Vận dụng phương pháp điều tra thống kê trong thu thập thông tin về tình hình làm thêm của sinh viên khoá 46 trường đh kinh tế quốc dân

  • 32 trang
  • file .pdf
Đề Cương Sơ Lược:
ĐỀ TÀI :
Vận dụng phƣơng pháp điều tra thống kê trong thu thập
thông tin về tình hình làm thêm của sinh viên khoá 46 trƣờng ĐH
Kinh Tế Quốc Dân
MỞ ĐẦU
- Điều tra thống kê là phƣơng pháp thu thập thông tin cần
thiết về hiện tƣợng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc
tổng hợp và phân tích các hiện tƣợng cần nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện tƣợng số lớn
và những hiện tƣợng này rất phức tạp bao gồm nhiều đơn vị
,phần tử khác nhau mặt khác lại có sự biến đổi không ngừng
theo không gian và thời gian vì vậy một yêu cầu đặt ra là
cần có những phƣơng pháp điều tra thống kê phù hợp với
từng điều kiện hoàn cảnh nhằm thu đƣợc thông tin một cách
đầy đủ , chính xác và kịp thời nhất .
- Quả thật điều tra thống kê là vô cung cần thiết để giải quyết
một vấn đề lý thuyết cũng nhƣ thực tế bởi để có thể phân
tích ,đánh giá cũng nhƣ đƣa ra những dự đoán chuẩn xác
thì thông tin đầu vào cần phải chính xác mà điều này phụ
thuộc rất lớn ở thu thập thông tin từ điều tra thống kê.
- Tuy nhiên bất cứ một phƣơng pháp thống kê nào muốn đạt
kết quả tốt nhất cũng cần phải đƣợc tổ chức một cách chu
đáo,khoa học ,có kế hoạch tập trung và thống nhất.Điều tra
thống kê cũng không nằm ngoài quy luật đó .
- Vấn đề về việc làm của sinh viên khi còn đang ngồi trên ghế
nhà trƣờng là một vấn đề đang đƣợc quan tâm rất sâu rộng.
- Sở dĩ em chọn đề tài này là bởi vì sự cần thiết của phƣơng
pháp điều tra thống kê nhƣ đã nói ở trên.Và điều tra thống
kê cũng là 1phƣơng pháp thu thập thông tin có nhiều điểm
giống với phƣơng pháp điều tra xã hội học mà em dự định
sẽ làm chuyên để thực tập tốt nghiệp và có thể phát triển
1
thành luận văn của mình sau này.Vì thế đây cũng là dịp để e
tiếp xúc và tìm hiểu về một số phƣơng pháp thu thập thông
tin và phƣơng pháp nghiên cứu chúng.
- Bố cục của đề tài đƣợc chia làm 6 phần:
Phần I : Khái niệm chung về điều tra thống kê
Phần II: Các loại điều tra thống kê
Phần III: Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin
Phần IV: Xây dựng phƣơng án điều tra
Phần V: Xây dựng bảng hỏi trong điều tra thống kê
Phần VI: Sai số trong điều tra thống kê
Phần áp dụng lý thuyết: Xây dựng một phƣơng án điều
tra về tình hình làm thêm của sinh viên trƣờng ĐH KTQD K46
2
PHẦN I : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
I. Khái niệm chung
1. Khái niệm
- Điều tra thống kê là những phƣơng pháp thu thập thông tin
theo một kế hoạch thống nhất bằng những cách thức khoa học về
hiện tƣợng nghiên cứu trong không gian ,thời gian cụ thể nhằm
làm cơ sở cho việc tổng hợp và phân tích thông tin
2. Mục đích
- Điều tra thống kê đƣợc tổ chức theo những nguyên tắc khoa
học nên đáp ứng đƣợc nhiều yêu cầu khác nhau cả về lý thuyết
cũng nhƣ thực tế đặt ra.
- Kiểm tra đánh giá đƣợc thực trạng hiện tƣợng nghiên cứu
thông qua những thông tin thu đƣợc.Đặc biệt là đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hoá ,xã hội của từng đơn vị địa phƣơng và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Cung cấp những luận cứ xác đáng cho việc tìm ra những tác
động làm ảnh hƣởng đến sự biến động của hiện tƣợng nghiên
cứu từ đó tìm ra biện pháp thúc đẩy hiện tƣợng phát triển theo
hƣớng có lợi nhất.
- Xác định quy luật ,xu hƣớng biến động , dự đoán xu hƣớng
biến động của hiện tƣợng trong tƣơng lai.
3.Phạm vi
- Theo cách thức của các hoạt động thống kê nhà nƣớc Cộng
Hoà XHCN Việt Nam hiện nay thì điều tra thống kê đƣợc chia
thành điều tra thống kê và tổng điều tra thống kê.
- Giống nhau : cùng là phƣơng pháp thu thập thông tin thống kê
cơ bản.
- Khác nhau
Tổng điều tra thống kê Điều tra thống kê
1.Phạm vi nghiên cứu 1.Phạm vi nghiên cứu
- Cả nƣớc ,quy mô lớn - Tổ chức không có báo cáo
phạm vi rộng liên quan đến thống kê hoặc các cơ sở
nhiều ngành,nhiều lĩnh vực kinh doanh cá thể,hộ,cá
3
nhân
2.Đặc điểm 2.Đặc điểm
- Chu kỳ dài ( khoảng 10 năm - Sử dụng khi cần điều tra
một lần). bổ sung thông tin hay có nhu
- Kinh phí lớn. cầu đột xuất.
