Xác định tính đa hình của các gen tp53 và gen mdm2 ở bệnh nhân ung thư phổi
- 122 trang
- file .doc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN KHÁNH CHI
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH CỦA CÁC GEN TP53 VÀ
GEN MDM2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN KHÁNH CHI
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH CỦA CÁC GEN TP53 VÀ
GEN MDM2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
Chuyên ngành : Hóa sinh
Mã số : 62720112
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Huy Thịnh
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của Lãnh đạo cơ quan, các đơn vị, Thầy Cô, đồng nghiệp, các bệnh nhân, bạn bè
và gia đình thân yêu của mình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Hà và
PGS. TS. BS. Trần Huy Thịnh, là những người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã
tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện nghiên cứu, góp ý và sửa chữa luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Tạ Thành Văn, Hiệu trưởng
Trường Đại học Y Hà Nội, trưởng Bộ môn Hóa sinh là người thầy đã tận tình truyền
đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những thầy cô, đồng nghiệp, những
người đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án:
- Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại Học - Trường Đại học Y Hà Nội.
- PGS. TS. Phạm Thiện Ngọc - Nguyên trưởng Bộ môn Hóa Sinh cùng toàn
thể các thầy cô, cán bộ trong Bộ môn Hóa Sinh - Trường Đại học Y Hà Nội.
- PGS. TS. Trần Vân Khánh, Phó giám đốc Trung tâm Gen& Protein cùng
toàn thể các cán bộ các nghiên cứu viên của Trung tâm.
- GS. TS. Ngô Quý Châu, Giám đốc Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
cùng toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng của Trung tâm.
- GS. TS. Mai Trọng Khoa - Giám Đốc Trung Tâm Y học hạt nhân và Ung
Bướu Bệnh Viện Bạch Mai cùng toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng của Trung tâm.
- Toàn thể bác sỹ và điều dưỡng của Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai
Xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân cùng gia đình của họ đã giúp tôi
có được các số liệu trong luận án này.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp cùng các học trò thân yêu đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và tình yêu thương
của bố mẹ tôi, bố mẹ chồng tôi cùng sự ủng hộ, động viên của chồng, hai con và các
em trong gia đình, những người đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa vững chắc để tôi yên
tâm học tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Khánh Chi, nghiên cứu sinh khóa 32 Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Hóa Sinh Y Học, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô
Nguyễn Thị Hà và Thầy Trần Huy Thịnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2019
Người viết cam đoan
Trần Khánh Chi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bp : Base pair
Cặp base
CI : Confidence Interval
Độ tin cậy
DNA : Deoxyribonucleic Acid
Dup16 : Duplication 16bp
Thêm đoạn 16 cặp base
GWAS : Genome-Wide Association Studies
Các nghiên cứu so sánh ở mức toàn bộ hệ gen
MDM2 : Murine Double Minute 2
NST : Nhiễm sắc thể
RFLP : Restriction Fragment Length Polymorphism
Đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn bằng enzym
RNA : Ribonucleic Acid
SNPs : Single Nucleotide Polymorphisms
Đa hình nucleotid đơn
PAHs : Polycyclic Aromatic Hydrocarbons
Các hydrocarbon thơm đa vòng
PCR : Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi khuếch đại gen
Oncogene : Gen gây ung thư
OR : Odds Ratio
Tỷ suất chênh
Tumor suppressor gene : Gen áp chế ung thư
TP53 : Tumor Protein 53
Protein khối u có trọng lượng 53 kDa
UTBM : Ung thư biểu mô
UTPKTBN : Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Codon : Bộ ba mã hoá
A, Ala : Alanin (GCT, GCC, GCA, GCG)
D, Asp : Aspartic acid (GAT, GAC)
G, Gly : Glycin (GGT, GGC, GGA, GGG)
M, Met : Methionin (ATG)
P, Pro : Prolin (CCT, CCC, CCA, CCG)
R, Arg : Arginin (CGT, CGC, CGA, CGG, AGA, AGG)
S, Ser : Serin (TCT, TCC, TCA, TCG, AGT, AGC)
V, Val : Valin (GTT, GTC, GTA, GTG)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất
trong các loại hình ung thư hiện nay. Theo số liệu thống kê cập nhật tình hình ung
thư trên toàn thế giới Globocan 2012, ung thư phổi có tỷ lệ mới mắc và tử vong
hàng đầu ở nam giới, tỷ lệ mới mắc đứng thứ 3 và tỷ lệ tử vong đứng thứ 2 ở nữ
giới. Cũng theo thống kê này, Việt nam là quốc gia nằm trong nhóm những nước có
tỷ lệ mới mắc ung thư phổi cao nhất ở nam giới và đứng thứ 4 ở nữ giới .
Cho đến nay, phẫu thuật vẫn được xem là phương pháp điều trị hiệu quả
nhất đối với ung thư phổi. Tuy nhiên, khoảng 50% bệnh nhân ung thư phổi khi
được phát hiện đã ở giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật, khi đó các
phương pháp hóa trị, xạ trị được chỉ định nhưng hiệu quả hạn chế và thường
mang lại nhiều tác dụng không mong muốn, làm giảm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân . Chính vì vậy việc phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ để có biện pháp
theo dõi và chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm ngăn ngừa sự phát sinh, phát triển ung thư đồng thời nâng cao hiệu quả
của công tác khám và điều trị bệnh.
Nghiên cứu cơ chế phân tử trong ung thư đã chứng minh rằng sự tích lũy
đột biến gen theo thời gian dẫn tới sự phát sinh, phát triển mọi dạng tế bào ung
thư trong cơ thể. Quá trình chuyển dạng tế bào sang ác tính thường được đánh
dấu bằng sự kích hoạt các gen gây ung thư và đột biến gây bất hoạt các gen áp
chế ung thư dẫn đến tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa và kháng lại sự chết
tế bào (apoptosis) . Cơ chế điều hoà gen đóng vai trò quan trọng và sự rối loạn
cơ chế điều hoà này khiến hệ thống các enzym sửa chữa gen của tế bào không
thể khắc phục dẫn tới việc tích lũy một số lượng lớn các đột biến, khởi phát quá
trình ung thư. Sự điều hoà gen thông qua mức độ biểu hiện gen, sự tương tác gen
và hoạt động của các gen đó trong các con đường tín hiệu tế bào. Điều này có
liên quan chặt chẽ đến kiểu gen thể hiện bằng các đa hình nucleotid đơn (single
nucleotide polymorphisms - SNPs) nằm rải rác trên toàn bộ chiều dài của gen.
Chính sự khác biệt một vài nucleotid trong các SNPs của gen có thể làm thay đổi
cấu trúc phân tử protein và từ đó làm thay đổi sự tương tác và hoạt động của
protein được mã hoá bởi gen đó.
Các gen TP53 và MDM2 là nhóm gen nằm trong con đường tín hiệu p53-
con đường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của bộ gen
dưới tác động của các yếu tố có hại như sự thương tổn DNA, giảm oxy máu, rối
loạn chuyển hóa hay tăng cường hoạt động của các gen sinh ung thư. Với mỗi
2
biến đổi xảy ra trên gen TP53 hay gen MDM2 đều có thể làm thay đổi quá trình
sinh lý tế bào và dẫn đến nguy cơ phát sinh, phát triển ung thư , , , . Bên cạnh
đó, gen TP53 và gen MDM2 đều là những gen đa hình, nhiều đa hình nucleotid
đơn của 2 gen này đã được tìm thấy tạo ra những kiểu gen (genotype) khác nhau
trong cộng đồng , , , . Tuy nhiên, không phải tất cả các kiểu gen đó đều có khả
năng thúc đẩy sự hình thành và tiến triển ung thư. Trên thực tế, người ta đã xác
định được một số SNPs của gen TP53 và gen MDM2 có vai trò quan trọng trong
bệnh sinh một số loại ung thư, trong đó có ung thư phổi . Việc xác định các
SNPs này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ mắc bệnh và khả
năng đáp ứng điều trị đối với từng cá thể.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên
cứu về vai trò của gen TP53 trong ung thư phổi, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào đánh giá tính đa hình của gen TP53 cũng như vai trò của gen MDM2 thông
qua các SNPs liên quan đến ung thư phổi. Nghiên cứu: “Xác định tính đa hình
của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi ” được thực hiện
với 2 mục tiêu chính:
1. Xác định tỷ lệ kiểu gen của một số đa hình gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân
ung thư phổi và người bình thường.
