Tổng quan về mạng không dây
- 59 trang
- file .pdf
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA: KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI
MÔN : MẠNG KHÔNG DÂY
GVHD: NINH KHÁNH CHI
Nhóm 1:
1. Nguyễn Cao Trí
2. Nguyễn Mậu San
3. Huỳnh Nguyên Ngọc
4. Phan Tuấn Kiệt
5. Võ Trường Giang
6. Nguyễn Văn Phúc
7. Trần Ngọc Tuấn.
NỘI DUNG CHÍNH
1. Tổng quan về mạng không dây.
2. So sánh mạng không dây và mạng có
dây.
3. Phân loại mạng không dây.
4. Các chuẩn mạng không dây.
5. Các mô hình mạng không dây.
6. Các tầng mạng không dây.
7. Tổng quan về Manet.
8. Tổng quan về Vanet.
1. Tổng quan về mạng không dây
Ngày nay mạng không dây (Wireless Lan) đã trở
thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống khi
nó xuất hiện trong các doanh nghiệp, trường học, các
địa điểm giải trí và ngay cả tại từng hộ gia
đình. Nhờ sự tiện lợi của mình, mạng không dây đã
dần thay thế kết nối truyền thống bằng cáp dây.
Điều gì đã khẳng định những ưu thế của mạng không
dây?
Ưu và khuyết điểm của nó là gì?
1. Tổng quan về mạng không dây
Mạng Không Dây (Wireless Lan) Là
Gì ?
Mạng không dây là một hệ thống các
thiết bị được nhóm lại với nhau, có khả
năng giao tiếp thông qua sóng vô tuyến
thay vì các đường truyền dẫn bằng dây.
Vì đây là mạng dựa trên chuẩn IEEE
802.11 nên đôi khi nó còn được gọi là
mạng 802.11 network Ethernet để nhấn
mạnh rằng mạng này dựa trên mạng
Ethernet truyền thống.
Bên cạnh đó còn tồn tại một tên gọi
khác rất quen thuộc khi nói về mạng
không dây mà chúng ta thường sử dụng
là: Wi-Fi (Wireless Fidelity).
2. Lịch Sử Ra Đời
Do Guglielmo Marconi sáng lập ra.(nhà
phát minh vô tuyến điện, Nobel Vật lý
1909).
Năm 1894, Marconi bắt đầu các cuộc thử
nghiệm và năm 1899 đã gửi một bức điện
báo băng qua kênh đào Anh mà không
cần sử dụng bất kì loại dây nào.
3 năm sau đó, thiết bị vô tuyến của
Marconi đã có thể chuyển và nhận điện
báo qua Đại Tây Dương.
Trong chiến tranh thế giới I, lần đầu tiên
nó được sử dụng ở cuộc chiến Boer năm
1899 và năm 1912, một thiết bị vô tuyến
đã được sử dụng trong con tàu Titanic.
2. Lịch Sử Ra Đời
Trước thập niên 1920, điện báo vô tuyến đã trở thành
một phương tiện truyền thông hữu hiệu bởi nó cho
phép gửi các tin nhắn cá nhân băng qua các lục địa.
Cùng với sự ra đời của radio (máy phát thanh), công
nghệ không dây đã có thể tồn tại một cách thương mại
hóa.
Thập niên 1980, công nghệ vô tuyến là những tín hiệu
analogue.
Thập niên 1990, chuyển sang tín hiệu kĩ thuật số ngày
càng có chất lượng tốt hơn, nhanh chóng hơn và ngày
nay công nghệ phát triển đột phá với tín hiệu 4G.
Năm 1994, công ty viễn thông Ericsson đã bắt đầu
sáng chế và phát triển một công nghệ kết nối các thiết
bị di động thay thế các dây cáp. Họ đặt tên thiết bị này
là “Bluetooth”.