4.Yêu cầu cơ bản
4.1 Trung thƣc
- Đây là yêu cầu cần thiết đối với cả nhân viên điều tra và đối
tƣợng đƣợc hỏi.
- Sự trung thực thể hiện ở cách đặt câu hỏi ,quá trình ghi chép
của điều tra viên và thông tin mà ngƣời trả lời mang đến.Nhờ đó
mới thu đƣợc những thông tin mang tính chuẩn xác cao.
4.2 Khách quan
- Đây là yêu cầu thƣờng áp dụng với nhân viên điều tra.
- Sự khách quan phản ánh ở cách đặt câu hỏi,quá trình ghi
chép không thêm bớt, “sáng tạo” hay suy luận theo chủ ý cá nhân
của ngƣời hỏi .Điều này quyết định chất lƣợng của thông tin thu
đƣợc.
4.3 Chính xác
- Thông tin thu đƣợc cần phải chính xác.Ở đây là chính xác về
nội dung và thời điểm cần mang tính thời sự ,cập nhật,vì thông tin
biểu hiện nội dung của hiện tƣợng ,đối tƣợng nghiên cứu mà hiện
tƣợng ,đối tƣợng đó biến động không ngừng theo thời gian vì thế
giá trị của thông tin cũng có sự thay đổi.
- Thông tin đƣa ra cần chính xác cả về thời điểm nữa.Vì thông
tin giúp nhà quản lý đƣa ra các quyết định.
4.4 Đầy đủ và kịp thời
- Đầy đủ ở đây có nghĩa là không thu thập trùng thông tin
nhƣng cũng không đƣợc bỏ sót bất cứ thông tin nào.
PHẦN II CÁC LOẠI ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
4
Trong điều tra thống kê có rất nhiều loại điều tra khác nhau mà
căn cứ vào mục đích nghiên cứu ,đặc điểm của từng đối tƣợng
điều tra và điều kiện thực tế các cuộc điều tra cũng nhƣ những
ƣu nhƣợc đỉêm của từng phƣơng pháp và phạm vi áp dụng mà ta
cần vận dụng linh hoạt ,đúng đắn khi nghiên cứu thống kê.
I. Điều tra thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên
- Dựa trên tính liên tục của quá trình điều tra cũng nhƣ hệ
thống ,kết cấu của từng cuộc điều tra mà ngƣời ta có thể thu
thập thông tin theo 2 phƣơng pháp điều tra thƣờng xuyên và
điều tra không thƣờng xuyên.
1. Điều tra thƣờng xuyên
Định nghĩa
- Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin và ghi chép tài liệu
ban đầu của hiện tƣợng theo 1chu kỳ liên tục thƣờng theo
quá trình phát sinh và phát triển của hiện tƣợng.
- ví dụ :việc chấm công cho lao động ở 1 doanh nghiệp(chi
tiết sẽ đƣa bảng số liệu)
Đặc điểm
- Thu thập đƣợc số liệu đầy đủ sẽ theo dõi đƣợc tỉ mỉ vể tình
hình phát triển của hiện tƣợng theo thời gian.Đánh giá đƣợc
sự phát triển ,tích luỹ của hiện tƣợng.
- Đây là cơ sở chủ yếu để lập các báo cáo thống kê định kỳ
và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch.
Hình thức
- Báo cáo thống kê định kỳ
5
+ Thu thập số liệu dựa vào các biểu mẫu báo cáo thống kê
đƣợc lập sẵn.
+ Ghi chép vào một biểu mẫu có sẵn sự theo dõi của mình từ
các đơn vị rồi gửi lên cấp trên tổng hợp.
+ Báo cáo đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên và định kỳ
theo nội dung phƣơng pháp ,biểu mẫu và chế độ báo cáo
đƣợc định sẵn.
Ƣu điểm và nhƣợc điểmt
a. Ƣu điểm
- Thƣờng xuyên thu thập thông tin,nguồn thông tin lớn bao
quát đƣợc nhiều lĩnh vực và vấn đề khác nhau.Nên dùng
đƣợc trong phạm vi rộng.
- Theo dõi đƣợc toàn bộ quá trình phát sinh,phát triển của
hiên tƣợng.Không làm mất thông tin
b. Nhƣợc điểm
- Chi tiết quá nên mất nhiều thời gian ,chi phí khi thu thập
thông tin.
- Thiếu tính hệ thống vì tràn lan nhiều mặt của thông tin.
- Khó xử lý đồng bộ.
- Nhiều khi tỏ ra dƣ thừa ,không cần thiết.
2. Điều tra không thƣờng xuyên
Định nghĩa
- Điều tra không thƣờng xuyên là việc tiến hành thu thập ,ghi
chép tài liệu ban đầu của hiện tƣợng theo một cách không
liên tục ,không gắn với quá trình phát sinh ,phát triển của
hiện tƣợng.