2. Phân tích mối liên quan giữa một số đa hình gen TP53 và gen MDM2 với nguy
cơ ung thư phổi.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Ung thư phổi
1.1.1. Dịch tễ học ung thư phổi
Tình hình ung thư phổi trên thế giới
Những nghiên cứu dịch tễ học hiện nay ghi nhận, ung thư phổi là loại ung
thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại hình ung thư.
Theo số liệu thống kê tình hình ung thư trên toàn thế giới (Globocan 2012), ước
tính thế giới có khoảng 1,82 triệu ca ung thư phổi mới mắc và khoảng 1,59 triệu
ca tử vong do ung thư phổi . Tại Hoa Kỳ, thống kê cập nhật năm 2016, ung thư
phổi là loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất và tỷ lệ mới mắc đứng thứ hai ở cả
hai giới. Ước tính năm 2016, Hoa Kỳ có khoảng 224.390 trường hợp ung thư
phổi mới được phát hiện và khoảng 158.080 ca tử vong, chiếm đến 26,5% tổng
số ca tử vong do ung thư .
3
Hình 1.1: Tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nam giới chuẩn hóa theo tuổi
(Global Cancer Facts & Figures 2012)
Hình 1.2: Tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nữ giới chuẩn hóa theo tuổi
(Global Cancer Facts & Figures 2012)
Các thống kê cho thấy, ung thư phổi phổ biến hơn ở nam giới. Năm 2012, toàn
thế giới ước tính có khoảng 1.241.600 ca ung thư phổi được phát hiện ở nam giới
4
chiếm khoảng 68% tổng số ca ung thư phổi mới được phát hiện, tỷ lệ nam/nữ khoảng
2,1/1. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ nam/nữ là 2,4/1 trong khi tại các nước phát
triển, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Số ca mới mắc ở nữ giới đứng thứ 3 trong các loại hình
ung thư (sau ung thư vú và đại trực tràng) nhưng số ca tử vong chỉ đứng sau số ca tử
vong do ung thư vú . Theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, năm 2007, ước
tính có khoảng 114.760 ca ung thư phổi mới phát hiện ở nam giới và 98.620 ca ung
thư phổi mới phát hiện ở nữ giới . Thống kê gần đây nhất, năm 2016, số ca ung thư
phổi mới phát hiện ở nam giới là 117.920 và ở nữ là 106.470 tại Hoa Kỳ . Như vậy
có thể thấy, trong khi ung thư phổi đang có chiều hướng giảm ở nam giới thì lại gia
tăng nhanh chóng ở nữ giới tại các nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kỳ tỷ lệ này đã
xấp xỉ 1/1.
Tình hình ung thư phổi tại Việt Nam
Hiện nay, chúng ta đã có những số liệu ghi nhận về ung thư tương đối chính
xác và có thể đại diện cho tình hình ung thư của cả nước. Theo Globocan 2012,
Việt Nam là quốc gia có số ca mới mắc ung thư phổi đứng hàng cao nhất trên thế
giới ở nam giới với > 33 trường hợp/100.000 dân, đứng thứ 4 ở nữ giới với khoảng
8,1-14,0/100.000 dân .
Theo các ghi nhận ung thư mới nhất tại Việt Nam, sau 10 năm từ 2000 đến
2010, tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nữ đã tăng hơn 200% (6,4/100.000 năm 2000 đến
13,9/100.000 dân năm 2010), ung thư phổi cũng là một trong 5 loại ung thư có tốc độ
tăng nhanh nhất .
Tại Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai, số trường hợp ung thư phổi nhập
viện tăng đều hàng năm: từ 1969 đến 1972 có 89 trường hợp ung thư phổi, từ 1974
đến 1978 có 186 trường hợp, từ 1981 đến 1985 có 285 trường hợp, từ 1996 đến 2000
có 639 trường hợp, chiếm 16,6% tổng số các bệnh nhân điều trị, đứng hàng thứ hai
sau bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .
Tóm lại, ung thư phổi là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trong tất cả các loại ung
thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán
và điều trị nhưng số tử vong do ung thư phổi giảm không đáng kể do đa số được
chẩn đoán muộn.
1.1.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh ung thư phổi
Sự phát sinh, phát triển ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng là một
quá trình phức tạp diễn ra qua nhiều giai đoạn dưới sự tác động của các yếu tố nguy
5
cơ (yếu tố môi trường, yếu tố cá thể) dẫn đến những biến đổi trong bộ gen của tế bào,
từ đó làm các tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn.
6
Các yếu tố nguy cơ ung thư phổi
Cho đến nay, người ta đã xác định được nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi,
trong đó yếu tố nguy cơ chính là hút thuốc lá.
- Thuốc lá và ung thư phổi
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi theo tất cả typ mô bệnh
học trong đó liên quan mật thiết hơn với ung thư biểu mô vảy và ung thư tế bào nhỏ.
Các tác dụng gây ung thư của khói thuốc lá đã được chứng minh từ những năm 1950
của thế kỷ trước và được công nhận bởi cơ quan quản lý y tế từ giữa những năm
1960 .
Thành phần của khói thuốc lá chứa khoảng 4.000 loại hoá chất trong đó
khoảng hơn 60 chất gây ung thư đã được biết đến. Các phân tử quan trọng nhất
liên quan đến sự phát triển của ung thư phổi là các PAHs (Polycyclic Aromatic
Hydrocarbons- các hợp chất có thể gây ung thư), trong đó chiếm đa số là các
Hydrocarbon thơm như: 3- 4 Benzopyren, các dẫn xuất Hydrocarbon đa vòng có
Nitơ, Aldehyd, Nitrosamin, Ceton và Polonium – một hạt α phát tia radon .
Khói thuốc có cả pha hơi có thể tạo ra các phân tử nhỏ hơn 0,1mm để vượt qua
bộ lọc của thuốc lá và pha hạt. Nồng độ các gốc tự do được sinh ra là 1015 gốc tự
do trong mỗi gam ở pha hơi và 1017 gốc tự do mỗi gam ở pha hạt . Nicotin trong
thuốc lá liên kết với các thụ thể acetylcholine ở màng tế bào gây kích hoạt các
kênh canxi và các kênh ion khác. Nghiện nicotin là do biểu hiện thụ thể nicotin
acetylcholine tăng lên khi phơi nhiễm lâu dài. Không có bằng chứng cho thấy
nicotin gây ra khối u nhưng nó liên quan đến sự tiến triển của khối u hiện có, chủ
yếu là u phổi, u đại tràng và ung thư dạ dày .
80- 85% các trường hợp được chẩn đoán ung thư phổi trên thế giới có hút thuốc
lá. Mức độ tăng nguy cơ phụ thuộc vào: tuổi bắt đầu hút (hút càng sớm nguy cơ càng
cao), số bao-năm (càng lớn nguy cơ càng cao), thời gian hút (thời gian hút càng dài
nguy cơ mắc bệnh càng lớn), nguy cơ ung thư phổi ở người hút thuốc lá cao gấp 10 –
20 lần so với người không hút thuốc. Nguy cơ mắc ung thư phổi tăng theo thời
gian và số lượng thuốc hút nhưng thời gian có ảnh hưởng cao hơn: hút một gói
thuốc lá mỗi ngày trong 40 năm nguy hiểm hơn hút hai gói mỗi ngày trong 20
năm. Bên cạnh việc hút thuốc lá chủ động, những người không trực tiếp hút
thuốc lá nhưng thường xuyên tiếp xúc với người hút thuốc (hút thuốc lá thụ
động) cũng có nguy cơ ung thư phổi rất cao , , . Hút thuốc lá thụ động là một
7
yếu tố khó đo lường và gây nhiễu khi phân tích các kết quả nghiên cứu về ung
thư phổi.
- Các yếu tố nguy cơ khác
Mặc dù hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi, vẫn có
khoảng 15-20% những trường hợp ung thư phổi không có tiền sử hút thuốc lá được
ghi nhận. Những yếu tố khác được xác định có nguy cơ gây ung thư phổi bao gồm: ô
nhiễm không khí, các bức xạ ion hóa, phơi nhiễm nghề nghiệp, virus, chế độ ăn, tiền
sử mắc các bệnh phế quản phổi , , , .