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Phạm vi ứng dụng
Mạng không dây Mạng có dây
- Chủ yếu là trong mô hình - Có thể ứng dụng trong tất
mạng nhỏ và trung bình, với cả các mô hình mạng nhỏ,
những mô hình lớn phải kết trung bình, lớn, rất lớn
hợp với mạng có dây - Gặp khó khăn ở những nơi
- Có thể triển khai ở những xa xôi, địa hình phức tạp,
nơi không thuận tiện về địa những nơi không ổn định,
hình, không ổn định, không khó kéo dây, đường truyền
triển khai mạng có dây
được
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Độ phức tạp kỹ thuật
Mạng không dây Mạng có dây
-Độ phức tạp kỹ thuật tùy - Độ phức tạp kỹ thuật
thuộc từng loại mạng cụ thể tùy thuộc từng loại
- Xu hướng tạo khả năng thiết mạng cụ thể
lập các thông số truyền sóng
vô tuyến của thiết bị ngày càng
đơn giản hơn
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Độ tin cậy
Mạng không dây Mạng có dây
- Bị ảnh hưởng bởi các yếu - Khả năng chịu ảnh hưởng
tố môi trường truyền sóng, khách quan bên ngoài như
can nhiễu do thời tiết thời tiết, khí hậu tốt
- Chịu nhiều cuộc tấn công - Chịu nhiều cuộc tấn công
đa dạng, phức tạp, nguy đa dạng, phức tạp, nguy
hiểm của những kẻ phá hoại hiểm của những kẻ phá hoại
vô tình và cố tình, nguy cơ vô tình và cố tình
cao hơn mạng có dây - Ít ảnh hưởng sức khỏe
- Còn đang tiếp tục phân
tích về khả năng ảnh hưởng
đến sức khỏe
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Lắp đặt, triển khai
Mạng không dây Mạng có dây
- Lắp đặt, triển khai dễ - Lắp đặt, triển khai tốn
dàng, đơn giản, nhanh nhiều thời gian và chi phí
chóng
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
. Tính linh hoạt, khả năng thay đổi, phát triển
Mạng không dây Mạng có dây
- Vì là hệ thống kết nối di - Vì là hệ thống kết nối cố
động nên rất linh hoạt, dễ định nên tính linh hoạt
dàng thay đổi, nâng cấp, kém, khó thay đổi, nâng
phát triển cấp, phát triển
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Gía cả
Mạng không dây Mạng có dây
- Thường thì giá thành - Giá cả tùy thuộc vào
thiết bị cao hơn so với từng mô hình mạng cụ
của mạng có dây. – thể
- Nhưng xu hướng hiện
nay là càng ngày càng
giảm sự chênh lệch về
giá
3. Phân loại mạng không dây
Mạng không dây được chia thành 5 loại:
WPAN: Mạng vô tuyến cá nhân
WLAN: Mạng vô tuyến cục bộ
WMAN: Mạng vô tuyến đô thị
WWAN: Mạng vô tuyến diện rộng
WRAN: Mạng vô tuyến khu vực
3. Phân loại mạng không dây
WPAN: mạng vô tuyến cá nhân
WPAN bao gồm các công nghệ vô tuyến có vùng phủ
nhỏ tầm vài mét đến hàng chục mét tối đa.
3. Phân loại mạng không dây
WPAN: mạng vô tuyến cá nhân
WPAN phục vụ mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi
như máy in, bàn phím, chuột, đĩa cứng, khóa USB,
đồng hồ,...với điện thoại di động, máy tính.
Các công nghệ trong WPAN bao gồm: Bluetooth,
Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean,... Đa
phần các công nghệ này được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ
thể là nhóm làm việc (Working Group) 802.15. Do vậy
các chuẩn còn được biết đến với tên như IEEE
802.15.4 hay IEEE 802.15.3 ...
3. Phân loại mạng không dây
WLAN : mạng vô tuyến cục bộ.
Nhóm này bao gồm các công nghệ có vùng phủ tầm vài trăm
mét. Nổi bật là công nghệ Wifi với nhiều chuẩn mở rộng
khác nhau thuộc gia đình 802.11 a/b/g/h/i/.... Bên cạnh WiFi
thì còn một cái tên ít nghe đến là HiperLAN và HiperLAN2,
đối thủ cạnh tranh của Wifi được chuẩn hóa bởi ETSI.