Đặc điểm của điều tra không thƣờng xuyên
- Các hiện tƣợng cũng nhƣ đối tƣợng nghiên cứu của điều tra
không thƣờng xuyên hầu nhƣ ít biến động ,biến động chậm
hoặc không cần theo dõi thƣờng xuyên khi cần mới nghiên
cứu.
- Các cuộc điều tra không thƣờng xuyên thƣờng đƣợc tiến
hành với mục đích ,nội dung phạm vi ,đối tƣợng ,phƣơng
pháp không giống nhau .
6
- Tuy nhiên để tiện cho việc theo dõi ,so sánh phân tích sự
biến động của hiện tƣợng theo thời gian ,nhiều cuộc điều tra
không thƣờng xuyên vẫn đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại theo
chu kỳ nhất định.
Hình thức
- Các cuộc điều tra chuyên môn
+ Chỉ đƣợc tổ chức khi cần bổ sung thông tin
+ Phục vụ những mục đích nhất định
- Mỗi cuộc điều tra thƣờng đƣợc tiến hành theo kế hoạch và
phƣơng pháp riêng.
Ƣu điểm và nhƣợc điểm
a. Ƣu điểm
- Thời gian và chi phí đƣợc giảm bớt
- Tập trung vào những vấn đề quan trọng cần nghiên cứu
- Phục vụ đƣợc yêu cầu trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác
nhau.
b. Nhƣợc điểm
- Cần xác định phƣơng án điều tra tỉ mỉ ,toàn diện và chi tiết.
II. Điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ
Trong quá trình tiến hành điều tra một đối tƣợng nào đó ,ta cần
xác định phạm vi của đối tƣợng để điều tra thực tế để lựa chọn
phƣơng pháp điều tra toàn bộ hay không toàn bộ.
1. Điều tra toàn bộ
Định nghĩa
- Điều tra toàn bộ là qúa trình tiến hành thu thập thông tin ,số
liệu ban đầu trên tất cả các đơn vị của đối tƣợng điêuf
tra,không loại trừ bất kỳ đơn vị nào.
- ví dụ : bảng số liệu về cuộc tổng hợp điều tra dân số ngày
1/4/1999 ở nƣớc ta.
Đặc điểm
- Tài liệu thu thập trên tất cả các đơn vị thuộc đối tƣợng
nghiên cứu nên vừa tính đƣợc các chỉ tiêu tổng hợp cho
tổng thể ,vừa có thể phân tích chi tiết cho từng đơn vị.
- Cung cấp thông tin đầy đủ ,toàn diện và trực tiếp.
7
Ƣu điểm và nhƣợc điểm
a. Ƣu điểm
- Do nguồn thông tin lớn ,đầy đủ nên đáp ứng đƣợc yêu cầu
nghiên cứu khác nhau(đặc biệt là điều tra nắm bắt tình hình
cơ bản về hiện tƣợng nghiên cứu.)
b. Nhƣợc điểm
- Mất nhiều thời gian,nguồn tài chính lớn
- Số ngƣời tham gia đông,thời gian dài,không tập trung.
2. Điều tra không toàn bộ
2.1 Định nghĩa
- Điều tra không toàn bộ là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu
trên một số đơn vị đƣợc chọn trong tất cả các đơn vị tổng thể
chung.
2.2 Đặc điểm
a. Ƣu điểm
- Rút ngắn thời gian ,tiết kiệm công sức và giảm chi phí.
- Vừa có điều kiện mở rộng nội dung điều tra hay đi sâu vào
1vấn đề quan trọng không lan man.
- Có thể kiểm tra ,đánh giá độ chính xác của số liệu thu đƣợc
1cách thuận lợi.
b.Khuyết điểm
- Phát sinh sai số (dựa trên 1số ít đơn vị để đánh giá ,kết luận
cho toàn bộ hoạt động nghiên cứu).
2.3 Phân loại
Căn cứ vào phƣơng pháp lựa chọn các đơn vị điều tra trong
tổng thể ,ngƣời ta chia thành 3 loại phƣơng pháp khác nhau.
a. Điều tra chọn mẫu
- Đây là phƣơng pháp điều tra không toàn bộ trong đó ngƣời
ta chọn 1số đơn vị để điều tra thực tế và sẽ dựa vào kết quả
điều tra để tính toán và suy rộng cho toàn bộ hiện tƣợng.
- Để tiến hành điều tra chọn mẫu cần phải chọn ra 1số lƣợng
đơn vị đủ lớn để điều tra thực tế .Có 2cách chọn các đơn vị
là chọn ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên
- Ƣu điểm:
+ Tiết kiệm về ngƣời và tiền của.
+ Có tính kịp thời cao và đảm bảo thông tin thu đƣợc có tính
chính xác lớn.
8
+ Cho phép mở rộng nội dung điều tra,tài liệu cho điều tra
chọn mẫu rất phong phú và đa dạng.
- Ví dụ:Điều tra kiểm tra chất lƣợng độ bền một sản phẩm nào
đó(có bảng số liệu đính kèm)
b. Điều tra trọng điểm
- Ngƣời ta tiến hành điều tra ở bộ phận quan trọng nhất của
tổng thể chung
- Kết quả không đƣợc suy rộng thành đặc điểm chung của
tổng thể nhƣng vẫn giúp nắm đƣợc tình hình cơ bản của
hiện tƣợng.