Bức xạ ion hóa: tiếp xúc với bức xạ ion hóa làm tăng nguy cơ ung thư
phổi. Nguy cơ này đã được ghi nhận ở những người sống sót sau các vụ thả bom
nguyên tử cũng như bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị. Radon là một loại khí phóng
xạ tự nhiên phát sinh từ sự phân hủy uranium trong đất và đá. Nghề nghiệp có tiếp
xúc với các tia radon phóng xạ và các sản phẩm phân rã của nó phát ra hạt α là nguy
cơ tăng ung thư phổi . Hiện nay, mối quan tâm về ảnh hưởng của tia radon với nguy
cơ ung thư phổi tập trung vào sự phơi nhiễm ở khu dân cư hơn là nghề nghiệp, phơi
nhiễm radon trong nhà có thể là nguyên nhân quan trọng gây ung thư phổi. Cơ quan
bảo vệ môi trường Hoa Kỳ ước tính đó là yếu tố nguy cơ quan trọng thứ 2 của ung
thư phổi và là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong số những người không hút thuốc lá .
Ngoài ra, những người có nghề nghiệp phơi nhiễm với các chất có khả năng gây ung
thư như amiăng, silic, kim loại nặng và hydrocarbon thơm đa vòng cũng tăng nguy
cơ mắc ung thư phổi .
Yếu tố gen di truyền: Mỗi cá thể sẽ phản ứng lại với các điều kiện môi trường
theo các cách thức khác nhau. Các số liệu thống kê cho thấy phần lớn các bệnh nhân
ung thư phổi có hút thuốc lá, tuy nhiên chỉ có khoảng 15% người hút thuốc lá bị ung
thư phổi. Các biến thể di truyền có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sống sót
của cá thể khi đối diện với các yếu tố nguy cơ của bệnh tật . Một số gia đình có tính
nhạy cảm với bệnh lý ác tính. Những thành viên trong gia đình có người mắc ung thư
phổi, đặc biệt mắc lúc trẻ sẽ có nguy cơ cao hơn những người không có yếu tố gia
đình. Điều này có thể giải thích do được thừa hưởng các gen nhạy cảm khối u hoặc
do cùng một điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh .
Một số các yếu tố khác như chế độ ăn và uống rượu, bệnh viêm nhiễm
mạn tính ở phổi, ô nhiễm môi trường cũng được cho là các yếu tố nguy cơ
của ung thư phổi .
Cơ chế phân tử trong ung thư phổi
8
Các nghiên cứu ở cấp độ phân tử cho thấy, sự phát sinh, phát triển ung thư phổi
diễn ra qua nhiều giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy cơ, sự mẫn cảm gen và
quá trình tích lũy đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư (oncogene) và gen áp chế
ung thư (tumor suppressor gene). Các cơ chế điều hòa gen vốn hoạt động nhịp nhàng
và chặt chẽ, nhưng khi bị rối loạn sẽ dẫn tới sự tăng cường hay ức chế bất thường các
gen chức năng (hình 1.3) , , , .
Hình 1.3: Các con đường tín hiệu phân tử trong bệnh sinh ung thư phổi
(Theo Pass và cộng sự).
Bằng việc giải trình tự toàn bộ hệ gen của một dòng tế bào ung thư phổi, người
ta đã phần nào giải thích được các con đường tín hiệu phân tử nội bào liên quan đến
sự kích hoạt các gen sinh ung thư và bất hoạt các gen áp chế ung thư. Sự kích hoạt
các gen sinh ung thư thông qua các con đường tín hiệu từ thụ thể yếu tố tăng trưởng
biểu mô (EGFR) và một số thụ thể tyrosine kinase khác như MET, Her-2, c-KIT,
IGF-1R và gần đây là dung hợp EML4-ALK. Tiếp đó các tín hiệu này sẽ hoạt hóa 1
9
loạt các con đường RAS/RAF/MEK/MAPK, PI3K/AKT và JAK/STAT dẫn đến tế
bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn và kháng lại sự chết tế bào
(apoptosis) (hình 1.3).
Thụ thể Tyrosine
kinase
Di căn
Phiên mã gen, Con đường tăng
Tránh các hiệ u ứng tế
apoptosis sinh
bào
Kháng Tăng sinh
apoptosis
Di căn Xâm nhậ p
Tăng sinh
mạch
Hình 1.4: Con đường tín hiệu phát triển ung thư phổi thông qua RTKs
Sự hoạt hóa các thụ thể tyrosine kinase (RTK) kích hoạt các con đường RAS/RAF/MEK/MAPK,
PI3K/AKT và JAK/STAT dẫn đến tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn và kháng
lại sự chết tế bào (Theo Brambilla và cộng sự).
Bên cạnh đó, một số đột biến của các gen áp chế ung thư cũng được phát hiện
như đột biến gen TP53, RB1, CDKN2A, FHIT, RASSF1A, và PTEN trong đó phổ
biến nhất là đột biến TP53, những đột biến này làm mất đi khả năng kiểm soát sự
nhân lên của các tế bào, hậu quả là các tế bào không ngừng phân chia, phát triển
thành ung thư (hình 1.4) , , .
10
Hình 1.5: Các con đường gây apoptosis của gen TP53
Gen TP53 gây apoptosis thông qua yếu tố Bax (Bcl-2-associated X protein), DR5/KILLER (death
receptor 5, DRAL, Fas/CD95 (cell-death signaling receptor), PIG3 (p53-inducible gene 3), Puma
(p53-upregulated modulator of apoptosis), PIDD (p53-induced protein with death domain), PERP
(p53 apoptosis effector related to PMP-22), Apaf-1 (apoptotic protease-activating factor-1, Scotin,
p53AIP1 (p53-regulated apoptosis-inducing protein 1)và theo con đường bên trong tế bào hay con
đường ty thể (Intrinsic pathway/mitochondrial pathway) và con đường bên ngoài tế bào hay con
đường cái chết thụ thể Extrinsic pathway/death receptor pathway). Ngoài ra, p53 có thể trực tiếp
kích hoạt Apaf-1(Theo Bai và cộng sự).
- Một số đột biến kích hoạt các gen sinh ung thư
Đột biến EGFR: Hoạt động của EGFR kích thích nhiều con đường tín
hiệu nội bào phức tạp, vốn được điều hòa chặt chẽ bởi sự hiện diện của
phối tử đặc hiệu. Ngay sau khi được hoạt hóa, vùng nội bào của EGFR sẽ
tự phosphoryl hóa, khởi đầu một dòng thác tín hiệu lan tỏa khắp tế bào, gây
kích hoạt sự tăng sinh mạch máu, di căn và ức chế quá trình chết theo
chương trình, kích thích phân bào, và các con đường dẫn truyền tín hiệu
phiên mã , , .
11
Hình 1.6: Các con đường hoạt hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR)
Hoạt hóa ERFR-TK làm kích hoạt con đường các RAS/RAF/MEK và PI3K/AKT/mTOR dẫn đến
tế bào không ngừng tăng sinh, xâm nhập, tăng sinh mạch, di căn và kháng lại sự chết tế bào (Theo
Herbst và cộng sự ).
Trong tế bào bình thường, sự hoạt hóa của EGFR cần thiết cho nhiều
chức năng quan trọng của tế bào như quá trình tăng sinh và biệt hóa tế bào.
Tuy nhiên, sự hoạt hóa EGFR quá mức không phụ thuộc vào sự hiện diện
của phối tử có thể dẫn đến sự tăng sinh bất thường cũng như sự chuyển dạng
ác tính của tế bào. Có nhiều ̛ co chế dẫn đến sự hoạt động bất thường của
EGFR như sự biểu hiện quá mức của thụ thể, sự khuếch đại của gen EGFR
hoặc đột biến gen EGFR. Do giữ vị trí khởi nguồn của con đường tín hiệu
tyrosin kinase trong các tế bào có nguồn gốc biểu mô nên EGFR đóng vai trò
quan trọng trong sinh bệnh học của một số bệnh ung thư biểu mô của
người, gồm có ung thư biểu mô tế bào vảy đầu cổ, UTPKTBN, ung thư đại
trực tràng, ung thư tụy và ung thư vú. Ngoài ra, cũng do vị trí quan trọng này
nên EGFR còn trở thành đích nhắm tiềm năng cho các thế hệ thuốc mới
điều trị ung thư .