3. Phân loại mạng không dây
WMAN: mạng vô tuyến đô thị.
Đại diện tiêu biểu của nhóm này chính là WiMAX.
Ngoài ra còn có công nghệ băng rộng BWMA 802.20.
Vùng phủ sóng của nó sẽ tằm vài km (tầm 4-5km tối đa).
3. Phân loại mạng không dây
WWAN: Mạng vô tuyến diện rộng:
Nhóm này bao gồm các công nghệ mạng thông tin di
động như UMTS/GSM/CDMA2000... Vùng phủ của
nó cũng tầm vài km đến tầm chục km.
3. Phân loại mạng không dây
WRAN: Mạng vô tuyến khu vực.
Nhóm này đại diện là công nghệ 802.22 đang được
nghiên cứu và phát triển bởi IEEE. Vùng phủ có nó sẽ
lên tầm 40-100km. Mục đích là mang công nghệ truyền
thông đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó triển khai các
công nghệ khác.
4. Các chuẩn mạng không dây
Bảng tóm tắt các chuẩn mạng không dây
Công nghệ Mạng Chuẩn Tốc độ Vùng phủ sóng Băng tần
UWB (Ultra
WPAN 802.15.3a 110-480 Mbps Trên 30 feet 7.5 GHz
wideband)
Bluetooth WPAN 802.15.1 Trên 720 Kbps Trên 30 feet 2.4 GHz
Wi-Fi WLAN 802.11a Trên 54 Mbps Trên 300 feet 5 GHz
Wi- Fi WLAN 802.11b Trên 11 Mbps Trên 300 feet 2.4 GHz
Edge/GPRS
WWAN 2.5 G Trên 384 Kbps 4-5 dặm 1900 MHz
(TDMA- GMS)
CDMA 2000/1x 400-2100
WWAN 3G Trên 2.4 Mbps 1-5 dặm
EV-DO MHz
1800-2100
WCDMA/ UMTS WWAN 3G Trên 2 Mbps 1-5 dặm
MHz
KHOA: KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI
MÔN : MẠNG KHÔNG DÂY
GVHD: NINH KHÁNH CHI
Nhóm 1:
1. Nguyễn Cao Trí
2. Nguyễn Mậu San
3. Huỳnh Nguyên Ngọc
4. Phan Tuấn Kiệt
5. Võ Trường Giang
6. Nguyễn Văn Phúc
7. Trần Ngọc Tuấn.
NỘI DUNG CHÍNH
1. Tổng quan về mạng không dây.
2. So sánh mạng không dây và mạng có
dây.
3. Phân loại mạng không dây.
4. Các chuẩn mạng không dây.
5. Các mô hình mạng không dây.
6. Các tầng mạng không dây.
7. Tổng quan về Manet.
8. Tổng quan về Vanet.
1. Tổng quan về mạng không dây
Ngày nay mạng không dây (Wireless Lan) đã trở
thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống khi
nó xuất hiện trong các doanh nghiệp, trường học, các
địa điểm giải trí và ngay cả tại từng hộ gia
đình. Nhờ sự tiện lợi của mình, mạng không dây đã
dần thay thế kết nối truyền thống bằng cáp dây.
Điều gì đã khẳng định những ưu thế của mạng không
dây?
Ưu và khuyết điểm của nó là gì?
1. Tổng quan về mạng không dây
Mạng Không Dây (Wireless Lan) Là
Gì ?
Mạng không dây là một hệ thống các
thiết bị được nhóm lại với nhau, có khả
năng giao tiếp thông qua sóng vô tuyến
thay vì các đường truyền dẫn bằng dây.
Vì đây là mạng dựa trên chuẩn IEEE
802.11 nên đôi khi nó còn được gọi là
mạng 802.11 network Ethernet để nhấn
mạnh rằng mạng này dựa trên mạng
Ethernet truyền thống.
Bên cạnh đó còn tồn tại một tên gọi
khác rất quen thuộc khi nói về mạng
không dây mà chúng ta thường sử dụng
là: Wi-Fi (Wireless Fidelity).