- Loại điều tra này thích hợp với những đối tƣợng có bộ phận
tƣơng đối tập trung và chiếm tỷ trọng lớn.
- Ví dụ nghiên cứu tình hình trồng chè ở Tây Nguyên( sẽ có
bảng số liệu kèm theo sau)
c. Điều tra chuyên đề
- Đƣợc tiến hành trên 1số rất ít ,thậm chí là 1đơn vị của tổng
thể nhƣng lại đi sâu vào nghiên cứu chi tiết nhiều khía cạnh
khác nhau của đơn vị đó nhằm rút ra vấn đề cốt lõi ,tìm ra
những baì học kinh nghiệm.
- Không dùng để suy rộng hoặc làm căn cứ đánh giá tình hình
cơ bản của hiện tƣợng nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề mới phát sinh để nghiên cứu kinh
nghiệm của các đơn vị tiên tiến hoặc phân tích nguyên nhân
của đơn vị yếu kém.
- Ví dụ :Tìm thông tin về 1đơn vị đỉên hình tiên tiến.
PHẦN III PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
TRONG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Trong điều tra thống kê là một vấn đề cốt lõi để đƣa đến những
phân tích ,kết luận chính xác trong nghiên cứu thống kê.Chính
vì vậy ,phƣơng pháp thu thập thông tin cũng rất cần đƣợc
quan tâm.Nhƣng khi tiếp xúc với một đối tƣợng hay 1cuộc điều
tra thì tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế và đặc điểm của hiện
tƣợng nghiên cứu ,khả năng về tài chính ,thời gian ,kinh
nghiệm ,trình độ của nhân viên điều tra mà ta cần phải lựa
9
chọn phƣơng pháp điều tra thích hợp để đạt đƣợc những
thông tin tốt nhất.
I. Phƣơng pháp đăng ký trực tiếp
1. Khái niệm chung
- Nhân viên điều tra phải trực tiếp tiếp xúc với đối tƣợng điều
tra và ghi chép những thông tin thu đƣợc vào phiếu điều tra.
- Phƣơng pháp này thƣờng gắn với quá trình phát sinh ,phát
triển của hiện tƣợng.
2. Đặc điểm
a. Ƣu điểm
- Độ chính xác cao .
b. Nhƣợc điểm
- Phạm vi áp dụng rất hạn chế .
- Có những hiện tƣợng không thể cân đong đo đếm trực tiếp
đƣợc.
- Đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian.
III. Phƣơng pháp phỏng vấn
1. Khái niệm chung
- Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc coi là phƣơng pháp thu thập
thông tin điều tra thông qua viêc hỏi và trả lời giữa nhân viên
điều tra và ngƣời cung cấp thông tin.
- Thông thƣờng thì phiếu điều tra sẽ là một công cụ cầu nối
rất quan trọng trong phƣơng pháp này.
- Tuy nhiên phỏng vấn cần phải tuân thủ theo mục tiêu nghiên
cứu ,theo đối tƣợng hay nội dung nghiên cứu đã đƣợc xác
định rõ trong chƣơng trình hay phƣơng án điều tra.
3. Đặc điểm
a. Về nhân viên điều tra
- Phải tuân thủ phƣơng án điều tra nhất là nội dung điều tra
đƣợc trình bày cụ thể trong phƣơng án điều tra.
- Phải chuẩn bị kỹ lƣỡng về kỹ năng phỏng vấn ,về năng lực
chuyên môn,sự am hiểu nội dung ,đối tƣợng điều tra.
- Ghi chép : chính xác ,trung thực ,tuân theo hƣớng dẫn quy
định của phiếu điều tra để tạo thuận lợi cho việc xử lý ,tổng
hợp thông tin sau này.
b. Phạm vi áp dụng
10
- Phù hợp với nhiều hoàn cảnh ,hiện tƣợng và đối tƣợng
nghiên cứu khác nhau.
c. Ƣu điểm
- Độ tin cậy cao, dễ tổng hợp ,tập trung vào những nội dung
chủ yếu nhờ bảng hỏi hoặc phiếu điều tra.
d. Phân loại
Tuỳ theo đặc điểm của quá trình hỏi ,ngƣời ta chia ra làm 2loại
phỏng vấn cơ bản:phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián
tiếp.Trong mỗi loại lại đƣợc chia nhỏ hơn nhƣ bảng sau.
d.1 Phỏng vấn trực tiếp
- Theo phƣơng pháp này ,thu thập tài liệu ban đầu dựa trên
quá trình hỏi và trả lời trực tiếp giữa nhân viên điều tra và
ngƣời cung cấp thông tin.Những thông tin thu đƣợc sẽ đƣợc
ghi chép vào bảng hỏi hoặc phiếu điều tra.
- Ƣu điểm:
+ Việc tiếp xúc trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi để điều tra
viên tìm hiểu đƣợc tâm tƣ ,tình cảm của đối tƣợng nên dễ dẫn
dắt câu chuyện 1cách chủ động nhằm tìm ra đƣợc những
thông tin chính xác nhất.Đây là ƣu điểm quan trọng mà các
phƣơng pháp khác không có.
11
+ Cũng do đƣợc tiếp xúc trực tiếp nên điều tra viên có thể
quan sát để phát hiện những sai sót kịp thời để uốn nắn kịp
thời.Hay cũng có thể giải thích cho đối tƣợng những câu
hỏi,thuật ngữ mà ngƣời đƣợc hỏi chƣa hiểu hoặc hiểu không
chính xác.