Đột biến gen EGFR xảy ra ở giai đoạn rất sớm và có tỷ lệ khá cao trong
UTPKTBN. Tất cả các đột biến gây hoạt hóa EGFR đều thuộc vùng bám
adenosine triphosphate (ATP) của thụ thể tyrosine kinase, cũng đồng thời là
vị trí tương tác của các loại thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase . Đột biến
12
gen EGFR thuộc bốn exon mã hóa vùng tyrosine kinase (exon 18- 21) có tác
dụng tăng sự nhạy cảm của khối u hoặc giúp kháng lại thuốc ức chế EGFR
tyrosine kinase. Những đột biến này được chia làm ba nhóm, trong đó các đột
biến quyết định tính nhạy cảm của khối u với thuốc ức chế tyrosine kinase
chủ yếu thuộc hai nhóm I và II .
- Nhóm I: gồm các đột biến mất đoạn nhỏ ở exon 19, phổ biến nhất là
kiểu đột biến mất acid amin vị trí 747- leucine tới acid amin vị trí 749- acid
glutamic (đột biến ΔLRE). Dạng đột biến này chiếm khoảng 45% tổng số các
đột biến của gen EGFR.
- Nhóm II: gồm các đột biến thay thế một nucleotide làm thay đổi acid
amin ở exon 18 và 21. Đột biến điểm thường gặp nhất là đột biến ở exon 21
thay arginine bằng leucine tại codon 858 (đột biến L858R). Đột biến R858L
chiếm 41% tổng số các đột biến gen EGFR. Một số đột biến khác thuộc nhóm
II như đột biến gây thay thế glycine ở vị trí 719 (G719) thành serine, alanine
hoặc cysteine chiếm khoảng 5%; một số đột biến vô nghĩa khác chiếm 3%.
- Nhóm III: gồm các đột biến lặp đoạn và thêm đoạn tại exon 20 gen
EGFR, những đột biến này chiếm khoảng 1% tổng số các đột biến gen EGFR.
Dung hợp gen EML4-ALK: Anaplastic lymphoma kinase (ALK) là
một protein có hoạt tính kinase thuộc nhóm insulin receptor, phân họ receptor
tyrosine kinases (RTKs) . Dung hợp gen EML4-ALK phát sinh do xuất hiện
một đảo đoạn trên cánh ngắn của NST số 2- inv(2)(p21;p23).
Hình 1.7: Dung hợp gen EML4-ALK do đảo đoạn trên NST 2
(Theo Soda và cộng sự )
13
Kể từ khi được mô tả lần đầu tiên, đã có nhiều biến thể khác nhau của
dung hợp gen EML4-ALK được phát hiện. Các biến thể này mang phần exon
20 của gen ALK mã hóa Tyrosine kinases kết hợp với các exon khác của gen
tổng hợp EML4 (bao gồm các exon 2, 6, 13, 14, 15, 18 và 20) , .
Hình 1.8: Cấu tạo của ALK-TK
và con đường hoạt hóa thụ thể ALK-TK
Theo các nghiên cứu, dung hợp gen EML4-ALK xuất hiện trong khoảng
7% UTPKTBN (dao động trong khoảng 3-13% tùy theo nghiên cứu và
phương pháp phát hiện) , . Khi nghiên cứu về cơ chế phân tử của EML4-ALK
trong bệnh sinh ung thư phổi, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết rằng
phân tử này kích hoạt con đường RAS/MEK/ErK và PI3K/AKT, từ đó thúc
đẩy quá trình tăng sinh tế bào và chống lại Apoptosis.
Khi nghiên cứu về các dấu hiệu lâm sàng ở những bệnh nhân ung thư
phổi mang dung hợp gen EML4-ALK, người ta ghi nhận một số đặc tính nổi
bật: độ tuổi khởi phát khá trẻ, thường không có tiền sử hút thuốc lá, có thể
gặp ở cả hai giới và ung thư biểu mô tuyến phổ biến hơn các dạng tổn thương
khác , , .
Đột biến KRAS: Trong UTPKTBN, KRAS là một trong những gen sinh
ung thư (oncogene) bị đột biến chiếm tỷ lệ cao (khoảng 15-25%) với chủ yếu
là dạng đột biến thay thế một nucleotid tại codon 12 và 13 . Gen KRAS bị đột
biến sẽ mã hóa những protein RAS mới có khả năng chống lại hoạt tính
GTPase của GAPs. Do đó, những protein RAS đột biến này luôn luôn tồn tại
ở trạng thái hoạt hóa RAS- GTP. Không giống như các protein RAS lành tính
luôn bị bất hoạt sau một khoảng thời gian rất ngắn, các protein RAS đột biến
14
có khả năng kích hoạt vĩnh viễn các con đường truyền tín hiệu nằm xuôi dòng
(con đường MEK-ERK và con đường PI3K/AKT) bất kể có sự hoạt hóa của
thụ thể EGFR hay không . Đây chính là cơ sở ở mức độ phân tử giải thích
việc các liệu pháp điều trị trúng đích cho EGFR trở nên vô tác dụng một khi
gen KRAS bị đột biến, bởi lúc này protein RAS không còn bị phụ thuộc vào
sự hoạt hóa từ EGFR .
Cho đến nay, có hơn 3000 đột biến điểm trên gen KRAS đã được công
bố. Đột biến thường gặp nhất là đột biến thay thế nucleotid ở codon 12
(chiếm 82%) và codon 13 (chiếm 17%) ở exon 2 gen KRAS . Đột biến gen
KRAS không phát hiện trên bệnh nhân ung thư phổi thể tế bào nhỏ và xảy ra
với tần suất khoảng 15-25% trên bệnh nhân UTPKTBN, trong đó chủ yếu ở
nhóm ung thư biểu mô tuyến hơn là ung thư biểu mô vảy. Khác với đột biến
gen EGFR thường được phát hiện ở người châu Á và không hút thuốc lá (hút
dưới 100 bao trong suốt cuộc đời), đột biến gen KRAS lại xảy ra phổ biến ở
người da trắng và hút thuốc lá lâu năm .
Đột biến gen BRAF: gen BRAF mã hóa một protein kinase
serine/threonine, loại protein hoạt động hạ nguồn của KRAS và kích hoạt con
đường tín hiệu mitogen- activated protein kinase (MAPK) quy định sự tồn tại
và tăng sinh của tế bào. Các đột biến BRAF phổ biến là V600E là (50%),
G469A (39%), và D594G (11%), tương ứng trên exon 15, 11, và 15. Đột biến
gen BRAF hiện diện ở khoảng 1-3% ung thư phổi loại biểu mô tuyến và bệnh
nhân thường hút thuốc lá nhiều năm .
Gen ROS1 được coi như tiền gen ung thư (proto-oncogene) nằm ở
nhánh dài nhiễm sắc thể số 6, mã hoá cho thụ thể xuyên màng có hoạt tính
tyrosin kinase thuộc họ thụ thể của insulin. Dung hợp gen ROS1 được coi như
là gen gây UTPKTBN với các gen dung hợp cùng ROS1 đã được phát hiện
như CD74, SLC34A2/NaPi2b và FIG. Dung hợp gen ROS1 gặp khoảng 2%
trong UTPKTBN ở người trẻ tuổi, không hút thuốc lá và UTBM tuyến, tương
tự như nhóm người UTPKTBN có dung hợp gen ALK .
