Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện phú lƣơng tỉnh thái nguyên
- 105 trang
- file .pdf
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------------
Vƣơng Thị Vân
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------
VƢƠNG THỊ VÂN
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60- 31- 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vƣơng Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 năm phấn đấu vƣợt qua nhiều khó khăn để học tập với sự
ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi của đồng chí, đồng nghiệp ở cơ quan, của nhà trƣờng và sự dạy bảo
tận tình của thầy cô, tôi đã hoàn thành chƣơng trình cao học kinh tế nông
nghiệp và luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Sau
đại học, ban chủ nhiệm lớp cùng các thầy cô Trƣờng đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, tạo điều kiện về
mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Đỗ Anh Tài,
đã hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể gồm: Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ Phú Lƣơng, UBND
huyện Phú Lƣơng, Ban Dân vận Huyện uỷ Phú Lƣơng, Phòng LĐ-XH huyện
Phú Lƣơng, Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, Các tổ chức hội đoàn thể
huyện Phú Lƣơng, Ngân hàng NN&PTNT huyện Phú Lƣơng, UBND và hội
phụ nữ các xã Cổ Lũng, Ôn Lƣơng, Yên Trạch.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn này không trách khỏi những
thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ bảo, giúp
đỡ để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
Vƣơng Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Phần Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục đích cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 4
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Giới tính và Giới 5
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 10
1.1.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.1.5. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 21
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
1.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
1.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 29
1.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 30
1.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 31
Chƣơng 2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế huyện Phú Lƣơng 32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
huyện Phú Lƣơng 45
2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn
huyện 45
2.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 54
2.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế 69
Chƣơng 3. Quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ huyện Phú Lƣơng 74
3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ 74
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế 75
Phần Kết luận và kiến nghị 82
Tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
2.1 Diện tích đất phân theo loại đất và theo xã, thị trấn của huyện
Phú Lƣơng năm 2008 34
2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2006- 2008 36
2.3 Tình hình dân số huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2006-2008 38
2.4 Lao động huyện Phú Lƣơng chia theo giới tính và khu vực giai
đoạn 2006-2008 40
2.5 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính của
huyện từ năm 2006-2008 41
2.6 Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2006-2008 45
2.7 Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 46
2.8 Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2006-2011 48
2.9 Phụ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2005-2010 51
2.10 Phân loại hộ khu vực nông thôn huyện Phú Lƣơng theo chuẩn
mới và mức sống dân cƣ giai đoạn 2006- 2008 53
2.11 Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
tại các xã vùng nghiên cứu 54
2.12 Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu 55
2.13 Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 56
2.14 Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu năm 2008 58
2.15 Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 cụm xã vùng
nghiên cứu 59
2.16 Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 63
2.17 Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu 64
2.18 Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 65
2.19 Tình quản lý tài chính của hộ tại các vùng nghiên cứu 66
2.20 Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
2.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Lƣơng năm 2008 35
2.2 Tốc độ tăng dân số huyện Phú Lƣơng theo giới tính giai đoạn
2006- 2008 39
2.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng năm 2008 43
2.4 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn
2006-2008 43
2.5 Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 47
2.6 Trình độ văn hoá của lao động nữ huyện Phú Lƣơng năm 2008 49
2.7 Phụ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân 2 cấp nhiệm kỳ 2004- 2009 52
2.8 Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu
trong một năm 62
2.9 Trình độ văn hoá của nam, nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu 67
2.10 Tỷ lệ ngƣời ốm trong các hộ đƣợc chăm sóc, chữa trị tại nhà ở
các vùng nghiên cứu 68
2.11 Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình ở vùng
nghiên cứu 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho
xã hội, làm phong phú cuộc sống con ngƣời. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động
vật chất, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống
con ngƣời. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra
con ngƣời để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần,
phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của
bất cứ nƣớc nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đông đảo phụ nữ [31].