+ Phƣơng pháp này phù hợp với nhiều loại đối tƣợng.Nhƣng
đặc biệt là đối tƣợng có trình độ văn hoá chƣa cao.
- Nhƣợc điểm
+ Do đặc trƣng của loại hình phỏng vấn này mà chi phí của
các cuộc điều tra là rất cao.
+ Mất nhiều thời gian và công sức của điều tra viên.
+ Quá trình phỏng vấn cũng phức tạp hơn nên đòi hỏi phải có
sự chuẩn bị kỹ lƣỡng ở tất cả các khâu nhƣ nội dung phỏng
vấn ,trình độ chuyên môn của điều tra viên ,hình thức gặp
gỡ....
+ Trong phỏng vấn trực tiếp có thể do tác động của ý kiến chủ
quan của ngƣời phỏng vấn làm thông tin thu đƣợc sai lêch đi.
- Tính chất
+ Phỏng vấn trực tiếp luôn gồm những tính chất sau: tính một
chiều ,tính quy định , tính giả định và tính phi hậu quả.
d.2 Phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp
- Đây là phƣơng pháp thu thập thôgn tin khi ngƣời hỏi và
ngƣời trả lời không trực tiếp gặp nhau mà quá trình khai
thác thông tin sẽ đƣợc thực hiện một cách gián tiếp thông
qua phiếu điều tra.Ngƣời đƣợc hỏi sẽ nhận phiếu điều tra
sau đó điền các thông tin vào đó và gửi trả lại cho đơn vị
điều tra.
- Ƣu điểm
+ Dễ tổ chức,tiết kiệm chi phí và thời gian.
+ Mang tính khách quan.
- Nhƣợc điểm
+ Chỉ đƣợc áp dụng trong những điều kiện thực hiện nhất
định khi đối tƣợng phải có trình độ dân trí cao,có tinh thần
trách nhiệm.
+ Ngƣời hỏi và ngƣời trả lời không trực tiếp gặp nhau nên
không thể giải thích đƣợc những thắc mắc của đối tƣợng điều
12
tra.Cũng nhƣ không thể quan sát thái độ của đối tƣợng để biết
đƣợc độ tin cậy của câu trả lời.
+ Tỷ lệ thu hôì phiếu không cao vì phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhƣ sự hấp dẫn của cuộc điều tra,nội dung,phƣơng pháp
trình bày bảng hỏi,hình thức phân phát bảng hỏi......
+ Đối tƣợng áp dụng chỉ là những ngƣời có trình độ dân trí
cao.
d.3 Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp quan sát là cách thu thập thông tin không chỉ
bằng thị giác mà là sự vận dụng tất cả các giác quan tổng
hợp của nhân viên điều tra khi trực tiếp đến hiện trƣờng và
quan sát đối tƣợng, theo dõi diễn biến của sự việc để ghi
chép lại ,từ đó đƣa ra nhận xét kết luận về hiện tƣợng
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát thƣờng đƣợc dùng bổ trợ cho các
phƣơng pháp khác.Vì phƣơng pháp này tốn nhiều công sức
thời gian và tiền bạc,hay cũng có khi nhiều nội dụng nghiên
cứu không thể thực hiện đƣợc bằng phƣơng pháp quan sát.
d.4 Phƣơng pháp phân tích tƣ liệu có sẵn.
- Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin một cách gián tiếp
thông qua việc phân tích tài liệu ,tƣ liệu sẵn có để tìm ra
những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đồng
thời tài liệu rất sẵn có.
- T- liÖu ph©n tÝch gåm cã 3 lo¹i:
- C¸c ph-¬ng tiÖn ®Ó ®äc: b¸o chÝ, s¸ch, kû yÕu héi
th¶o…
- C¸c ph-¬ng tiÖn ®Ó nghe: ®µi…
- C¸c ph-¬ng tiÖn ®Ó nh×n: truyÒn h×nh, phim, ¶nh…
PHẦN IV XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN ĐIỀU TRA
A. Khái niệm chung
13
- Một cuộc điều tra chuyên môn có thể đạt đƣợc kết quả tốt
khi đƣợc chuẩn bị kỹ càng.Mà yêu cầu đầu tiên là phải xây
dựng đƣợc phƣơng án điều tra chi tiết ,tỷ mỉ.
- Phƣơng án của mỗi cuộc điều tra có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện riêng của chúng.Tuy nhiên vẫn có
những nội dung chủ yếu cho mỗi cuộc điều tra bao gồm: xác
định mục đích ,phạm vi đối tƣợng và đơn vị điều tra; xác
định nội dung điều tra và thiết lâpl phiếu điều tra; chọn thời
điểm ,thời kỳ ,thời hạn điều tra và cuối cùng là lựa chọn
phƣơng pháp điều tra ,tổng hợp số liệu,tính các chỉ tiêu điều
tra.