2. Lịch Sử Ra Đời
Do Guglielmo Marconi sáng lập ra.(nhà
phát minh vô tuyến điện, Nobel Vật lý
1909).
Năm 1894, Marconi bắt đầu các cuộc thử
nghiệm và năm 1899 đã gửi một bức điện
báo băng qua kênh đào Anh mà không
cần sử dụng bất kì loại dây nào.
3 năm sau đó, thiết bị vô tuyến của
Marconi đã có thể chuyển và nhận điện
báo qua Đại Tây Dương.
Trong chiến tranh thế giới I, lần đầu tiên
nó được sử dụng ở cuộc chiến Boer năm
1899 và năm 1912, một thiết bị vô tuyến
đã được sử dụng trong con tàu Titanic.
2. Lịch Sử Ra Đời
Trước thập niên 1920, điện báo vô tuyến đã trở thành
một phương tiện truyền thông hữu hiệu bởi nó cho
phép gửi các tin nhắn cá nhân băng qua các lục địa.
Cùng với sự ra đời của radio (máy phát thanh), công
nghệ không dây đã có thể tồn tại một cách thương mại
hóa.
Thập niên 1980, công nghệ vô tuyến là những tín hiệu
analogue.
Thập niên 1990, chuyển sang tín hiệu kĩ thuật số ngày
càng có chất lượng tốt hơn, nhanh chóng hơn và ngày
nay công nghệ phát triển đột phá với tín hiệu 4G.
Năm 1994, công ty viễn thông Ericsson đã bắt đầu
sáng chế và phát triển một công nghệ kết nối các thiết
bị di động thay thế các dây cáp. Họ đặt tên thiết bị này
là “Bluetooth”.
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Phạm vi ứng dụng
Mạng không dây Mạng có dây
- Chủ yếu là trong mô hình - Có thể ứng dụng trong tất
mạng nhỏ và trung bình, với cả các mô hình mạng nhỏ,
những mô hình lớn phải kết trung bình, lớn, rất lớn
hợp với mạng có dây - Gặp khó khăn ở những nơi
- Có thể triển khai ở những xa xôi, địa hình phức tạp,
nơi không thuận tiện về địa những nơi không ổn định,
hình, không ổn định, không khó kéo dây, đường truyền
triển khai mạng có dây
được
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Độ phức tạp kỹ thuật
Mạng không dây Mạng có dây
-Độ phức tạp kỹ thuật tùy - Độ phức tạp kỹ thuật
thuộc từng loại mạng cụ thể tùy thuộc từng loại
- Xu hướng tạo khả năng thiết mạng cụ thể
lập các thông số truyền sóng
vô tuyến của thiết bị ngày càng
đơn giản hơn
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Độ tin cậy
Mạng không dây Mạng có dây
- Bị ảnh hưởng bởi các yếu - Khả năng chịu ảnh hưởng
tố môi trường truyền sóng, khách quan bên ngoài như
can nhiễu do thời tiết thời tiết, khí hậu tốt
- Chịu nhiều cuộc tấn công - Chịu nhiều cuộc tấn công
đa dạng, phức tạp, nguy đa dạng, phức tạp, nguy
hiểm của những kẻ phá hoại hiểm của những kẻ phá hoại
vô tình và cố tình, nguy cơ vô tình và cố tình
cao hơn mạng có dây - Ít ảnh hưởng sức khỏe
- Còn đang tiếp tục phân
tích về khả năng ảnh hưởng
đến sức khỏe
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Lắp đặt, triển khai
Mạng không dây Mạng có dây
- Lắp đặt, triển khai dễ - Lắp đặt, triển khai tốn
dàng, đơn giản, nhanh nhiều thời gian và chi phí
chóng
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
. Tính linh hoạt, khả năng thay đổi, phát triển
Mạng không dây Mạng có dây
- Vì là hệ thống kết nối di - Vì là hệ thống kết nối cố
động nên rất linh hoạt, dễ định nên tính linh hoạt
dàng thay đổi, nâng cấp, kém, khó thay đổi, nâng
phát triển cấp, phát triển
2. So Sánh Mạng Có Dây và Không Dây
Gía cả
Mạng không dây Mạng có dây
- Thường thì giá thành - Giá cả tùy thuộc vào
thiết bị cao hơn so với từng mô hình mạng cụ
của mạng có dây. – thể
- Nhưng xu hướng hiện
nay là càng ngày càng
giảm sự chênh lệch về
giá
3. Phân loại mạng không dây
Mạng không dây được chia thành 5 loại:
WPAN: Mạng vô tuyến cá nhân
WLAN: Mạng vô tuyến cục bộ
WMAN: Mạng vô tuyến đô thị
WWAN: Mạng vô tuyến diện rộng
WRAN: Mạng vô tuyến khu vực
3. Phân loại mạng không dây
WPAN: mạng vô tuyến cá nhân
WPAN bao gồm các công nghệ vô tuyến có vùng phủ
nhỏ tầm vài mét đến hàng chục mét tối đa.
3. Phân loại mạng không dây
WPAN: mạng vô tuyến cá nhân
WPAN phục vụ mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi
như máy in, bàn phím, chuột, đĩa cứng, khóa USB,
đồng hồ,...với điện thoại di động, máy tính.
Các công nghệ trong WPAN bao gồm: Bluetooth,
Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean,... Đa
phần các công nghệ này được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ
thể là nhóm làm việc (Working Group) 802.15. Do vậy
các chuẩn còn được biết đến với tên như IEEE
802.15.4 hay IEEE 802.15.3 ...
3. Phân loại mạng không dây
WLAN : mạng vô tuyến cục bộ.
Nhóm này bao gồm các công nghệ có vùng phủ tầm vài trăm
mét. Nổi bật là công nghệ Wifi với nhiều chuẩn mở rộng
khác nhau thuộc gia đình 802.11 a/b/g/h/i/.... Bên cạnh WiFi
thì còn một cái tên ít nghe đến là HiperLAN và HiperLAN2,
đối thủ cạnh tranh của Wifi được chuẩn hóa bởi ETSI.
3. Phân loại mạng không dây
WMAN: mạng vô tuyến đô thị.
Đại diện tiêu biểu của nhóm này chính là WiMAX.
Ngoài ra còn có công nghệ băng rộng BWMA 802.20.
Vùng phủ sóng của nó sẽ tằm vài km (tầm 4-5km tối đa).
3. Phân loại mạng không dây
WWAN: Mạng vô tuyến diện rộng:
Nhóm này bao gồm các công nghệ mạng thông tin di
động như UMTS/GSM/CDMA2000... Vùng phủ của
nó cũng tầm vài km đến tầm chục km.
3. Phân loại mạng không dây
WRAN: Mạng vô tuyến khu vực.
Nhóm này đại diện là công nghệ 802.22 đang được
nghiên cứu và phát triển bởi IEEE. Vùng phủ có nó sẽ
lên tầm 40-100km. Mục đích là mang công nghệ truyền
thông đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó triển khai các
công nghệ khác.
4. Các chuẩn mạng không dây
Bảng tóm tắt các chuẩn mạng không dây
Công nghệ Mạng Chuẩn Tốc độ Vùng phủ sóng Băng tần
UWB (Ultra
WPAN 802.15.3a 110-480 Mbps Trên 30 feet 7.5 GHz
wideband)
Bluetooth WPAN 802.15.1 Trên 720 Kbps Trên 30 feet 2.4 GHz
Wi-Fi WLAN 802.11a Trên 54 Mbps Trên 300 feet 5 GHz
Wi- Fi WLAN 802.11b Trên 11 Mbps Trên 300 feet 2.4 GHz
Edge/GPRS
WWAN 2.5 G Trên 384 Kbps 4-5 dặm 1900 MHz
(TDMA- GMS)
CDMA 2000/1x 400-2100
WWAN 3G Trên 2.4 Mbps 1-5 dặm
EV-DO MHz
1800-2100
WCDMA/ UMTS WWAN 3G Trên 2 Mbps 1-5 dặm
MHz