong quá trình tổ chức đàm thoại giáo viên cần chú ý tới toàn lớp,
tránh tình trạng chỉ làm việc với học sinh khá giỏi.
1.2 MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐÃ XÂY DỰNG
1.2.1 Bài 26: hệ thống làm mát.
I. Hoạt động 2:
Trong hoạt động 2, ở phần tìm hiểu cấu tạo của hệ thống làm mát bằng
nước, giáo viên vận dụng phép lôgic, kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề để
3
hướng dẫn học sinh tìm hiểu cấu tạo của hệ thống. Giáo viên sử dụng hình vẽ
theo hướng hoàn thiện từng phần. Cụ thể là:
GV: Khi động cơ làm việc, khu vực nào chịu nhiệt độ cao nhất?
HS: Các chi tiết bao quanh khu vực buồng cháy chịu nhiệt độ cao nhất.
GV: Muốn làm mát khu vực này cần phải làm gi? Có cần đưa nước làm
mát vào đây không?
HS: Cần phải đưa nước làm mát vào khu vực nóng nhất này.
GV: Để nước trực tiếp thu nhiệt từ các chi tiết cần làm mát của động cơ,
cần phải cấu tạo các khoang chứa nước sát với các chi tiết đó và các khoang này
được gọi là áo nước. Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có áo
nước.
Áo nước làm mát
cho động cơ
GV: Nước trong áo nước sau khi thu nhiệt từ các chi tiết sẽ bị nóng lên
nên bản thân nước lại cần được làm mát. Vậy phải làm mát bằng cách nào?
HS: Hệ thống phải cấu tạo bộ phận làm mát nước.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có két làm mát
nước.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Ngăn
dưới
GV: Để đưa nước nóng từ áo nước đến két rồi đưa nước lạnh từ két về
áo nước cần sử dụng bộ phận gi?
HS: Phải sử dụng bơm nước.
4
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có bơm nước.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
GV: Để két làm mát hoạt động tốt cần phải tăng lưu lượng không khí đi
qua giàn ống của két làm mát. Vậy phải có thêm bộ phận gì?
HS: Phải có thêm quạt gió để tăng lưu lượng không khí đi qua giàn ống
của két khiến quá trình truyền nhiệt từ nước tới không khí diễn ra nhanh hơn.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có quạt gió.
Két làm
mát
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
GV giải thích: Động cơ chỉ làm việc tốt nhất khi nhiệt độ của các chi tiết
ở trong một khoảng giá trị nhất định. Vì vậy nhiệt độ của áo nước cũng cần phải
ở trong một giá trị nào đó. Người ta điều chỉnh nhiệt độ nước trong áo nước
bằng cách điều chỉnh lượng nước đi qua két. Do vậy đường ống dẫn nước từ áo
nước về két có cấu tạo một bộ phận để điều chỉnh lượng nước qua két làm mát.
5
Bộ phận này có tác dụng điều tiết lượng nước từ áo nước về két hoặc quay ngay
về áo nước một cách tự động gọi là “van hằng nhiệt” hoặc “ bộ ổn nhiệt”.
Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có van hằng nhiệt.
Két làm
Van hằng
mát
nhiệt
Áo nước làm mát
cho động cơ
Bơm
nước
Ngăn
dưới
Quạt gió
Đến đây ta có thể rút ra kết luận: Hệ thống làm mát bằng nước loại tuần
hoàn cưỡng bức phải có các bộ phận: áo nước, két làm mát bước, bơm nước,
quạt gió và van hằng nhiệt.
Giáo viên giải thích thêm về cấu tạo: Bơm nước thường dùng là bơm ly
tâm, được dẫn động bằng đai từ trục khuỷu động cơ. Quạt gió thường là quạt
chiều trục lắp đồng trục với bơm. Két làm mát gồm 2 bình chứ trên và dưới
được nối thông với nhau bởi giàn ống nhỏ.Van hằng nhiệt là tổ hợp 2 van, tại
đây nước chia làm 2 dòng, một dòng đến két làm mát và một dòng theo đường
ống trở về bơm vào động cơ.
II. Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá.
Giáo viên tổng kết bài bằng cách yêu cầu học sinh so sánh hệ thống làm
mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng không khí:
So với hệ thống làm mát bằng không khí, hệ thống làm mát bằng nước
có ưu việt sau:
- Hiệu quả làm mát cao hơn, các chi tiết được làm mát đồng đều hơn.
6
- Chiều dài động cơ ngắn hơn do không phải bố trí các gân tản nhiệt giữa
các xilanh. Do đó động cơ cứng vững hơn.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát bằng nước phức tạp hơn. Đối với động cơ
làm việc ở xứ lạnh phải có biện pháp chống đông cho nước. Động cơ làm mát
bằng không khí dễ sử dụng và tiện lợi trong điều kiện thiếu nước như ở sa mạc
hay rừng sâu. Do đó, rất thích hợp cho động cơ trong lâm nghiệp hoặc quân sự
1.1.2 Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng.