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nƣớc, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và
càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt
chặng đƣờng đấu tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc, lịch sử
Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc
đổi mới đất nƣớc của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần
yêu nƣớc, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vƣơn
lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi
lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là ngƣời con dâu, ngƣời vợ, ngƣời
mẹ, ngƣời thầy của các con, ngƣời thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Ở khu vực nông thôn,
cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phƣơng làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 50,5%
dân số là phụ nữ [41]. Lực lƣợng này đã và đang có những đóng góp to lớn
vào sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của
phụ nữ lại chƣa đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị
trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời
sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời phụ nữ phải "nặng
gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm
vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có nhƣ mọi ngƣời, sức
khoẻ lại hạn chế... Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhƣng
quyền lợi về mọi mặt của họ lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ
nữ, nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng
ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay nhƣ thế
nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện
nay ra sao? giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao
năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn
miền núi huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển kinh tế
đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lƣợng này, qua đó thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nhƣ mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
“Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
nông thôn, đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy
tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Phú Lƣơng.
2.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lƣơng.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi
trên địa bàn Phú Lƣơng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn.
- Về không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện tại một số cơ quan,
tổ chức kinh tế chính trị xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp,
dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
- Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ đƣợc phân
tích thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị kinh tế
xã hội trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2008. Các số
liệu điều tra thực hiện trong năm 2008.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mƣu giúp
Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lƣơng xây dựng giải pháp thực hiện
chƣơng trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm năng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2015.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 2 phần và 3 chƣơng
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông
thôn huyện Phú Lƣơng.
Chương 3: Quan điểm, định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lƣơng.
Phần kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
*Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang
tính toàn cầu và không thay đổi [44].
Các đặc trƣng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, ngƣời nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì thuộc
về nữ giới, ngƣời nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam
giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học nhƣ tạo ra trứng, mang thai, sinh
con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng.
Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
*Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em
trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, đƣợc hình thành và khác nhau
ngay trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian.
Sự khác biệt này đƣợc nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm,
nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [44].
Khái niệm về "Giới" đƣợc xuất hiện ban đầu là các nƣớc nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX... Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới"
đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
"Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới"
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm
bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới:
* Đặc điểm về giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học đƣợc từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi đƣợc
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình.
- Trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trƣng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội đƣợc học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tƣ tƣởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này đƣợc đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [1].
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu đƣợc hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con ngƣời. Khác với nhu cầu chiến lƣợc, chúng đƣợc chính phụ nữ đƣa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu
giới thực tế thƣờng là sự hƣởng ứng đối với sự cần thiết đƣợc nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
*Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi đƣợc đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hƣớng bình đẳng [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
* Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới đƣợc coi trọng nhƣ nhau, cùng
đƣợc công nhận và có vị thế bình đẳng [1].
Nam giới và phụ nữ đƣợc bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hƣởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lƣợng cuộc sống.
1.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: đƣợc thể hiện trong lao động sản xuất dƣới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất
sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động cho
hiện tại và tƣơng lai nhƣ: nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong
gia đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
*Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lƣợng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lƣợng cuộc sống [19].
Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9
1.1.2.2.Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nhà nƣớc hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trƣờng
tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và
dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp [29].
1.1.2.4.Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế
nông thôn
* Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thƣờng đƣợc nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cƣ trú
- Có cơ sở kinh tế chung [55].
Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
đƣợc hiểu là: tất cả những ngƣời cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những ngƣời có cùng huyết tộc và những ngƣời làm công [55].
Về phƣơng diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ [55].
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những ngƣời có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thƣờng đƣợc hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi đƣợc gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
* Kinh tế hộ nông dân:
Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu
hoạch các phƣơng tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản
đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng, hoạt động với
một trình độ không hoàn chỉnh cao [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10
Kinh tế hộ nông dân đƣợc phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trƣờng bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những ngƣời sản xuất
có tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không đƣợc xem là lao
động dƣới hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lƣơng.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dƣ thừa mới bán ra thị trƣờng.
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
1.1.3.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lƣợng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng đƣợc nâng cao [56].
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc cho biết: Phụ nữ
là ngƣời tạo ra phần lớn lƣơng thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào
thu nhập của lao động nữ [5]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất
nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế
về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội
thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ ngƣời trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực
lƣợng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy
Nhà nƣớc. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở Châu Á
và là một trong những nƣớc có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới);
tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69% [58].
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao
động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chƣa đạt và có xu hƣớng giảm
dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham gia vào
Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 1992 – 1997
chỉ còn 18,5%; 2002 - 2007 tăng lên là 27,31% [58].