I. Xác định mục đích điều tra
- Khi bắt đầu vào một cuộc điều tra ,ngƣời tiến hành cần xác
định đƣợc nghiên cứu cái gì?Nội dung cụ thể nhƣ thế
nào?Các vấn đề có liên quan tới đối tƣợng?Đó chính là mục
đích của cuộc điều tra .Từ đó xác định tên đề tài và nội dung
nghiên cứu.Đặc biệt trong nội dung nghiên cứu cần xác định
đƣợc mục đích cụ thể của nó để bám sát trong quá trình
thực hiện điều tra.
- Căn cứ xác định mục đích điều tra thƣờng là những nhu cầu
thực tế đời sống hoặc những nhu cầu hoàn chỉnh lý luận.
II. Xác định phạm vi,đối tƣợng và đơn vị điều tra
1. Đối tƣợng điều tra và phạm vi
- Cần phải xác định những đơn vị tổng thể nào thuộc phạm vi
điều tra từ đó tập trung vào để thu thập thông tin,tránh sai
hƣớng điều tra.
- Cần phải xác định đƣợc đối tƣợng điều tra bằng cách dựa
vào những tính chất cơ bản của nó để phân biệt nó với hiện
tƣợng khác .Khi đã xác định đƣợc đối tƣợng cho cuộc điều
tra thì có nghĩa là phạm vi đã đƣợc xác định ,phù hợp với
đối tƣợng của cuộc điều tra.
- Mặt khác ,cần phải dựa vào mục đích nghiên cứu để xác
định ranh giới rõ ràng giữa hiện tƣợng nghiên cứu với các
tổng thể khác,tránh đƣợc tình trạng trùng lặp hoặc bỏ sót .
2. Đơn vị điều tra
- Đơn vị điều tra là một đơn vị thuộc đối tƣợng điều tra thực
tế.
14
- Để thu thập đƣợc một hệ thống thông tin ,phải xuất phát từ
những tài liệu ban đầu mà chúng ta sẽ khai thác đựợc từ
đơn vị điều tra.Để xác định đƣợc 1hệ thống thông tin phải
xuất phát từ những tài liệu ban đầu mà chúng ta sẽ khai thác
đƣợc từ đơn vị điều tra
- Để xác định đƣợc chính xác đơn vị điều tra cần đặt câu hỏi
điều tra ở đâu .Đơn vị điều tra có thể trùng hoặc với đối
tƣợng điều tra với cách xây dựng bằng câu hỏi “điều tra ai?”
hoặc khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng cuộc điều
tra.
- Ví dụ
- Phân biệt đơn vị điều tra và đơn vị tổng thể
+ Đơn vị tổng thể là từng thành phần cấu tạo nên tổng thể
,qua đó xác định đƣợc quy mô của tổng thể.
+Việc xác định đƣợc số đơn vị tổng thể liên quan đến việc lập
phƣơng án điều tra .Nó còn liên quan đến việc xác định đơn vị
điều tra ,liên quan đến việc tổ chức ghi chép ,đăng ký tài liệu ,
phân bổ cán bộ.
III. Xác định nội dung điều tra và lập phiếu điều tra
1. Xác định nội dung điều tra
- Sau khi xác lập những phác thảo đầu tiên,có nghĩa là cuộc
điều tra đã có phần xƣơng sống,thì nội dung của cuộc điều
tra chính là phần thịt của nó.Vì thế phần nội dung luôn đƣợc
chú trọng.
- Khái niêm: Nội dung điều tra là tất cả các đặc điểm cơ bản
của từng đối tƣợng ,từng đơn vị điều tra mà ta đang tìm
kiếm thông tin .Tuy nhiên ,những thông tin mà ta lựa chọn
cần phù hợp với phạm vi ,mục đích của cuộc điều tra.
- Trong tất cả các cuộc điều tra thì việc xác định nội dung của
cuộc điều tra là rất quan trọng.Nó cần căn cứ vào các yếu
tố:
+ Mục đích của cuộc điều tra: tuỳ thuộc vào mục đích mà nội
dung của cuộc điều tra có thể nông hay sâu,tập trung vào chỉ
tiêu này hoặc chỉ tiêu khác.
+ Đặc điểm của hiện tƣợng nghiên cứu : thƣờng thì các hiện
tƣợng thay đổi không ngừng theo thời gian và không gian.
Chính vì vậy mà nội dung nghiên cứu cần xác định phù hơp
15
với từng thời điểm,để không bị sai lệch nội dung về mặt thời
gian hay không gian.
+ Năng lực trình độ thực tế của đơn vị và ngƣời tổ chức điều
tra sẽ quyết định đƣợc có mở rộng nội dung điều tra hay loại
bỏ những nội dung không thể đáp ứng đƣợc trong điều kiện
cho phép.
- Chính bởi vậy mà nội dung điều tra cần bao gồm những tiêu
thức có mối liên quan đến nhau để có thể kiểm tra chính xác
những thông tin đó.
2. Thiết lập phiếu điều tra
a. Câu hỏi
- Để thu đƣợc những nội dung cần thiết ,ngƣời ta phải cụ thể
hoá những nội dung đó thành những câu hỏi ngắn gọn, dễ
hiểu.Theo hình thức thì câu hỏi đƣợc chia làm 2 loại là câu
hỏi đóng và câu hỏi mở.Trong phần sau trình bày về bảng
hỏi sẽ nêu rõ hơn về các laọi câu hỏi và tác dụng của nó.
b. Phiếu điều tra
- Là một hệ thống các câu hỏi đựoc sắp xếp một cách logic
nhất phù hợp với nội dung cần có của cuộc điều tra.Tuỳ
thuộc vào yêu cầu của từng cuộc điều tra có thể có một hay
nhiều bảng hỏi.
c. Văn bản giải thích
- Đi kèm với mỗi loại phiếu điều tra thông thƣờng sẽ có thêm
1văn kiện để hƣớng dẫn về cách ghi phiếu điều tra nhằm
giúp cho ngƣời hỏi và ngƣời trả lời có cách ghi chép và cung
cấp thông tin một cách đúng nhất.