I. Hoạt động 2: Khi dạy về cấu tạo của “ Hệ thống nhiên liệu dùng bộ
chế hoà khí”. Giáo viên dẫn dắt vấn đề theo hướng logíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề. Cụ thể như sau:
GV: Nhiên liệu xăng phải được chứa trong thùng để dự trữ. Vậy bộ phận
đầu tiên hệ thống là gi?
HS: Thùng xăng.
Thïng
x¨ng
GV: Xăng cần được lọc sạch cặn bẩn đảm bào không bị tạp chất, bụi bẩn
ảnh hưởng đến chế độ làm việc động cơ. Hệ thống cần thêm bộ phận gì?
HS: Bầu lọc xăng.
Thïng Bầu lọc xăng
x¨ng
GV: Xe ô tô con do thùng xăng đặt ngang động cơ. Hệ thống phải có
thêm bơm xăng hút xăng tử thùng đến bộ chế hoà khí.
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng
x¨ng
GV: Xe máy không có bơm xăng tại sao động cơ vẫn hoạt động được?
HS: Thùng nhiên liệu được đặt trên cao.
7
GV: Nơi hoà trộn xăng với không khí tạo thành hoà khí có tỉ lệ phù hợp
với chế độ làm việc động cơ. Bộ phận quan trọng nhất động cơ là bộ chế hoà
khí.
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng Bộ chế hoà khí
x¨ng
GV: Hãy kể các chế độ làm việc của động cơ.
HS: Chế độ làm việc khi động cơ không tải, có tải, tăng tốc, khởi động.
GV: Ngoài ra bầu lọc khí dùng lọc sạch bụi bẩn trong không khí.
Bầu lọc khí
Thïng Bầu lọc xăng Bơm xăng Bộ chế hoà khí
x¨ng
GV: Qua sơ đồ vừa vẽ. Em hãy nêu tên và nhiệm vụ từng bộ phận trong
hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí dùng bộ chế hoà khí?
II. Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống phun xăng.
Bầu
Các cảm biến Bộ điều khiển lọc
phun khí
Thïng Bầu lọc Bơm Bộ điều chỉnh Vòi Đường
x¨ng xăng xăng Áp suất phun ống nạp
Xilanh
8
Giáo viên: Nêu khái quát về cấu tạo chung của hệ thống phun xăng
gồm: thùng xăng, bơm xăng, bầu lọc xăng, vòi phun, bộ điều chỉnh áp suất và bộ
điều khiển phun. Sau đó nêu khái quát đặc điểm cấu tạo của một số bộ phận mà
hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí không có.
- Bộ điều chỉnh áp suất có nhiệm vụ đảm bảo áp suất của xăng trong hệ
thống nói chung hay trong vòi phun nói riêng luôn ở giá trị định trước. Nhờ bộ
điều chỉnh áp suất, áp suất của xăng trong vòi phun trước, trong và sau khi phun
luôn không đổi. Nhờ vậy, chất lượng phun được đảm bảo và lượng xăng phun
chỉ phụ thuộc vào thời gian mở vòi phun.
- Bộ điều khiển phun có nhiệm vụ điều khiển quá trình làm việc của vòi
phun để đảm bảo phun nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
- Vòi phun: Cấu tạo vòi phun như là một van tiết lưu nhỏ để đảm bảo độ
phun sương. Ngoài vòi phun chính, có thể bố trí thêm vòi phun khởi động lạnh
để đảm bảo hoà khí đậm khi khởi động động cơ khi nhiệt độ môi trường quá
thấp.
- Cảm biến phục vụ bộ điều khiển phun: Để điều khiển quá trình phun
nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, các thông tin này được lấy
từ cảm biến. Trên động cơ hiện đại, có rất nhiều cảm biến khác nhau để thu nhận
các thông tin khác nhau. Trong hệ thống phun xăng, hai cảm biến không thể
thiếu được là cảm biến đo tốc độ quay của trục khuỷu và cảm biến đo lưu lượng
khí nạp. Thông tin từ 2 cảm biến này còn được gọi là tín hiệu gốc. Ngoài ra, hệ
thống còn sử dụng các cảm biến khác như cảm biến đo độ mở của bướm ga, cảm
biến đo nhiệt độ của nước làm mát, cảm biến đo lượng ô xi dư trong khí xả.
III. Trong hoạt động 4: Tổng kết đánh giá, giáo viên yêu cầu học sinh so
sánh hệ thống phun xăng và hệ thống dùng bộ chế hoà khí:
So với hệ thống dùng bộ chế hoà khí, hệ thống phun xăng có một số ưu
điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm: - Hệ số nạp cao hơn vì không có họng khuyếch tán và không
phải sấy nóng đường ống nạp.
9
- Tiết kiệm nhiên liệu: Sự kết hợp giữa lượng không khí, lượng xăng cấp
vào xi lanh và thời điểm đánh lửu luôn hài hoà ở mọi chế độ làm việc của động
cơ. Khi động cơ bị kéo (xuống dốc), nhiên liệu được cắt hoàn toàn nên giảm
lượng tiêu hao nhiên liệu.
- Động cơ có tính thích ứng cao trong mọi điều kiện sử dụng: tăng tốc
nhanh, không phụ thuộc vào thời tiết..
- Do hệ số dư lượng không khí được điều chỉnh nên giảm độc hại khí
thải.
Hạn chế: Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, độ tin cậy thấp nếu chất lượng
hệ thống không đảm bảo, đòi hỏi người vận hành bảo dưỡng có trình độ cao.
Tuy nhiên, do nhiều ưu điểm nên hệ thống phun xăng ngày càng được nghiên
cứu, hoàn thiện và sử dụng nhiều hơn.
1.2.2 Bài 29: Hệ thống đắnh lửa không tiếp điểm
I.Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp
điểm.
GV: Bugi được gắn trên biến áp đánh lửa. Biến áp đánh lửa làm nhiệm vụ:
Tăng điện áp cao thấp của máy phát điện thành điện áp cao phóng tia lửa
điện trên bugi. Biến áp đánh lửa: có 2 cuộn W1 và W2. Trong đó:
- Cuộn W1 là cuộn sơ cấp , tiết diện dây to, ít vòng tương ứng với dòng
điện và điện áp của ma-nhê-tô (điện áp thấp).
- Cuộn W2 là cuộn thứ cấp, tiết diện dây nhỏ, số vòng dây lớn hơn gấp
nhiều lần so với cuộn dây W1, tương ứng với dòng điện và điện áp thứ cấp (điện
áp cao). Ngoài ra, còn có khóa điện 4
GV: Biến áp tăng điện làm việc dựa trên nguyên lý nào? Hãy trình bày
nguyên lý làm việc?
W2 W1
Bugi
10
GV: Bộ chia điện gồm 2 điôt để nắn dòng điện xoay chiều, một tụ điện
tích điện và một điốt điều khiển chỉ mở khi phân cực thuận và có điện áp dương
đặt vào cực điều khiển.
GV: Nhắc lại nguyên lý làm việc của tụ điện và điôt?
HS: Đ1, Đ2 dùng để nắn dòng, biến dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều.
Đđk làm việc khi nào có điện áp dương đặt vào cực điều khiển thì nó làm
việc tương tự như điốt thường.
Ct nạp và phóng điện.
Đ1 Đ2
w2 W1 - +
CT
2 ĐĐK
Bugi
GV: WN cuộn dây stato của manhêtô, WĐK đặt ở vị trí sao cho khi tụ
điện CT tích đầy điện thì cuộn dây WĐK có điện áp dương cực đại.
11
Đ1 Đ2
w2 W1 - + WN
CT
Bugi ĐĐK
WĐk
GV: Nêu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp điểm?
HS: Cấu tạo gồm 4 bộ phận chủ yếu: Nguồn là Manhêtô, bộ chia điện có
các điốt và tụ, biến áp đánh lửa và bugi.
GV: Phân biệt hệ thống đánh lửa có tiếp điểm và hệ thống đánh lửa
không tiếp điểm?
HS: Hệ thống đánh lửa không tiếp điểm là hệ thống đánh lửa đời mới sử
dụng IC, đánh lửa đúng thời điểm hơn, ít bảo trì.
Hệ thống đánh lửa tiếp điểm sử dụng vít lửa có tiếp điểm đóng mở phụ
thuộc vào vấu cam, ổ cốt. Hệ thống này có nhược điểm là sử dụng lâu ngày dễ bị
đóng bẩn, muội than nên giảm hiệu suất đánh lửa, phải thường xuyên bảo trì.
1.1.4. Bài 25: Hệ thống bôi trơn.
I. Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống bôi trơn, giáo viên
dẵn dắt bài giảng bằng cách kết hợp phương pháp lôgíc và đàm thoại nêu vấn đề.
Cụ thể:
GV: Các bề mặt ma sát cần được bôi trơn ở động cơ đốt trong là gi?
HS: * Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (pittông và xi lanh).
* Cơ cấu phân phối khí (vấu cam và con đội).
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
12
GV: Để chứa dầu bôi trơn và sau khi bôi trơn dầu phải chảy về buồng
chứa. Vậy hệ thống phải có thêm bộ phận gì?
HS: Các te dầu để chứa dầu bôi trơn.
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
Cacte daàu
GV: Để đưa dầu từ các te đến các bề mặt ma sát cần phải sử dụng bộ
phận gì?
HS: Bơm dầu.
Caùc beà maët ma saùt caàn
boâi trôn
Bôm daàu
Cacte daàu
GV: Khi dầu đi bôi trơn bề mặt ma sát, bụi bẩn mạt sắt bám vào làm bẩn
dầu ảnh hưởng tới chất lượng bôi trơn. Để khắc phục tình trạng này hệ thống
phải có bộ phận gì?
HS: Phải có bầu lọc dầu lọc sạch cặn bẩn trong dầu.
13