Gen RET nằm ở nhánh dài của nhiễm sắc thể số 10 cũng là một gen tiền
ung thư mã hoá cho một thụ thể có hoạt tính tyrosin kinase tham gia vào sự
phát triển của mào thần kinh. Sự sắp xếp lại của gen RET là kết quả của sự
dung hợp với một số những gen khác đã được tìm thấy trong UTPKTBN như
KIF5B-RET (loại phổ biến nhất), CCDC6-RET (PTC1), NCOA4-RET
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN KHÁNH CHI
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH CỦA CÁC GEN TP53 VÀ
GEN MDM2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN KHÁNH CHI
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐA HÌNH CỦA CÁC GEN TP53 VÀ
GEN MDM2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI
Chuyên ngành : Hóa sinh
Mã số : 62720112
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Huy Thịnh
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của Lãnh đạo cơ quan, các đơn vị, Thầy Cô, đồng nghiệp, các bệnh nhân, bạn bè
và gia đình thân yêu của mình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Hà và
PGS. TS. BS. Trần Huy Thịnh, là những người thầy, người hướng dẫn khoa học, đã
tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện nghiên cứu, góp ý và sửa chữa luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Tạ Thành Văn, Hiệu trưởng
Trường Đại học Y Hà Nội, trưởng Bộ môn Hóa sinh là người thầy đã tận tình truyền
đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những thầy cô, đồng nghiệp, những
người đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án:
- Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại Học - Trường Đại học Y Hà Nội.
- PGS. TS. Phạm Thiện Ngọc - Nguyên trưởng Bộ môn Hóa Sinh cùng toàn
thể các thầy cô, cán bộ trong Bộ môn Hóa Sinh - Trường Đại học Y Hà Nội.
- PGS. TS. Trần Vân Khánh, Phó giám đốc Trung tâm Gen& Protein cùng
toàn thể các cán bộ các nghiên cứu viên của Trung tâm.
- GS. TS. Ngô Quý Châu, Giám đốc Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
cùng toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng của Trung tâm.
- GS. TS. Mai Trọng Khoa - Giám Đốc Trung Tâm Y học hạt nhân và Ung
Bướu Bệnh Viện Bạch Mai cùng toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng của Trung tâm.
- Toàn thể bác sỹ và điều dưỡng của Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai
Xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân cùng gia đình của họ đã giúp tôi
có được các số liệu trong luận án này.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp cùng các học trò thân yêu đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, nuôi dưỡng và tình yêu thương
của bố mẹ tôi, bố mẹ chồng tôi cùng sự ủng hộ, động viên của chồng, hai con và các
em trong gia đình, những người đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa vững chắc để tôi yên
tâm học tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Khánh Chi, nghiên cứu sinh khóa 32 Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Hóa Sinh Y Học, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô
Nguyễn Thị Hà và Thầy Trần Huy Thịnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2019
Người viết cam đoan
Trần Khánh Chi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bp : Base pair
Cặp base
CI : Confidence Interval
Độ tin cậy
DNA : Deoxyribonucleic Acid
Dup16 : Duplication 16bp
Thêm đoạn 16 cặp base
GWAS : Genome-Wide Association Studies
Các nghiên cứu so sánh ở mức toàn bộ hệ gen
MDM2 : Murine Double Minute 2
NST : Nhiễm sắc thể
RFLP : Restriction Fragment Length Polymorphism
Đa hình chiều dài các đoạn cắt giới hạn bằng enzym
RNA : Ribonucleic Acid
SNPs : Single Nucleotide Polymorphisms
Đa hình nucleotid đơn
PAHs : Polycyclic Aromatic Hydrocarbons
Các hydrocarbon thơm đa vòng
PCR : Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi khuếch đại gen
Oncogene : Gen gây ung thư
OR : Odds Ratio
Tỷ suất chênh
Tumor suppressor gene : Gen áp chế ung thư
TP53 : Tumor Protein 53
Protein khối u có trọng lượng 53 kDa
UTBM : Ung thư biểu mô
UTPKTBN : Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Codon : Bộ ba mã hoá
A, Ala : Alanin (GCT, GCC, GCA, GCG)
D, Asp : Aspartic acid (GAT, GAC)
G, Gly : Glycin (GGT, GGC, GGA, GGG)
M, Met : Methionin (ATG)
P, Pro : Prolin (CCT, CCC, CCA, CCG)
R, Arg : Arginin (CGT, CGC, CGA, CGG, AGA, AGG)
S, Ser : Serin (TCT, TCC, TCA, TCG, AGT, AGC)
V, Val : Valin (GTT, GTC, GTA, GTG)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất
trong các loại hình ung thư hiện nay. Theo số liệu thống kê cập nhật tình hình ung
thư trên toàn thế giới Globocan 2012, ung thư phổi có tỷ lệ mới mắc và tử vong
hàng đầu ở nam giới, tỷ lệ mới mắc đứng thứ 3 và tỷ lệ tử vong đứng thứ 2 ở nữ
giới. Cũng theo thống kê này, Việt nam là quốc gia nằm trong nhóm những nước có
tỷ lệ mới mắc ung thư phổi cao nhất ở nam giới và đứng thứ 4 ở nữ giới .
Cho đến nay, phẫu thuật vẫn được xem là phương pháp điều trị hiệu quả
nhất đối với ung thư phổi. Tuy nhiên, khoảng 50% bệnh nhân ung thư phổi khi
được phát hiện đã ở giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật, khi đó các
phương pháp hóa trị, xạ trị được chỉ định nhưng hiệu quả hạn chế và thường
mang lại nhiều tác dụng không mong muốn, làm giảm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân . Chính vì vậy việc phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ để có biện pháp
theo dõi và chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm ngăn ngừa sự phát sinh, phát triển ung thư đồng thời nâng cao hiệu quả
của công tác khám và điều trị bệnh.
Nghiên cứu cơ chế phân tử trong ung thư đã chứng minh rằng sự tích lũy
đột biến gen theo thời gian dẫn tới sự phát sinh, phát triển mọi dạng tế bào ung
thư trong cơ thể. Quá trình chuyển dạng tế bào sang ác tính thường được đánh
dấu bằng sự kích hoạt các gen gây ung thư và đột biến gây bất hoạt các gen áp
chế ung thư dẫn đến tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa và kháng lại sự chết
tế bào (apoptosis) . Cơ chế điều hoà gen đóng vai trò quan trọng và sự rối loạn
cơ chế điều hoà này khiến hệ thống các enzym sửa chữa gen của tế bào không
thể khắc phục dẫn tới việc tích lũy một số lượng lớn các đột biến, khởi phát quá
trình ung thư. Sự điều hoà gen thông qua mức độ biểu hiện gen, sự tương tác gen
và hoạt động của các gen đó trong các con đường tín hiệu tế bào. Điều này có
liên quan chặt chẽ đến kiểu gen thể hiện bằng các đa hình nucleotid đơn (single
nucleotide polymorphisms - SNPs) nằm rải rác trên toàn bộ chiều dài của gen.
Chính sự khác biệt một vài nucleotid trong các SNPs của gen có thể làm thay đổi
cấu trúc phân tử protein và từ đó làm thay đổi sự tương tác và hoạt động của
protein được mã hoá bởi gen đó.
Các gen TP53 và MDM2 là nhóm gen nằm trong con đường tín hiệu p53-
con đường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của bộ gen
dưới tác động của các yếu tố có hại như sự thương tổn DNA, giảm oxy máu, rối
loạn chuyển hóa hay tăng cường hoạt động của các gen sinh ung thư. Với mỗi
2
biến đổi xảy ra trên gen TP53 hay gen MDM2 đều có thể làm thay đổi quá trình
sinh lý tế bào và dẫn đến nguy cơ phát sinh, phát triển ung thư , , , . Bên cạnh
đó, gen TP53 và gen MDM2 đều là những gen đa hình, nhiều đa hình nucleotid
đơn của 2 gen này đã được tìm thấy tạo ra những kiểu gen (genotype) khác nhau
trong cộng đồng , , , . Tuy nhiên, không phải tất cả các kiểu gen đó đều có khả
năng thúc đẩy sự hình thành và tiến triển ung thư. Trên thực tế, người ta đã xác
định được một số SNPs của gen TP53 và gen MDM2 có vai trò quan trọng trong
bệnh sinh một số loại ung thư, trong đó có ung thư phổi . Việc xác định các
SNPs này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ mắc bệnh và khả
năng đáp ứng điều trị đối với từng cá thể.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên
cứu về vai trò của gen TP53 trong ung thư phổi, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào đánh giá tính đa hình của gen TP53 cũng như vai trò của gen MDM2 thông
qua các SNPs liên quan đến ung thư phổi. Nghiên cứu: “Xác định tính đa hình
của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi ” được thực hiện
với 2 mục tiêu chính:
1. Xác định tỷ lệ kiểu gen của một số đa hình gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân
ung thư phổi và người bình thường.