IV. Chọn thời điểm ,thời kỳ và quy định thời hạn điều tra.
- Các hiện tƣợng luôn thay đổi không ngừng về thời gian và
không gian .Vì vậy muốn có những thông tin chính xác thì
cần xác định rõ thời điểm ,thời kỳ và quy định thời hạn điều
tra.
1. Thời điểm điều tra
- Đây là một mốc thời gian đƣợc quy định thống nhất chỉ ra
thời điểm mà cuộc điều tra phải thu thập thông tin về hiện
tƣợng nghiên cứu
- Xác định thời điểm điều tra nhằm giúp cho các thông tin thu
đƣợc không bị trùng lặp hay bỏ sót.
16
2. Thời hạn điều tra
- Đây là thời gian thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin ,số
liệu ban đầu của cuộc điều tra.
- Thời hạn điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào điều kiện riêng
của mỗi cuộc điều tra nhƣ: quy mô ,chi phí, khả năng của
nhân viên điều tra.....Nhƣng nói chung thời hạn điều tra
không nên quá dài hay quá ngắn.Nếu quá dài có thể làm
nhiều ngƣời quên đi những gì đã xảy ra tại thời điểm điều
tra.Nếu quá ngắn thì lại cần một đội ngũ điều tra viên quá
lớn.Thời hạn tốt nhất khoảng từ 1-2 tuần.
3. Thời kỳ điều tra
- Là khoảng thời gian đƣợc quy định để thu thập số liệu về
lƣợng của hiện tƣợng đƣợc tích luỹ trong cả thời kỳ đó.
V. Lập kế hoạch tổ chức tiến hành điều tra
- Đây cũng là 1vấn đề trọng yếu trong điều tra thống kê.Trong
kế hoạch này đƣợc quy định cụ thể từng bƣớc tiến hành
1cuộc điều tra thống kê từ khâu tổ chức đến triển khai từng
bƣớc cho mỗi giai đoạn.
PHẦN V XÂY DỰNG BẢNG HỎI TRONG
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
I. Bảng hỏi và yêu cầu của việc xây dựng bảng
hỏi trong điều tra thống kê
1. Khái niệm chung
- Bảng hỏi hay còn là một hệ thống các câu hỏi nhằm định
hƣớng cho việc thu thập thông tin ,tức là qua đó cho chúng
ta thấy nội dung của cuộc điều tra.
- Bảng hỏi đƣợc coi là một công cụ quan trọng là cầu nối
không thể thiếu giữa điều tra viên và ngƣời cung cấp thông
tin.Vì thế cần phải xây dựng đƣợc 1bảng hỏi tốt ,đạt độ tin
cậy cao và có giá trị.
- Bảng hỏi nếu quá dài gây ra thừa thông tin có thể làm tăng
kinh phí ,tốn công sức.Còn nếu bảng hỏi thiếu thông tin lại
17
làm cách nhìn nhận hiện tƣợng bị sai lệch hoàn toàn ,không
nhìn nhận đƣợc mọi khía cạnh một cách tổng hợp.Do vậy
cần nắm rõ về các câu hỏi trong bảng hỏi cũng nhƣ trình tự
logíc của bảng hỏi và những vấn đề đáng lƣu ý khi đặt câu
hỏi và tổ chức bảng hỏi để có thể xây dựng đƣợc bảng hỏi
đạt yêu cầu.
Kü thuËt ®Æt c©u hái:
* CÇn tr¸nh nh÷ng c©u hái qu¸ chung chung, trõu t-îng, thËm chÝ
khã hiÓu ®èi víi ng-êi ®-îc hái
* Nªn tr¸nh nh÷ng c©u hái gîi nªn mét l-u ý cã ¶nh h-ëng hay
chøa ®ùng nh÷ng ®¸nh gi¸ tr-íc
* Chó ý c¸ch thÓ hiÖn diÔn ®¹t ý : râ rµng, dÔ hiÓu
2. Nh÷ng nguyªn t¾c cô thÓ cña viÖc x©y dùng b¶ng hái
B¶ng hái kh«ng ph¶i ®¬n thuÇn lµ tæng sè c¸c c©u hái riªng rÏ mµ cÇn
mang nhiÒu ý nghÜa h¬n n÷a. Nguyªn t¾c s¾p xÕp c¸c c©u hái lµ nguyªn t¾c
t©m lý chø kh«ng ph¶i c¨n cø theo l«gic néi dung; ®ång thêi ý nghÜa cña mçi
c©u hái th-êng ®-îc ®¸nh gi¸ cïng víi vÞ trÝ cña nã trong b¶ng hái.
* Nh÷ng nguyªn t¾c cô thÓ cña viÖc x©y dùng b¶ng hái:
 B¶ng hái ph¶i gîi ý vµ duy tr× sù quan t©m vµ nhiÖt t×nh tr¶ lêi
 Trong c¸c cuéc pháng vÊn dµi, c¸c c©u hái nªn bè trÝ tËp trung
theo ®é t- t-ëng t¨ng dÇn nh-ng vÒ cuèi l¹i gi¶m dÇn
 Ng-êi ®-îc pháng vÊn ph¶i ®-îc dÉn d¾t, chuyÓn ®Ò tµi mét
c¸ch hîp lý
 Thêi gian cña c¸c cuéc pháng vÊn kh«ng nªn qu¸ dµi
 H×nh thøc b¶ng hái cÇn ®¸p øng yªu cÇu thÈm mü trong ®iÒu
kiÖn cho phÐp
 B¶ng hái nhÊt thiÕt ph¶i cã phÇn më ®Çu vµ kÕt thóc
18
* Bè côc chung cña mét b¶ng hái:
 Th- gi¶i thÝch: nh»m lµm cho ng-êi tr¶ lêi biÕt môc ®Ých cña
b¶ng hái vµ ®Ò nghÞ hä tham gia
 C¸c h-íng d½n: h-íng dÉn c¸ch tr¶ lêi cho ng-êi ®-îc hái
 C¸c c©u hái :
 H-íng dÉn c¸ch göi tr¶ b¶ng hái
 Lêi c¶m ¬n: cÇn ng¾n gän, nh· nhÆn ®Ó c¶m ¬n ng-êi tr¶ lêi ®·
bá thêi gian vµ c«ng søc hoµn thµnh b¶ng hái
* Kü thuËt c©u hái trong b¶ng hái
Trong qu¸ tr×nh lËp b¶ng hái, viÖc s¾p xÕp tr×nh tù c©u hái sao
cho hîp lý lµ mét vÊn ®Ò kü thuËt rÊt quan träng. KÕt cÊu chung cña
c¸c c©u hái trong b¶ng hái th«ng th-êng theo tr×nh tù sau:
- C©u hái tiÕp xóc ®Ó t¹o høng thó tr¶ lêi cho ng-êi ®-îc hái
- C©u hái néi dung nh»m thu thËp th«ng tin cÇn thiÕt vÒ nh÷ng
vÊn ®Ò cÇn nghiªn cøu.
- Nh÷ng c©u hái xen kÏ, kiÓm tra hay c©u hái t©m lý ®Ó lµm
gi¶m bít sù c¨ng th¼ng.
- KÕt thóc b»ng nh÷ng c©u hái g©y kh«ng khÝ tho¶i m¸i, th©n
thiÖn.
C¸c c©u hái néi dung lµ c¸c c©u hái chÝnh trong b¶ng hái
nh»m thu thËp th«ng tin cÇn thiÕt vÒ vÊn ®Ò nghiªn cøu v× vËy tr×nh
tù cña c¸c c©u hái nµy ®-îc s¾p xÕp cã hîp lý hay kh«ng ¶nh h-ëng
19
rÊt nhiÒu ®Õn chÊt l-îng th«ng tin thu ®-îc. Theo Galup, c¸c c©u
hái néi dung cã thÓ ®-îc triÓn khai theo l-îc ®å sau:
- C©u hái thø nhÊt th-êng lµ c©u hái läc nh»m t×m hiÓu xem
ng-êi ®-îc hái cã am hiÓu g× vÒ vÊn ®Ò nãi chung hay kh«ng.
- C©u hái thø hai th-êng lµ c©u hái sù kiÖn, tri thøc cña vÊn ®Ò
®Ó thu nhËn nh÷ng néi dung cô thÓ th-êng dïng c©u hái ®ãng hay
nöa ®ãng.
- C©u hái thø ba c©u hái vÒ th¸i ®é ®Ó xen ng-êi ®-îc hái nãi
chung cã th¸i ®é nh- thÕ nµo ®èi víi vÊn ®Ò nghiªn cøu vµ th-êng lµ
c©u hái nöa ®ãng hay c©u hái më.
- C©u hái thø t- th-êng lµ c©u hái ®éng c¬ ®Ó t×m hiÓu nguyªn
nh©n cña th¸i ®é nãi trªn vµ th-êng dïng c©u hái nöa ®ãng.
- C©u hái thø n¨m th-êng lµ c©u hái c-êng ®é nh»m t×m hiÓu
søc m¹nh, c-êng ®é cña quan ®iÓm nãi trªn vµ th-êng dïng c©u hái
®ãng.
II. Các loại câu hỏi và kỹ thuật đặt các câu hỏi
- Nhờ có các câu hỏi mà ngƣời hỏi có thể hứơng ngƣời
đƣợc hỏi vào một quỹ đạo cần thiết ,vì vậy các câu hỏi trong
bảng hỏi là công cụ dẫn đƣờng giúp ngƣời hỏi có thể hoàn
thành công việc thu thập thông tin của mình một cách dễ dàng
hơn.
- Trong điều tra thống kê,tuỳ theo từng chi tiết phân loại khác
nhau mà các câu hỏi đƣợc chia ra thành nhiều loại nhỏ tƣơng
ứng với các tiêu thức đó.Ta có sơ đồ phân loại nhƣ sau:
20