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ đƣợc
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nƣớc. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện nhƣ sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải làm hầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bƣớc tiến của nhân loại.
Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia sẻ,
thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số
nước Á Đông: phụ nữ trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ
công việc gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm
ngự trị ở nƣớc ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng
nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến
của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con
nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại
lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động
chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội.
Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế [9].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ
còn nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin
nghe nhìn và sách báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------------
Vƣơng Thị Vân
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------
VƢƠNG THỊ VÂN
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60- 31- 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S. ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vƣơng Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 năm phấn đấu vƣợt qua nhiều khó khăn để học tập với sự
ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi của đồng chí, đồng nghiệp ở cơ quan, của nhà trƣờng và sự dạy bảo
tận tình của thầy cô, tôi đã hoàn thành chƣơng trình cao học kinh tế nông
nghiệp và luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Sau
đại học, ban chủ nhiệm lớp cùng các thầy cô Trƣờng đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, tạo điều kiện về
mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Đỗ Anh Tài,
đã hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể gồm: Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên, Huyện uỷ Phú Lƣơng, UBND
huyện Phú Lƣơng, Ban Dân vận Huyện uỷ Phú Lƣơng, Phòng LĐ-XH huyện
Phú Lƣơng, Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, Các tổ chức hội đoàn thể
huyện Phú Lƣơng, Ngân hàng NN&PTNT huyện Phú Lƣơng, UBND và hội
phụ nữ các xã Cổ Lũng, Ôn Lƣơng, Yên Trạch.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn này không trách khỏi những
thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ bảo, giúp
đỡ để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn
Vƣơng Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
Phần Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục đích cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài 4
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu 5
1.1. Cơ sở khoa học 5
1.1.1. Giới tính và Giới 5
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 10
1.1.4. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.1.5. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn 21
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
1.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
1.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 29
1.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 30
1.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 31
Chƣơng 2. Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế huyện Phú Lƣơng 32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái
Nguyên 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 37
2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
huyện Phú Lƣơng 45
2.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn
huyện 45
2.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong các hộ nghiên cứu 54
2.2.3. Một số yếu tố thuận lợi và cản trở việc nâng cao vai trò
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế 69
Chƣơng 3. Quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ huyện Phú Lƣơng 74
3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ 74
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
nông thôn trong phát triển kinh tế 75
Phần Kết luận và kiến nghị 82
Tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
2.1 Diện tích đất phân theo loại đất và theo xã, thị trấn của huyện
Phú Lƣơng năm 2008 34
2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2006- 2008 36
2.3 Tình hình dân số huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2006-2008 38
2.4 Lao động huyện Phú Lƣơng chia theo giới tính và khu vực giai
đoạn 2006-2008 40
2.5 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính của
huyện từ năm 2006-2008 41
2.6 Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2006-2008 45
2.7 Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 46
2.8 Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2006-2011 48
2.9 Phụ nữ tham gia cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2005-2010 51
2.10 Phân loại hộ khu vực nông thôn huyện Phú Lƣơng theo chuẩn
mới và mức sống dân cƣ giai đoạn 2006- 2008 53
2.11 Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể
tại các xã vùng nghiên cứu 54
2.12 Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu 55
2.13 Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ 56
2.14 Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu năm 2008 58
2.15 Phân công lao động trong hoạt động khác ở 3 cụm xã vùng
nghiên cứu 59
2.16 Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu 63
2.17 Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở các điểm
nghiên cứu 64
2.18 Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 65
2.19 Tình quản lý tài chính của hộ tại các vùng nghiên cứu 66
2.20 Mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và
công cuộc phát triển 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
2.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Lƣơng năm 2008 35
2.2 Tốc độ tăng dân số huyện Phú Lƣơng theo giới tính giai đoạn
2006- 2008 39
2.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng năm 2008 43
2.4 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Phú Lƣơng trong giai đoạn
2006-2008 43
2.5 Cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2008 47
2.6 Trình độ văn hoá của lao động nữ huyện Phú Lƣơng năm 2008 49
2.7 Phụ nữ là đại biểu hội đồng nhân dân 2 cấp nhiệm kỳ 2004- 2009 52
2.8 Tình hình sử dụng quỹ thời gian của phụ nữ vùng nghiên cứu
trong một năm 62
2.9 Trình độ văn hoá của nam, nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu 67
2.10 Tỷ lệ ngƣời ốm trong các hộ đƣợc chăm sóc, chữa trị tại nhà ở
các vùng nghiên cứu 68
2.11 Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình ở vùng
nghiên cứu 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động
trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho
xã hội, làm phong phú cuộc sống con ngƣời. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của
mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động
vật chất, phụ nữ là một lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống
con ngƣời. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra
con ngƣời để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần,
phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của
bất cứ nƣớc nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của
đông đảo phụ nữ [31].