2. Phân tích mối liên quan giữa một số đa hình gen TP53 và gen MDM2 với nguy
cơ ung thư phổi.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Ung thư phổi
1.1.1. Dịch tễ học ung thư phổi
Tình hình ung thư phổi trên thế giới
Những nghiên cứu dịch tễ học hiện nay ghi nhận, ung thư phổi là loại ung
thư thường gặp nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại hình ung thư.
Theo số liệu thống kê tình hình ung thư trên toàn thế giới (Globocan 2012), ước
tính thế giới có khoảng 1,82 triệu ca ung thư phổi mới mắc và khoảng 1,59 triệu
ca tử vong do ung thư phổi . Tại Hoa Kỳ, thống kê cập nhật năm 2016, ung thư
phổi là loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất và tỷ lệ mới mắc đứng thứ hai ở cả
hai giới. Ước tính năm 2016, Hoa Kỳ có khoảng 224.390 trường hợp ung thư
phổi mới được phát hiện và khoảng 158.080 ca tử vong, chiếm đến 26,5% tổng
số ca tử vong do ung thư .
3
Hình 1.1: Tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nam giới chuẩn hóa theo tuổi
(Global Cancer Facts & Figures 2012)
Hình 1.2: Tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nữ giới chuẩn hóa theo tuổi
(Global Cancer Facts & Figures 2012)
Các thống kê cho thấy, ung thư phổi phổ biến hơn ở nam giới. Năm 2012, toàn
thế giới ước tính có khoảng 1.241.600 ca ung thư phổi được phát hiện ở nam giới
4
chiếm khoảng 68% tổng số ca ung thư phổi mới được phát hiện, tỷ lệ nam/nữ khoảng
2,1/1. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ nam/nữ là 2,4/1 trong khi tại các nước phát
triển, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Số ca mới mắc ở nữ giới đứng thứ 3 trong các loại hình
ung thư (sau ung thư vú và đại trực tràng) nhưng số ca tử vong chỉ đứng sau số ca tử
vong do ung thư vú . Theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, năm 2007, ước
tính có khoảng 114.760 ca ung thư phổi mới phát hiện ở nam giới và 98.620 ca ung
thư phổi mới phát hiện ở nữ giới . Thống kê gần đây nhất, năm 2016, số ca ung thư
phổi mới phát hiện ở nam giới là 117.920 và ở nữ là 106.470 tại Hoa Kỳ . Như vậy
có thể thấy, trong khi ung thư phổi đang có chiều hướng giảm ở nam giới thì lại gia
tăng nhanh chóng ở nữ giới tại các nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kỳ tỷ lệ này đã
xấp xỉ 1/1.
Tình hình ung thư phổi tại Việt Nam
Hiện nay, chúng ta đã có những số liệu ghi nhận về ung thư tương đối chính
xác và có thể đại diện cho tình hình ung thư của cả nước. Theo Globocan 2012,
Việt Nam là quốc gia có số ca mới mắc ung thư phổi đứng hàng cao nhất trên thế
giới ở nam giới với > 33 trường hợp/100.000 dân, đứng thứ 4 ở nữ giới với khoảng
8,1-14,0/100.000 dân .
Theo các ghi nhận ung thư mới nhất tại Việt Nam, sau 10 năm từ 2000 đến
2010, tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nữ đã tăng hơn 200% (6,4/100.000 năm 2000 đến
13,9/100.000 dân năm 2010), ung thư phổi cũng là một trong 5 loại ung thư có tốc độ
tăng nhanh nhất .
Tại Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai, số trường hợp ung thư phổi nhập
viện tăng đều hàng năm: từ 1969 đến 1972 có 89 trường hợp ung thư phổi, từ 1974
đến 1978 có 186 trường hợp, từ 1981 đến 1985 có 285 trường hợp, từ 1996 đến 2000
có 639 trường hợp, chiếm 16,6% tổng số các bệnh nhân điều trị, đứng hàng thứ hai
sau bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .
Tóm lại, ung thư phổi là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trong tất cả các loại ung
thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán
và điều trị nhưng số tử vong do ung thư phổi giảm không đáng kể do đa số được
chẩn đoán muộn.
1.1.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh ung thư phổi
Sự phát sinh, phát triển ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng là một
quá trình phức tạp diễn ra qua nhiều giai đoạn dưới sự tác động của các yếu tố nguy
5
cơ (yếu tố môi trường, yếu tố cá thể) dẫn đến những biến đổi trong bộ gen của tế bào,
từ đó làm các tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn.
6
Các yếu tố nguy cơ ung thư phổi
Cho đến nay, người ta đã xác định được nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi,
trong đó yếu tố nguy cơ chính là hút thuốc lá.
- Thuốc lá và ung thư phổi
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi theo tất cả typ mô bệnh
học trong đó liên quan mật thiết hơn với ung thư biểu mô vảy và ung thư tế bào nhỏ.
Các tác dụng gây ung thư của khói thuốc lá đã được chứng minh từ những năm 1950
của thế kỷ trước và được công nhận bởi cơ quan quản lý y tế từ giữa những năm
1960 .
Thành phần của khói thuốc lá chứa khoảng 4.000 loại hoá chất trong đó
khoảng hơn 60 chất gây ung thư đã được biết đến. Các phân tử quan trọng nhất
liên quan đến sự phát triển của ung thư phổi là các PAHs (Polycyclic Aromatic
Hydrocarbons- các hợp chất có thể gây ung thư), trong đó chiếm đa số là các
Hydrocarbon thơm như: 3- 4 Benzopyren, các dẫn xuất Hydrocarbon đa vòng có
Nitơ, Aldehyd, Nitrosamin, Ceton và Polonium – một hạt α phát tia radon .
Khói thuốc có cả pha hơi có thể tạo ra các phân tử nhỏ hơn 0,1mm để vượt qua
bộ lọc của thuốc lá và pha hạt. Nồng độ các gốc tự do được sinh ra là 1015 gốc tự
do trong mỗi gam ở pha hơi và 1017 gốc tự do mỗi gam ở pha hạt . Nicotin trong
thuốc lá liên kết với các thụ thể acetylcholine ở màng tế bào gây kích hoạt các
kênh canxi và các kênh ion khác. Nghiện nicotin là do biểu hiện thụ thể nicotin
acetylcholine tăng lên khi phơi nhiễm lâu dài. Không có bằng chứng cho thấy
nicotin gây ra khối u nhưng nó liên quan đến sự tiến triển của khối u hiện có, chủ
yếu là u phổi, u đại tràng và ung thư dạ dày .
80- 85% các trường hợp được chẩn đoán ung thư phổi trên thế giới có hút thuốc
lá. Mức độ tăng nguy cơ phụ thuộc vào: tuổi bắt đầu hút (hút càng sớm nguy cơ càng
cao), số bao-năm (càng lớn nguy cơ càng cao), thời gian hút (thời gian hút càng dài
nguy cơ mắc bệnh càng lớn), nguy cơ ung thư phổi ở người hút thuốc lá cao gấp 10 –
20 lần so với người không hút thuốc. Nguy cơ mắc ung thư phổi tăng theo thời
gian và số lượng thuốc hút nhưng thời gian có ảnh hưởng cao hơn: hút một gói
thuốc lá mỗi ngày trong 40 năm nguy hiểm hơn hút hai gói mỗi ngày trong 20
năm. Bên cạnh việc hút thuốc lá chủ động, những người không trực tiếp hút
thuốc lá nhưng thường xuyên tiếp xúc với người hút thuốc (hút thuốc lá thụ
động) cũng có nguy cơ ung thư phổi rất cao , , . Hút thuốc lá thụ động là một
7
yếu tố khó đo lường và gây nhiễu khi phân tích các kết quả nghiên cứu về ung
thư phổi.
- Các yếu tố nguy cơ khác
Mặc dù hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi, vẫn có
khoảng 15-20% những trường hợp ung thư phổi không có tiền sử hút thuốc lá được
ghi nhận. Những yếu tố khác được xác định có nguy cơ gây ung thư phổi bao gồm: ô
nhiễm không khí, các bức xạ ion hóa, phơi nhiễm nghề nghiệp, virus, chế độ ăn, tiền
sử mắc các bệnh phế quản phổi , , , .
Bức xạ ion hóa: tiếp xúc với bức xạ ion hóa làm tăng nguy cơ ung thư
phổi. Nguy cơ này đã được ghi nhận ở những người sống sót sau các vụ thả bom
nguyên tử cũng như bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị. Radon là một loại khí phóng
xạ tự nhiên phát sinh từ sự phân hủy uranium trong đất và đá. Nghề nghiệp có tiếp
xúc với các tia radon phóng xạ và các sản phẩm phân rã của nó phát ra hạt α là nguy
cơ tăng ung thư phổi . Hiện nay, mối quan tâm về ảnh hưởng của tia radon với nguy
cơ ung thư phổi tập trung vào sự phơi nhiễm ở khu dân cư hơn là nghề nghiệp, phơi
nhiễm radon trong nhà có thể là nguyên nhân quan trọng gây ung thư phổi. Cơ quan
bảo vệ môi trường Hoa Kỳ ước tính đó là yếu tố nguy cơ quan trọng thứ 2 của ung
thư phổi và là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong số những người không hút thuốc lá .
Ngoài ra, những người có nghề nghiệp phơi nhiễm với các chất có khả năng gây ung
thư như amiăng, silic, kim loại nặng và hydrocarbon thơm đa vòng cũng tăng nguy
cơ mắc ung thư phổi .
Yếu tố gen di truyền: Mỗi cá thể sẽ phản ứng lại với các điều kiện môi trường
theo các cách thức khác nhau. Các số liệu thống kê cho thấy phần lớn các bệnh nhân
ung thư phổi có hút thuốc lá, tuy nhiên chỉ có khoảng 15% người hút thuốc lá bị ung
thư phổi. Các biến thể di truyền có thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sống sót
của cá thể khi đối diện với các yếu tố nguy cơ của bệnh tật . Một số gia đình có tính
nhạy cảm với bệnh lý ác tính. Những thành viên trong gia đình có người mắc ung thư
phổi, đặc biệt mắc lúc trẻ sẽ có nguy cơ cao hơn những người không có yếu tố gia
đình. Điều này có thể giải thích do được thừa hưởng các gen nhạy cảm khối u hoặc
do cùng một điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh .
Một số các yếu tố khác như chế độ ăn và uống rượu, bệnh viêm nhiễm
mạn tính ở phổi, ô nhiễm môi trường cũng được cho là các yếu tố nguy cơ
của ung thư phổi .
Cơ chế phân tử trong ung thư phổi
8
Các nghiên cứu ở cấp độ phân tử cho thấy, sự phát sinh, phát triển ung thư phổi
diễn ra qua nhiều giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy cơ, sự mẫn cảm gen và
quá trình tích lũy đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư (oncogene) và gen áp chế
ung thư (tumor suppressor gene). Các cơ chế điều hòa gen vốn hoạt động nhịp nhàng
và chặt chẽ, nhưng khi bị rối loạn sẽ dẫn tới sự tăng cường hay ức chế bất thường các
gen chức năng (hình 1.3) , , , .
Hình 1.3: Các con đường tín hiệu phân tử trong bệnh sinh ung thư phổi
(Theo Pass và cộng sự).
Bằng việc giải trình tự toàn bộ hệ gen của một dòng tế bào ung thư phổi, người
ta đã phần nào giải thích được các con đường tín hiệu phân tử nội bào liên quan đến
sự kích hoạt các gen sinh ung thư và bất hoạt các gen áp chế ung thư. Sự kích hoạt
các gen sinh ung thư thông qua các con đường tín hiệu từ thụ thể yếu tố tăng trưởng
biểu mô (EGFR) và một số thụ thể tyrosine kinase khác như MET, Her-2, c-KIT,
IGF-1R và gần đây là dung hợp EML4-ALK. Tiếp đó các tín hiệu này sẽ hoạt hóa 1
9
loạt các con đường RAS/RAF/MEK/MAPK, PI3K/AKT và JAK/STAT dẫn đến tế
bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn và kháng lại sự chết tế bào
(apoptosis) (hình 1.3).
Thụ thể Tyrosine
kinase
Di căn
Phiên mã gen, Con đường tăng
Tránh các hiệ u ứng tế
apoptosis sinh
bào
Kháng Tăng sinh
apoptosis
Di căn Xâm nhậ p
Tăng sinh
mạch
Hình 1.4: Con đường tín hiệu phát triển ung thư phổi thông qua RTKs
Sự hoạt hóa các thụ thể tyrosine kinase (RTK) kích hoạt các con đường RAS/RAF/MEK/MAPK,
PI3K/AKT và JAK/STAT dẫn đến tế bào không ngừng tăng sinh, biệt hóa, xâm lấn, di căn và kháng
lại sự chết tế bào (Theo Brambilla và cộng sự).
Bên cạnh đó, một số đột biến của các gen áp chế ung thư cũng được phát hiện
như đột biến gen TP53, RB1, CDKN2A, FHIT, RASSF1A, và PTEN trong đó phổ
biến nhất là đột biến TP53, những đột biến này làm mất đi khả năng kiểm soát sự
nhân lên của các tế bào, hậu quả là các tế bào không ngừng phân chia, phát triển
thành ung thư (hình 1.4) , , .
10
Hình 1.5: Các con đường gây apoptosis của gen TP53
Gen TP53 gây apoptosis thông qua yếu tố Bax (Bcl-2-associated X protein), DR5/KILLER (death
receptor 5, DRAL, Fas/CD95 (cell-death signaling receptor), PIG3 (p53-inducible gene 3), Puma
(p53-upregulated modulator of apoptosis), PIDD (p53-induced protein with death domain), PERP
(p53 apoptosis effector related to PMP-22), Apaf-1 (apoptotic protease-activating factor-1, Scotin,
p53AIP1 (p53-regulated apoptosis-inducing protein 1)và theo con đường bên trong tế bào hay con
đường ty thể (Intrinsic pathway/mitochondrial pathway) và con đường bên ngoài tế bào hay con
đường cái chết thụ thể Extrinsic pathway/death receptor pathway). Ngoài ra, p53 có thể trực tiếp
kích hoạt Apaf-1(Theo Bai và cộng sự).
- Một số đột biến kích hoạt các gen sinh ung thư
Đột biến EGFR: Hoạt động của EGFR kích thích nhiều con đường tín
hiệu nội bào phức tạp, vốn được điều hòa chặt chẽ bởi sự hiện diện của
phối tử đặc hiệu. Ngay sau khi được hoạt hóa, vùng nội bào của EGFR sẽ
tự phosphoryl hóa, khởi đầu một dòng thác tín hiệu lan tỏa khắp tế bào, gây
kích hoạt sự tăng sinh mạch máu, di căn và ức chế quá trình chết theo
chương trình, kích thích phân bào, và các con đường dẫn truyền tín hiệu
phiên mã , , .
11
Hình 1.6: Các con đường hoạt hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR)
Hoạt hóa ERFR-TK làm kích hoạt con đường các RAS/RAF/MEK và PI3K/AKT/mTOR dẫn đến
tế bào không ngừng tăng sinh, xâm nhập, tăng sinh mạch, di căn và kháng lại sự chết tế bào (Theo
Herbst và cộng sự ).
Trong tế bào bình thường, sự hoạt hóa của EGFR cần thiết cho nhiều
chức năng quan trọng của tế bào như quá trình tăng sinh và biệt hóa tế bào.
Tuy nhiên, sự hoạt hóa EGFR quá mức không phụ thuộc vào sự hiện diện
của phối tử có thể dẫn đến sự tăng sinh bất thường cũng như sự chuyển dạng
ác tính của tế bào. Có nhiều ̛ co chế dẫn đến sự hoạt động bất thường của
EGFR như sự biểu hiện quá mức của thụ thể, sự khuếch đại của gen EGFR
hoặc đột biến gen EGFR. Do giữ vị trí khởi nguồn của con đường tín hiệu
tyrosin kinase trong các tế bào có nguồn gốc biểu mô nên EGFR đóng vai trò
quan trọng trong sinh bệnh học của một số bệnh ung thư biểu mô của
người, gồm có ung thư biểu mô tế bào vảy đầu cổ, UTPKTBN, ung thư đại
trực tràng, ung thư tụy và ung thư vú. Ngoài ra, cũng do vị trí quan trọng này
nên EGFR còn trở thành đích nhắm tiềm năng cho các thế hệ thuốc mới
điều trị ung thư .
Đột biến gen EGFR xảy ra ở giai đoạn rất sớm và có tỷ lệ khá cao trong
UTPKTBN. Tất cả các đột biến gây hoạt hóa EGFR đều thuộc vùng bám
adenosine triphosphate (ATP) của thụ thể tyrosine kinase, cũng đồng thời là
vị trí tương tác của các loại thuốc ức chế hoạt tính tyrosine kinase . Đột biến
12
gen EGFR thuộc bốn exon mã hóa vùng tyrosine kinase (exon 18- 21) có tác
dụng tăng sự nhạy cảm của khối u hoặc giúp kháng lại thuốc ức chế EGFR
tyrosine kinase. Những đột biến này được chia làm ba nhóm, trong đó các đột
biến quyết định tính nhạy cảm của khối u với thuốc ức chế tyrosine kinase
chủ yếu thuộc hai nhóm I và II .
- Nhóm I: gồm các đột biến mất đoạn nhỏ ở exon 19, phổ biến nhất là
kiểu đột biến mất acid amin vị trí 747- leucine tới acid amin vị trí 749- acid
glutamic (đột biến ΔLRE). Dạng đột biến này chiếm khoảng 45% tổng số các
đột biến của gen EGFR.
- Nhóm II: gồm các đột biến thay thế một nucleotide làm thay đổi acid
amin ở exon 18 và 21. Đột biến điểm thường gặp nhất là đột biến ở exon 21
thay arginine bằng leucine tại codon 858 (đột biến L858R). Đột biến R858L
chiếm 41% tổng số các đột biến gen EGFR. Một số đột biến khác thuộc nhóm
II như đột biến gây thay thế glycine ở vị trí 719 (G719) thành serine, alanine
hoặc cysteine chiếm khoảng 5%; một số đột biến vô nghĩa khác chiếm 3%.
- Nhóm III: gồm các đột biến lặp đoạn và thêm đoạn tại exon 20 gen
EGFR, những đột biến này chiếm khoảng 1% tổng số các đột biến gen EGFR.
Dung hợp gen EML4-ALK: Anaplastic lymphoma kinase (ALK) là
một protein có hoạt tính kinase thuộc nhóm insulin receptor, phân họ receptor
tyrosine kinases (RTKs) . Dung hợp gen EML4-ALK phát sinh do xuất hiện
một đảo đoạn trên cánh ngắn của NST số 2- inv(2)(p21;p23).
Hình 1.7: Dung hợp gen EML4-ALK do đảo đoạn trên NST 2
(Theo Soda và cộng sự )
13
Kể từ khi được mô tả lần đầu tiên, đã có nhiều biến thể khác nhau của
dung hợp gen EML4-ALK được phát hiện. Các biến thể này mang phần exon
20 của gen ALK mã hóa Tyrosine kinases kết hợp với các exon khác của gen
tổng hợp EML4 (bao gồm các exon 2, 6, 13, 14, 15, 18 và 20) , .
Hình 1.8: Cấu tạo của ALK-TK
và con đường hoạt hóa thụ thể ALK-TK
Theo các nghiên cứu, dung hợp gen EML4-ALK xuất hiện trong khoảng
7% UTPKTBN (dao động trong khoảng 3-13% tùy theo nghiên cứu và
phương pháp phát hiện) , . Khi nghiên cứu về cơ chế phân tử của EML4-ALK
trong bệnh sinh ung thư phổi, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết rằng
phân tử này kích hoạt con đường RAS/MEK/ErK và PI3K/AKT, từ đó thúc
đẩy quá trình tăng sinh tế bào và chống lại Apoptosis.
Khi nghiên cứu về các dấu hiệu lâm sàng ở những bệnh nhân ung thư
phổi mang dung hợp gen EML4-ALK, người ta ghi nhận một số đặc tính nổi
bật: độ tuổi khởi phát khá trẻ, thường không có tiền sử hút thuốc lá, có thể
gặp ở cả hai giới và ung thư biểu mô tuyến phổ biến hơn các dạng tổn thương
khác , , .
Đột biến KRAS: Trong UTPKTBN, KRAS là một trong những gen sinh
ung thư (oncogene) bị đột biến chiếm tỷ lệ cao (khoảng 15-25%) với chủ yếu
là dạng đột biến thay thế một nucleotid tại codon 12 và 13 . Gen KRAS bị đột
biến sẽ mã hóa những protein RAS mới có khả năng chống lại hoạt tính
GTPase của GAPs. Do đó, những protein RAS đột biến này luôn luôn tồn tại
ở trạng thái hoạt hóa RAS- GTP. Không giống như các protein RAS lành tính
luôn bị bất hoạt sau một khoảng thời gian rất ngắn, các protein RAS đột biến
14
có khả năng kích hoạt vĩnh viễn các con đường truyền tín hiệu nằm xuôi dòng
(con đường MEK-ERK và con đường PI3K/AKT) bất kể có sự hoạt hóa của
thụ thể EGFR hay không . Đây chính là cơ sở ở mức độ phân tử giải thích
việc các liệu pháp điều trị trúng đích cho EGFR trở nên vô tác dụng một khi
gen KRAS bị đột biến, bởi lúc này protein RAS không còn bị phụ thuộc vào
sự hoạt hóa từ EGFR .
Cho đến nay, có hơn 3000 đột biến điểm trên gen KRAS đã được công
bố. Đột biến thường gặp nhất là đột biến thay thế nucleotid ở codon 12
(chiếm 82%) và codon 13 (chiếm 17%) ở exon 2 gen KRAS . Đột biến gen
KRAS không phát hiện trên bệnh nhân ung thư phổi thể tế bào nhỏ và xảy ra
với tần suất khoảng 15-25% trên bệnh nhân UTPKTBN, trong đó chủ yếu ở
nhóm ung thư biểu mô tuyến hơn là ung thư biểu mô vảy. Khác với đột biến
gen EGFR thường được phát hiện ở người châu Á và không hút thuốc lá (hút
dưới 100 bao trong suốt cuộc đời), đột biến gen KRAS lại xảy ra phổ biến ở
người da trắng và hút thuốc lá lâu năm .
Đột biến gen BRAF: gen BRAF mã hóa một protein kinase
serine/threonine, loại protein hoạt động hạ nguồn của KRAS và kích hoạt con
đường tín hiệu mitogen- activated protein kinase (MAPK) quy định sự tồn tại
và tăng sinh của tế bào. Các đột biến BRAF phổ biến là V600E là (50%),
G469A (39%), và D594G (11%), tương ứng trên exon 15, 11, và 15. Đột biến
gen BRAF hiện diện ở khoảng 1-3% ung thư phổi loại biểu mô tuyến và bệnh
nhân thường hút thuốc lá nhiều năm .
Gen ROS1 được coi như tiền gen ung thư (proto-oncogene) nằm ở
nhánh dài nhiễm sắc thể số 6, mã hoá cho thụ thể xuyên màng có hoạt tính
tyrosin kinase thuộc họ thụ thể của insulin. Dung hợp gen ROS1 được coi như
là gen gây UTPKTBN với các gen dung hợp cùng ROS1 đã được phát hiện
như CD74, SLC34A2/NaPi2b và FIG. Dung hợp gen ROS1 gặp khoảng 2%
trong UTPKTBN ở người trẻ tuổi, không hút thuốc lá và UTBM tuyến, tương
tự như nhóm người UTPKTBN có dung hợp gen ALK .
Gen RET nằm ở nhánh dài của nhiễm sắc thể số 10 cũng là một gen tiền
ung thư mã hoá cho một thụ thể có hoạt tính tyrosin kinase tham gia vào sự
phát triển của mào thần kinh. Sự sắp xếp lại của gen RET là kết quả của sự
dung hợp với một số những gen khác đã được tìm thấy trong UTPKTBN như
KIF5B-RET (loại phổ biến nhất), CCDC6-RET (PTC1), NCOA4-RET