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nƣớc, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và
càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt
chặng đƣờng đấu tranh dựng nƣớc, giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc, lịch sử
Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc
đổi mới đất nƣớc của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần
yêu nƣớc, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vƣơn
lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi
lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là ngƣời con dâu, ngƣời vợ, ngƣời
mẹ, ngƣời thầy của các con, ngƣời thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…Ở khu vực nông thôn,
cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phƣơng làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 50,5%
dân số là phụ nữ [41]. Lực lƣợng này đã và đang có những đóng góp to lớn
vào sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của
phụ nữ lại chƣa đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị
trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời
sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời phụ nữ phải "nặng
gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm
vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có nhƣ mọi ngƣời, sức
khoẻ lại hạn chế... Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhƣng
quyền lợi về mọi mặt của họ lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ
nữ, nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng
ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay nhƣ thế
nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện
nay ra sao? giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao
năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn
miền núi huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển kinh tế
đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lƣợng này, qua đó thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nhƣ mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những
tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
“Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
nông thôn, đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy
tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Phú Lƣơng.
2.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lƣơng.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi
trên địa bàn Phú Lƣơng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn.
- Về không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện tại một số cơ quan,
tổ chức kinh tế chính trị xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâm nghiệp,
dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
- Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ đƣợc phân
tích thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị kinh tế
xã hội trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2008. Các số
liệu điều tra thực hiện trong năm 2008.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mƣu giúp
Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lƣơng xây dựng giải pháp thực hiện
chƣơng trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm năng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2015.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 2 phần và 3 chƣơng
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông
thôn huyện Phú Lƣơng.
Chương 3: Quan điểm, định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lƣơng.
Phần kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Khái niệm Giới tính và Giới
*Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang
tính toàn cầu và không thay đổi [44].
Các đặc trƣng của giới tính bị quy định và hoạt động theo các cơ chế tự
nhiên, di truyền. Ví dụ, ngƣời nào có cặp nhiệm sắc thể giới tính XX thì thuộc
về nữ giới, ngƣời nào có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì thuộc về nam
giới. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học nhƣ tạo ra trứng, mang thai, sinh
con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng tạo ra tinh trùng.
Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới.
*Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em
trai và trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, đƣợc hình thành và khác nhau
ngay trong một nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay đổi theo thời gian.
Sự khác biệt này đƣợc nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm,
nhu cầu, khó khăn thuận lợi của các giới tính [44].
Khái niệm về "Giới" đƣợc xuất hiện ban đầu là các nƣớc nói tiếng Anh,
vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX... Ở Việt Nam, khái niệm này mới
xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói đến
vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. "Giới"
đề cập đến việc phân công lao động, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích
giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
6
"Giới" là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã
hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục
thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới"
là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong
quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm
bảo công bằng trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới:
* Đặc điểm về giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học đƣợc từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi đƣợc
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó
là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà,
bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo
giới tính của mình.
- Trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
7
Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trƣng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội đƣợc học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tƣ tƣởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này đƣợc đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [1].
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu đƣợc hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân công lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con ngƣời. Khác với nhu cầu chiến lƣợc, chúng đƣợc chính phụ nữ đƣa ra
từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy nhu cầu
giới thực tế thƣờng là sự hƣởng ứng đối với sự cần thiết đƣợc nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.
*Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi đƣợc đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hƣớng bình đẳng [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
8
* Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới đƣợc coi trọng nhƣ nhau, cùng
đƣợc công nhận và có vị thế bình đẳng [1].
Nam giới và phụ nữ đƣợc bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hƣởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lƣợng cuộc sống.
1.1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: đƣợc thể hiện trong lao động sản xuất dƣới mọi hình
thức để tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia đình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động: bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất
sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động cho
hiện tại và tƣơng lai nhƣ: nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong
gia đình, làm công việc nội trợ…vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở
mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện
các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng.
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
*Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mô sản lƣợng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lƣợng cuộc sống [19].
Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
9
1.1.2.2.Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nhà nƣớc hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trƣờng
tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và
dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp [29].
1.1.2.4.Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nông dân, kinh tế
nông thôn
* Hộ gia đình: có ba tiêu thức chính thƣờng đƣợc nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình:
- Có quan hệ huyết thống và hôn nhân
- Cùng cƣ trú
- Có cơ sở kinh tế chung [55].
Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì hộ
đƣợc hiểu là: tất cả những ngƣời cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những ngƣời có cùng huyết tộc và những ngƣời làm công [55].
Về phƣơng diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho rằng
hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ [55].
Đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những ngƣời có quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy khái niệm hộ thƣờng đƣợc hiểu đồng nghĩa
với gia đình, nhiều khi đƣợc gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
* Kinh tế hộ nông dân:
Theo Frank Ellis (1988) thì kinh tế hộ nông dân là: Các nông hộ thu
hoạch các phƣơng tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhƣng về cơ bản
đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng, hoạt động với
một trình độ không hoàn chỉnh cao [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10
Kinh tế hộ nông dân đƣợc phân biệt với các hình thức kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trƣờng bởi các đặc điểm sau:
- Đất đai: nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những ngƣời sản xuất
có tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: lao động sản xuất chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự
đảm nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không đƣợc xem là lao
động dƣới hình thái hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lƣơng.
- Tiền vốn: chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức lao động của họ.
Mục đích chủ yếu của sản xuất trong hộ nông dân là đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, sau đó phần dƣ thừa mới bán ra thị trƣờng.
1.1.3. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
1.1.3.1. Vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số
giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2
trong tổng sản lƣợng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng đƣợc nâng cao [56].
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc cho biết: Phụ nữ
là ngƣời tạo ra phần lớn lƣơng thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình
trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào
thu nhập của lao động nữ [5]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất
nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế
về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội
thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ ngƣời trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì
có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về
mang thai, sinh đẻ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
11
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm trên 50% dân số và gần 50% lực
lƣợng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy
Nhà nƣớc. Hiện có tới 27,3% đại biểu nữ trong Quốc hội (cao nhất ở Châu Á
và là một trong những nƣớc có tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới);
tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sỹ 33,95%; tiến sỹ 25,69% [58].
Tuy nhiên, so với con số trung bình theo quy định của Quốc tế tỷ lệ lao
động nữ là đại biểu Quốc hội của Việt Nam chƣa đạt và có xu hƣớng giảm
dần. Theo số liệu của Văn phòng Quốc hội thì tỷ lệ nữ Việt Nam tham gia vào
Quốc hội giai đoạn 1975 – 1976 là 32%; 1976 – 1981 là 27%; 1992 – 1997
chỉ còn 18,5%; 2002 - 2007 tăng lên là 27,31% [58].
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và
xã hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ đƣợc
thực hiện tốt là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển lâu dài của đất nƣớc. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ
ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội
nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong sự phát triển kinh tế nông thôn thể hiện nhƣ sau:
- Trong lao động sản xuất: phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực,
thực phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu
dựa vào kết quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải làm hầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
12
hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng
đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động
cộng đồng tại xóm, thôn bản.
Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình,
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, trong bƣớc tiến của nhân loại.
Phụ nữ cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia sẻ,
thông cảm cả về hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có
những trợ giúp để họ thực hiện tốt hơn vai trò của mình.
1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số
nước Á Đông: phụ nữ trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ
công việc gì, thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm
ngự trị ở nƣớc ta từ nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng
nam khinh nữ đã kìm hãm tài năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến
của họ cho xã hội và cho gia đình. Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con
nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại
lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào sản xuất và các hoạt động
chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh bạo, không năng
động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội.
Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế [9].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ
còn nhiều hạn chế: Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin
nghe nhìn và sách báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn