Tóm tắt luận án y học xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của human papillomavirus trên gái mại dâm tại hải phòng, việt nam
- 25 trang
- file .pdf
1 2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các nhiễm
Nghiên cứu về sự phân bố dịch tễ học genotype HPV liên quan tới sự biến đổi
trùng lây truyền qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới
tế bào theo vùng địa lý và chủng tộc là những thông tin rất cần thiết cho
ung thư cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng thứ hai trong các loại
chương trình triển khai vắc xin phòng chống HPV và kế hoạch triển khai các
ung thư ở nữ giới.
phương pháp phát hiện, sàng lọc sớm HPV trong cộng đồng. Tuy nhiên, ở
HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 genotype khác nhau về vật Việt Nam xét nghiệm tế bào mô bệnh học (xét nghiệm Pap smear) và phát
liệu di truyền trong đó đã được xác định khoảng 100 genotype, và khoảng 40 hiện HPV DNA còn chưa phổ biến rộng rãi. Các kết quả nghiên cứu về sự
genotype HPV đã được xác định ở niêm mạc đường sinh dục người. Những phân bố dịch tễ học genotype HPV còn hạn chế.
genotype HPV "nguy cơ cao" gây tăng sinh, loạn sản và gây biến đổi tế bào cổ
tử cung dẫn đến ung thư thường thuộc loại alpha mucosotropic. Tám genotype Đề tài tiến hành tiến hành xác định sự phân bố genotype HPV trên đối tượng gái
mại dâm, đối tượng góp phần không nhỏ trong việc lây truyền các bệnh
HPV (HPV-16, -18, -31, -33, -35, -45, -52, và -58) à những genotype phổ biến
nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp UTCTC trên toàn thế giới và lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt trong việc lây truyền HPV. Do
đó, nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm HPV cũng như sự phân bố genotype HPV
riêng HPV -16, -18 gặp ở 70% các trường hợp. Tuy nhiên, sự phân bố các
trên đối tượng gái mại dâm là hướng nghiên cứu đang được các nhà
genotype HPV thay đổi theo từng vùng địa lý và theo từng sắc tộc khác nhau.
Hơn nữa, khả năng bảo vệ chéo của vắc xin phòng chống HPV-16, -18 được khoa học rất quan tâm.
chứng minh là kém hiệu quả hơn đối với các genotype "nguy cơ cao" khác. Công trình khoa học của luận án được tiến hành nghiên cứu bằng những kỹ
Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010, UTCTC thuật tiên tiến, có độ chính xác và độ tin cậy cao. Thiết kế nghiên cứu chặt
hiện đang là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 -44, với chẽ và kết quả nghiên cứu có đóng góp gợi ý cho việc triển khai vắc xin tại
hơn 6000 ca nhiễm mới (và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm. Điều đặc Việt Nam.
biệt quan tâm là phần lớn các trường hợp UTCTC thường được phát hiện ở
giai đoạn muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi rút đến ung thư CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
thường trải qua trong một thời gian dài. 1. Đặc điểm chung của Human Papillomavirus (HPV)
HPV thuộc họ Papillomavirideae, có vật liệu di truyền là DNA, tồn tại dạng
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI siêu xoắn hình vòng (circular ds-DNA). Bộ gen chia 2 vùng: vùng gen sớm
Đề tài "Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên (E1, E2, E4, E5, E6, E7) và vùng gen muộn (L1, L2).
gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam" được thực hiện với các mục tiêu Theo khả năng gây ung thư, HPV được chia thành 3 nhóm:
sau: (1) Nhóm genotype HPV “nguy cơ thấp” (Low-risk type): những genotype
- Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus và một số yếu tố liên quan HPV thuộc nhóm này chỉ gây những mụn cóc hoặc khối u lành tính. Bộ gen
trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam. của chúng tồn tại dạng episome, DNA dạng vòng nằm ngoài nhiễm sắc thể
- Khảo sát sự phân bố genotype của HPV ở gái mại dâm nhiễm HPV. chủ. Các genotype HPV trong nhóm “nguy cơ thấp” thường gặp là: HPV 6,
11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 70, 72, 81, 89 và CP6108.
- Đánh giá sự liên quan giữa sự biến đổi tế bào cổ tử cung và các
genotype HPV.
3 4
(2) Nhóm genotype HPV “nguy cơ cao” (High-risk type): gồm những Đối tượng nghiên cứu gồm 479 gái mại dâm tuổi từ 16 đến 52, được tập
genotype HPV có khả năng tích hợp DNA vào hệ gen người, làm rối loạn trung quản lý tại Trung tâm phục hồi nhân phẩm Thanh Xuân - Hải Phòng.
quá trình nhân lên của tế bào chủ, gây ra hiện tượng tăng sinh và bất tử hóa 2. Thiết kế nghiên cứu
tế bào hình thành các khối u ác tính. Những genotype có khả năng gây ung Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu được áp dụng theo công
thư thường gặp gồm HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 68, thức n = (Z1-α)2. [p. (1-p)/D2]
73, 82 và HPV 26, 53, 66.
3. Thu thập mẫu nghiên cứu
(3) Nhóm genotype HPV “chưa xác định nguy cơ” (Unknown-risk type):
Nội dung tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu gồm: Thu thập thông tin từ
gồm đa số các genotype HPV chưa xác định được khả năng gây ung thư
phiếu phỏng vấn đã soạn sẵn; Khám sản phụ khoa và lấy bệnh phẩm cổ tử
như HPV 2a, 3, 7, 10, 13, 27, 28, 29, 30, 32, 34, 55, 57, 62, 67, 69, 71, 74,
cung; Lấy máu tĩnh mạch. Mẫu nghiên cứu được tiến hành phân tích tại
77, 83, 84, 85, 86, 87, 90, 91.
Khoa virus học và Khoa Giải phẫu bệnh, trường Đại học Kanazawa- Nhật
Chu kỳ sống của HPV liên quan chặt chẽ với tế bào biểu mô vật chủ, được
Bản. MẪU NGHIÊN CỨU
chia làm 4 giai đoạn bao gồm: giai đoạn xâm nhập, giai đoạn tiềm tàng,
giai đoạn nhân bản mạnh và giai đoạn giải phóng.
Cơ chế gây bệnh của HPV gồm giai đoạn xâm nhập chuỗi gen của HPV
vào tế bào chủ, gây bất tử hóa tế bào, gây bất ổn định gen tế bào chủ, gây THÔNG TIN BỆNH PHẨM HUYẾT TƯƠNG
TỪ PHIẾU PHỎNG VẤN CỔ TỬ CUNG
biến đổi đáp ứng với phá hủy DNA và gây tăng sinh và biệt hóa tế bào.
2. Các phương pháp phát hiện HPV ở mức độ phân tử
Phương pháp lai phân tử Phân tích trên Xét nghiệm tế bào Tách chiết Phát hiện
Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) SPSS 15.0 (Pap smear) DNA tổng số HIV, HBV, HCV
Phương pháp real-time PCR
Phương pháp DNA microarray (Phương pháp DNA chip) Kiểm tra độ tinh sạch
và đo nồng độ DNA
Phương pháp giải trình tự gen trên máy tự động
3. Tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam và trên thế giới
Theo kết quả báo cáo của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), Phát hiện C. trachomatis
Phát hiện HPV
trên toàn thế giới có khoảng 6,6% phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 74 bị nhiễm N. gonorrhoeae
HPV và khoảng 80% phụ nữ nhiễm HPV ít nhất một lần trong suốt đời
Khuếch đại gen L1 HPV bằng PCR với mồi
sống tình dục của họ. GP5+/GP6+ original và GP5+/GP6+ modified
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng dân cư nữ từ 2% đến
10,9% thay đổi theo vùng địa lý HPV DNA (+)
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu Xác định genotype HPV
GeneSquare HPV Typing DNA
Microarray Kit
Không xác định được
genotype HPV
Xác định genotype HPV
5 6
1. Phát hiện HPV DNA
• Sử dụng mồi GP5+/GP6+ original
Sơ đồ phân tích mẫu nghiên cứu Thành phần Thể tích
(µl)
H2 O 26,25
10x Buffer 5
2mM dNTP 5
25mM MgCl2 7
20mM GP5+ 0,625
20mM GP6+ 0,625
Ampli Taq Gold 0,5
Sản phẩm DNA tách 5
chiết
Tổng thể tích 50 µl
Chu trình nhiệt:
94oC 10
phút
94oC 45
giây
48oC 4 giây
38oC 30 45 chu kỳ
giây
42oC 5 giây
66oC 5 giây
71oC 90
giây
72oC 10
phút
4oC vô
cùng
7 8
• Sử dụng mồi GP5+/GP6+ modified 45oC 30
Thành phần Thể giây
tích 74oC 30
(µl) giây
H2O 24,5 74oC 10
10x Buffer 5 phút
2mM dNTP 5 4oC vô
25mM MgCl2 7 cùng
2. Kỹ thuật xác định genotype HPV
20mM GP5+ 0,5
• Kỹ thuật DNA microarray (GeneSquare HPV Typing DNA Microarray Kit):
M1-2
+ Khuếch đại HPV DNA bằng phản ứng multiplex PCR.
20mM GP5+ 0,5
+ Lai DNA chuỗi đơn.
M2-2
+ Đọc kết quả.
20mM GP5+ 0,5 • Phương pháp giải trình tự gen sau dòng hóa
M3-2 + Ghép nối gen và biến nạp DNA plasmid vào E.coli chủng InVαF’.
20mM GP6+ 0,5 + Kiểm tra kết quả ghép nối gen bằng phản ứng PCR với cặp mồi khuếch
M1-2 đại vùng gen lacZα của vectơ tách dòng pCR®2.1.
20mM GP6+ 0,5 + Nuôi E.coli mang DNA plasmid.
M2-2 + Tách chiết và tinh sạch DNA plasmid.
20mM GP6+ 0,5 + Xác định trình tự gen bằng máy tự động.
M3 + Phân tích trình tự DNA HPV xác định genotype.
Ampli Taq 0,5 3. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê y sinh học, phân tích các kết quả thu được
Gold
theo chương trình SPSS 15.0.
DNA tách chiết 5
4. Đạo đức nghiên cứu Y học
Tổng thể tích 50 µl Đề tài được thông qua Hội đồng đạo đức Y sinh học Trường Đại học Y Hải
Chu trình nhiệt: Phòng theo đúng quy định về Đạo đức trong nghiên cứu khoa học của Bộ
95oC 10 Y tế, Việt Nam.
phút
95oC 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
giây
45 chu kỳ
9 10
3.1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu Đã có
345 72,0 1
tố liên quan thai
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng HIV Dương 2,1 - < 3,5 -
47 9,8 4,5 7,9
tính 9,5 0,0001 17,6
Khi tiến hành khuếch đại vùng gen L1 HPV bằng phản ứng PCR trong
Âm
tổng số 479 mẫu nghiên cứu, 246 mẫu sản phẩm PCR sử dụng mồi tính
432 90,2 1
GP5+/GP6+original có kích thước 140 bp (HPV DNA dương tính) và 245C.trachomatis
Dương 1,1 - 0,9 -
mẫu sản phẩm PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ modified có kích thước 140 bp 26 5,4 2,7 0,027 2,4
tính 6,5 5,9
(HPV DNA dương tính). Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng,
Âm
Việt Nam phát hiện bằng phản ứng PCR với mồi GP5+/GP6+original là 453 94,6 1
tính
51,4% và với mồi GP5+/GP6+ modified là 51,1%. Nhận xét:
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải
Phân tích hồi quy đa biến hàm Stepwise những yếu tố liên quan có ý nghĩa
Phòng
thống kê với tình trạng nhiễm HPV từ phân tích đơn biến (Tuổi, tình trạng hôn
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa một số yếu tố liên quan có ý
nhân, hút thuốc lá, tiền sử sản khoa, HIV, C.trachomatis) đã kiểm định được:
nghĩa thống kê với tình trạng nhiễm HPV
ố liên quan với tình Gái mại dâm Phân tích đơn biến Phân tích đa biến + Tình trạng nhiễm HPV phụ thuộc vào những yếu tố tác động độc lập như:
ạng nhiễm HPV n % OR 95% p OR 95% p sự thay đổi của lứa tuổi, tình trạng hút thuốc lá và nhiễm HIV.
CI CI
+ Tình trạng hôn nhân, tiền sử sản khoa và tình trạng nhiễm C.trachomatis
ăm) 1,4 - < 1,3 -
≤ 25 233 48,6 2,02 1,9 0,003là các yếu tố phụ thuộc (biến kết quả) của các yếu tố tác động khác tình
2,9 0,0001 3,0
trạng nhiễm HPV.
> 25 246 51,4 1
ng 3.2. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
Độc 1,0 - 0,6 -
247 51,6 1,8 0,046 1,0 0,97
n thân 3,2 1,7 3.2.1. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp DNA
Đang microarray và phương pháp giải trình tự sau tách dòng
0,4 -
chung 62 12,9 1 0,78 0,43 3.2.1.1. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp DNA
1,4
sống
microarray
Li dị, li
thân,
0,99 Trong tổng số 246 mẫu HPV DNA dương tính khi khuếch đại bằng phản
170 35,5 1,5 0,058
- 2,2 ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ original và 245 mẫu HPV DNA dương
góa
ốc lá 1,4 - < 1,6 - <
tính khi khuếch đại bằng phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+
Không 333 69,5 2,1 2,5
3,1 0,0001 3,9 0,0001modified, 229 mẫu đã xác định được genotype HPV và 17 mẫu không xác
Có 146 30,5 1 định được genotype HPV bằng kỹ thuật lai trên DNA chíp (DNA
microarray) với Kít GeneSquare HPV Typing DNA Microarray. Như vậy,
Chưa 1,05 0,6 -
a 134 28,0 1,6 0,032 1,1 0,68 17 mẫu có HPV DNA dương tính nhưng chưa xác định genotype HPV cần
có thai - 2,4 1,8
11 12
tiếp tục xác định genotype HPV bằng phương pháp giải trình tự sau tách tính
dòng. 17. FSW-10-201 Dương HPV-CP8304
tính
3.2.1.2. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp giải trình tự
gen sau tách dòng
Kết quả xác định genotype HPV bằng giải trình tự gen sau tách dòng
TT Mã bệnh nhân HPV Kết quả giải trình tự gen
Nhận xét:
DNA + Với 17 mẫu tách dòng, 100% số mẫu đã xác định được trình tự gen
1. HPC-005-09 Dương HPV-26, HPV-62 trong đó 16/17 mẫu xác định được genotype HPV và 01/17 mẫu xác định được
tính đoạn gen có kích thước 140 bp từ phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+
2. HPV-2-024 Dương HPV-81
original không phải là DNA HPV.
tính
3. HPV-2-043 Dương HPV-JBE2
+ Tất cả các genotype HPV được xác định bằng phương pháp giải trình
tính tự sau tách dòng là các genotype không có trình tự gen trên chíp DNA của
4. HPV-2-045 Dương HPC-70 Kít GeneSquare HPV Typing DNA Microarray. Các genotype HPV được
tính xác định là các genotype thuộc nhóm “nguy cơ thấp” và thuộc nhóm “chưa
5. HPV-2-068 Dương HPV-90 (JC9710) xác định được nguy cơ”.
tính
6. HPV-2-087 Dương HPV-70
Như vậy, với 246 mẫu HPV DNA dương tính có sản phẩm PCR kích thước
tính 140 bp phát hiện bằng phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ original và
7. HPV-2-090 Dương HPV-81 245 mẫu có HPV DNA dương tính phát hiện bằng phản ứng PCR sử dụng
tính GP5+/GP6+ modified, đã xác định được 245 mẫu có đoạn gen khuếch đại là
8. HPV-2-125 Dương HPV-CP8304 HPV DNA và đã xác định được genotype HPV, xác định 01 mẫu có đoạn gen
tính
9. HPV-2-138 Dương HPV-26
được khuếch đại bởi mồi GP5+/GP6+ original có kích thước 140 bp không
tính phải là DNA HPV.
10. HPV-2-171 Dương HPV-JBE2 Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam là
tính 245/479 (51,1%).
11. HPV-2- 209 Dương HPV-70, HPV-81
3.2.2. Sự phân bố và tình trạng đơn đa nhiễm genotype HPV
tính
12. FSW-10-045 Dương HPV-CP8304
3.2.2.1. Sự phân bố genotype HPV
tính Bảng 3.6. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
13. FSW-10-095 Dương HPV-90 TT Nhóm Genotype Số %
tính chủng
14. FSW-10-125 Dương HPV 81 1. HPV-16 79 12,53
cơ cao"
"nguy
tính 2. Nhóm HPV-18 41 6,50
15. FSW-10-178 Dương Human/bacteria gene 3. HPV-26 1 0,15
tính 4. HPV-31 15 2,38
16. FSW-10-195 Dương HPV-90 5. HPV-33 20 3,17
13 14
6. HPV-35 9 1,42 + Từ 245 mẫu HPV DNA dương tính, 33 genotype và 630 chủng HPV đã
7. HPV-39 29 4,60 được xác định. Các chủng HPV được xác định gồm:
8. HPV-45 8 1,26
- 478 chủng genotype HPV nhóm "nguy cơ cao" chiếm 75,87% (478/630).
9. HPV-51 27 4,28
10. HPV-52 84 13,33
- 104 chủng genotype HPV nhóm "nguy cơ thấp" chiếm 16,5% (104/630).
11. HPV-53 33 5,23 - 48 chủng genotype HPV nhóm "chưa xác định nguy cơ" chiếm 7,63%
12. HPV-56 12 1,90 (48/630).
13. HPV-58 51 8,09 + Trong 33 genotype HPV được xác định, genotype HPV 52 là genotype
14. HPV-59 20 3,17 chiếm tỷ lệ cao nhất 13,33% (84/630 chủng), tiếp đến là genotype HPV 16
15. HPV-66 26 4,12
chiếm 12,53% (79/630 chủng) và HPV 58 chiếm 8,09% (51/630 chủng).
16. HPV-68 23 3,65
Tổng 478 75,87 HPV 18 xác định được 41 chủng, chiếm 6,5%.
số Genotype HPV 6 và HPV 11 chiếm 3,33% và 2,53%.
17. HPV-6 21 3,33 3.2.2.2. Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm genotype HPV
Nhóm "nguy cơ thấp"
18. HPV-11 16 2,53 Bảng 3.7. Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm genotype HPV trên gái mại
19. HPV-40 8 1,26
dâm tại Hải Phòng
20. HPV-42 14 2,22
21. HPV-43 2 0,31 Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm n %
22. HPV-44 2 0,31 genotype HPV
23. HPV-54 9 1,42 Loại đơn nhiễm 79 32,11
24. HPV-61 9 1,42 Đơn nhiễm genotype 54 21,96
25. HPV-70 5 0,79
"nguy cơ cao"
26. HPV-81 18 2,85
Tổng 104 16,50
Đơn nhiễm genotype 18 7,31
số "nguy cơ thấp"
27. HPV-30 11 1,74 Đơn nhiễm genotype 7 2,84
Nhóm "chưa xác
định nguy cơ"
28. HPV-34 13 2,06 "chưa xác định nguy cơ"
29. HPV-62 1 0,15
Loại đa nhiễm 167 67,89
30. HPV-90 2 0,31
31. HPV-91 1 0,15
Đa nhiễm genotype "nguy 75 30,5
32. HPV-JBE2 3 0,47 cơ cao"
33. HPV- 17 2,69 Đa nhiễm genotype "nguy 60 24,39
CP8304 cơ cao + nguy cơ thấp"
Tổng 48 7,63
Đa nhiễm genotype "nguy 20 8,13
số
cơ cao + chưa xác định
nguy cơ"
Nhận xét:
Đa nhiễm genotype "nguy cơ 12 4,87
15 16
cao + nguy cơ thấp + chưa 8 , 8 , 0 ,
xác định nguy cơ" 6 7 5
Đa nhiễm genotype "nguy 0 0 Tế bào biểu mô 1 5 4
cơ thấp" biến đổi lành tính 7 5 3 0 3 9
Đa nhiễm genotype "chưa 0 0 do viêm 5 , 8 , 7 ,
xác định nguy cơ thấp" 7 7 3
+ Từ 246 trường hợp nhiễm HPV, có 79 trường hợp đơn nhiễm một Tế bào chuyển sản 5 4
9
genotype HPV (32,11%) và 167 trường hợp đa nhiễm genotype HPV 4 2 9 1 0
,
(nhiễm ≥ 2 genotype HPV) chiếm 67,89%. 4 6 , 8 ,
2
3.2.2.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm 1 9
genotype HPV ASC-US 1 1
- Tình trạng gái mại dâm đã li dị, đang sống li thân hoặc góa chồng có nguy cơ 5 , 0 0 5 0
đa nhiễm genotype HPV cao hơn 1,6 lần so với nhóm đang chung sống với 0 0
chồng hoặc bạn tình, sự khác biệt có ý nghĩa với p=0,029. ASC-H 2 0 0 0 2 1
- Gái mại dâm không hút thuốc lá có nguy cơ nhiễm HPV cao hơn nhóm , 0
hút thuốc lá từ 1,4 - 3,6 lần (p<0,0001). 4 0
- Tình trạng nhiễm HIV có liên quan chặt chẽ với tình trạng đơn nhiễm LSIL 1 2 1 7 1 9
(p=0,006) và đa nhiễm genotype HPV (p=0,037). 3 , , 2 2
- Tình trạng nhiễm C.trachomatis liên quan có ý nghĩa (p=0,018) với tình 7 7 ,
trạng đa nhiễm genotype HPV. Đối tượng gái mại dâm nhiễm 3
C.trachomatis có nguy cơ đa nhiễm genotype HPV cao gấp 2,7 lần so với HSIL 2 0 0 0 2 9
nhóm không nhiễm C.trachomatis. , 2
3.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV 4 ,
3.3.1. Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung trên gái mại dâm tại Hải Phòng 3
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung trên gái mại dâm tại
Hải Phòng Với 479 mẫu xét nghiệm tế bào cổ tử cung, 338 mẫu có kết quả xét nghiệm
HPV DNA bình thường (70,6%), 75 trường hợp có tế bào biểu mô biến đổi lành tính
Kết quả xét Gái mại do viêm, 44 trường hợp có các tế bào chuyển sản và 22 trường hợp có thay
Âm Dươn
nghiệm dâm
tính g tính đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung bao gồm 5 trường hợp có
tế bào thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình ý nghĩa chưa xác định ASC-
N % n % n %
Tế bào bình 3 7 1 4 1 5 US, 2 trường hợp có thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình nhưng
thường 3 0 6 9 7 0 không loại trừ được tổn thương trong biểu mô mức độ cao ASC-H, 13
17 18
trường hợp có thay đổi tổn thương nội biểu mô gai mức độ thấp LSIL, 2 , 0 9- 2
2 , 1,9 3
trường hợp có thay đổi tổn thương nội biểu mô gai mức độ cao HSIL. 0 2
Chưa phát hiện trường hợp ung thư biểu mô hoặc ung thư tế bào tuyến cổ HPV-35 1 7 0,0 0,
tử cung trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng. , 7 3- 0
9 , 0,8 6
3.3.2. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và HPV 8 0
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và HPV HPV-39 6 8 1,8 0,
Xét nghiệm tế bào học , 2 - 0
Gái 1 , 15, 0
Bất Bình
mại Phân tích đơn biến 8 6 7
thườ thường
dâm HPV-45 1 1 1,
HPV ng
% % 95 P , 0 0
% 7 0 0
CI 0
HPV 5 9 2,9 < HPV-51 5 8 1,3 0,
DNA 1 1 - 0, , 5 - 0
(+) , , 162 0 6 , 13, 2
4 1 ,3 0 2 4 9
0 HPV-52 1 8 1,8 0,
1 7 8 - 0
HPV 4 9 , , 10, 0
DNA (-) 8 4 5 1 4 2
, , HPV-53 6 8 1,5 0,
6 6 , 4 - 0
HPV - 1 8 2,4 < 9 , 13, 1
16 6 6 - 0, 8 1 3
, , 13, 0 HPV-56 2 1 1,
5 1 7 0 , 0 0
0 5 0 0
1 0
HPV-18 8 9 0,2 0, HPV-58 1 9 0,3 1,
, 7 - 7 0 6 - 0
6 , 13, 1 , , 5,3 0
6 4 0 6 1 0
HPV-26 0 1 1, HPV-59 4 9 0,1 1,
, 0 0 , 5 - 0
2 0 0 2 , 7,1 0
0 0 0
HPV-31 3 9 0,0 0, HPV-66 5 8 0,9 0,
, 3 8- 5 , 8 - 1
1 , 5,3 1 4 , 1,2 1
3 1 5 0
HPV-33 4 9 0,0 0, HPV-68 4 8 1,6 0,
19 20
, 2 - 0 , 1 4- 0
8 , 16, 1 3 , 1,0 8
6 6 7 8 6
HPV-6 4 9 0,0 0, HPV-34 2 8 0,0 0,
, 0 9- 2 , 4 5- 1
4 , 2,0 5 7 , 1,2 1
5 0 6 6
HPV-11 3 9 0,0 0, HPV-62 0 1 1,
, 3 9- 5 , 0 0
3 , 5,6 3 2 0 0
8 4 0
HPV-40 1 8 0,0 0, HPV-90 0 1 1,
, 7 3- 3 , 0 0
7 , 2,8 1 4 0 0
5 5 0
HPV-42 2 9 0,7 0, HPV-91 0 1 1,
, 2 - 4 , 0 0
9 , 4,9 8 2 0 0
9 7 0
HPV-43 0 5 0,8 0, HPV- 0 1 1,
, 0 7- 0 JBE2 , 0 0
4 11, 9 6 0 0
2 0 0
HPV-44 0 0 0, HPV- 3 8 0,0 0,
, 0 CP8304 , 8 7- 1
4 7 5 , 1,6 8
0 2 1
HPV-54 1 8 0,0 0, Nhận xét:
, 8 4- 3
9 , 3,1 4
+ Sự biến đổi tế bào cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với tình trạng
9 7 nhiễm HPV đường sinh dục. Đối tượng nhiễm HPV có kết quả xét
HPV-61 1 1 1, nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 21,6 lần so với nhóm
, 0 0
9 0 0 không nhiễm HPV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
0 + Những thay đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung chỉ liên
HPV-70 1 1 1,
quan có ý nghĩa với những genotype HPV nhóm "nguy cơ cao" như HPV-
, 0 0
0 0 0 16, HPV-39, HPV-51, HPV-52, HPV-53 và HPV-68. Đặc biệt, có sự khác
0 biệt rõ rệt về kết quả tế bào học giữa nhóm nhiễm và nhóm không nhiễm
HPV-81 3 1 1,
, 0 0
HPV-16 (p<0,0001), HPV-52 (p=0,002).
8 0 0 Các genotype HPV nhóm "nguy cơ thấp" và nhóm "chưa xác định
0 được nguy cơ" liên quan không ý nghĩa với sự biến đổi tế bào cổ tử cung.
HPV-30 2 8 0,0 0,
21 22
3.3.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và một số yếu tố Dương 47 9,8 9 19,1 38 80,9 7,6 3,0 -
tính 19,0
nguy cơ khác HIV
Âm 432 90,2 13 3,0 419 97,0 1
Tiến hành phân tích đơn biến đánh giá mối liên quan của một số yếu tố tính
nguy cơ với tình trạng nhiễm HPV để phân tích mối liên quan những thay Dương 26 5,4 3 11,5 23 88,4 2,9 0,8 -
C. tính 10,8
đổi bất thường của tế bào cổ tử cung trên những đối tượng gái mại dâm trachomatis Âm 453 94,6 19 4,2 434 95,8 1
nhiễm HPV. tính
Nhận xét:
+ Yếu tố lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng hút thuốc lá, tiền sử sản CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
khoa và tình trạng nhiễm C. trachomatis liên quan có ý nghĩa với tình trạng
nhiễm HPV nhưng không có sự khác biệt về kết quả tế bào học. 4.1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu tố liên
+ Tình trạng nhiễm HIV liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm HPV và quan
những thay đổi bất thường tế bào biểu mô cổ tử cung. Sự khác biệt có ý 4.1.1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm Pap smear giữa nhóm nhiễm và Tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm ở Hải Phòng trong nghiên
nhóm không nhiễm HIV với p<0,0001. cứu tương đồng với tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm tại một số
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và một số yếu quốc gia lân cận như Kyoto - Nhật Bản (52,6%), Manila - Philippin
tố nguy cơ khác (57,2%); PhnomPenh - Campuchia (41,1%) nhưng cao hơn tỷ lệ nhiễm
Gái mại dâm
Xét nghiệm tế bào học
Phân tích đơn biến HPV trên đối tượng gái mại dâm ở thủ đô Singapore - Singapore (14,4%);
Bất thường Bình thường
Yếu tố liên quan Songkla - Thái Lan ( 22,9%); Bali - Indonesia (38,3%); tỉnh Quảng Tây,
n % N % N % OR 95% p
CI phía Nam Trung Quốc (38,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm HPV trên đối
≤ 25 233 48,6 11 4,7 222 95,3 1,0 0,9 - 1,000 tượng gái mại dâm tại Hải Phòng thấp hơn rõ rệt so với tỷ lệ nhiễm HPV
2,5
trên đối tượng gái mại dâm tại Dhaka - Bangladesh (75,8%), Bengal - Ấn
> 25 246 51,4 11 4,5 235 95,5 1
Độc 247 51,6 15 6,1 232 93,9 1,7 0,84 0,116 Độ (73,3%) và tại tỉnh Hồ Châu, phía Nam Trung Quốc (66,7%).
thân - 4,6 4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại
Đang 62 12,9 0 0 62 100 1
ạng chung
Hải Phòng
ân sống Phân tích mối liên quan giữa lứa tuổi và tình trạng nhiễm HPV trên đối
Li dị, li 170 35,5 7 4,1 163 95,9 1 tượng gái mại dâm tại Hải Phòng cho thấy, yếu tố lứa tuổi có liên quan
thân,
góa
chặt chẽ với tình trạng nhiễm HPV và tỷ lệ nhiễm HPV có đỉnh cao
Không 333 69,5 16 4,8 317 95,2 0,84 0,3 - 0,817 nhất ở lứa tuổi dưới 25, cao gấp khoảng 2 lần so với tỷ lệ nhiễm HPV
ạng
2,2 ở lứa tuổi trên 25. Như vậy, tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại
ốc lá
Có 146 30,5 6 4,1 140 95,9 1
Đã có 345 72,0 15 4,3 330 95,7 1,2 0,5 - 0,635
dâm tại Hải Phòng phân bố theo lứa tuổi tương đồng như ở các khu
sản thai 3,0 vực khác trên thế giới.
Chưa 134 28,0 7 5,2 127 94,8 1
có thai
23 24
Tỷ lệ nhiễm HIV được xác định ở 9,8% trường hợp và đa số trường hợp hợp đa nhiễm đều nhiễm ít nhất một HPVgenotype “nguy cơ cao”. Theo
nhiễm HIV có đồng nhiễm HPV (80,9%). Kết quả phân tích đơn biến và báo cáo của tổ chức Y tế thế giới về tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam
phân tích hồi quy đa biến hàm Stepwise chứng tỏ tình trạng nhiễm HPV cho biết, tỷ lệ nhiễm chung trên toàn quốc chiếm 5,4%, trong đó có 41,6%
liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm HIV và HIV là yếu tố tác động độc số trường hợp đa nhiễm với ít nhất hai genotype HPV. Như vậy, Việt Nam
lập tới nguy cơ nhiễm HPV. Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ nhiễm HPV trên có tỷ lệ nhiễm HPV thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm chung ở các khu vực khác
nhóm nhiễm và không nhiễm HIV, trong đó nhóm gái mại dâm nhiễm HIV trên thế giới (10,1%) nhưng chủ yếu là đa nhiễm nhiều genotype HPV.
có nguy cơ nhiễm HPV cao gấp 7,9 lần (p<0,0001). Tình trạng đa nhiễm genotype HPV làm tăng nguy cơ nhiễm dai dẳng
Mối liên quan chặt chẽ của C.trachomatis và HPV trong nghiên cứu này HPV gây biến đổi tế bào. Hơn nữa, các xét nghiệm phát hiện HPV
cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã công bố trước, nhóm gái DNA, xác định genotype HPV và chương trình sàng lọc UTCTC tại
mại dâm nhiễm C.trachomatis có nguy cơ nhiễm HPV cao gấp 2,7 lần so với Việt Nam còn hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ
nhóm không nhiễm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,027, tuy nhiên kết lệ mắc UTCTC ở Việt Nam cao nhất trong khu vực Đông Nam Á.
quả phân tích đa biến ở bảng 3.4 cho thấy C.trachomatis là không phải yếu tố 4.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV
tác động độc lập tới nguy cơ nhiễm HPV Kết quả nghiên cứu thể hiện sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm đối
4.2. Sự phân bố genotype HPV ở gái mại dâm tại Hải Phòng tượng gái mại dâm có kết quả tế bào học bình thường và nhóm có tế bào
So sánh với một số kết quả nghiên cứu về sự phân bố genotype HPV tại học bất thường. Ở nhóm kết quả xét nghiệm tế bào học cổ từ cung bình
Việt Nam cho thấy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với thường (các tế bào hình thái bình thường, tế bào biểu mô biến đổi lành tính
kết quả xác định sự phân bố genotype HPV bằng phương pháp PCR sử do viêm, tế bào chuyển sản) có tỷ lệ HPV DNA âm tính và DNA HPV
dụng mồi GP5+/GP6+ original và bằng phương pháp enzyme miễn dịch dương tính tương đương. Tuy nhiên, ở nhóm kết quả xét nghiệm tế bào học
(enzyme immunoassay) của tác giả Phạm Thị Hoàng Anh và cộng sự năm cổ tử cung bất thường (ASC-US, ASC-H, LSIL, HSIL) có tỷ lệ nhiễm
2003, nghiên cứu trên 994 phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 65 tại khu vực Miền HPV chiếm đa số. Kết quả này phản ảnh rõ vai trò gây biến đổi tế bào học
Bắc và 922 phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh Miền Nam Việt Nam xác của HPV.
định HPV 16 là genotype chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là HPV 58, 18 và Khi so sánh sự biến đổi vùng gen E6/E7 của HPV 16 và HPV 52 lưu hành
HPV 56. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết trong quần thể đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng với gen E6/E7 của
quả nghiên cứu của tác giả Hernadez năm 2008, nghiên cứu xác định sự HPV 16, HPV 52 ở Phillipine và Nhật Bản, hai quốc gia lân cận có sự
phân bố genotype HPV trên 282 gái mại dâm tại tỉnh Sóc Trăng, miền Nam tương đồng về phân bố genotype HPV cho thấy, các biến thể HPV-16 và
Việt Nam bằng phương pháp Reverse line blot detection sử dụng sản phẩm HPV-52 không giống nhau giữa các nước dẫn tới sự khác biệt về vai trò tác
PCR khuếch đại bằng mồi GPMY09/GPMY11 (Roche Molecular động của các biến thể trên mô tế bào. Kết quả phân tích trên gợi ý tới chiến
Systems), kết quả báo cáo HPV 52 là genotype phổ biến nhất. Sự khác biệt lược toàn diện cho chương trình triển khai vắc xin phòng chống HPV đặc hiệu
về kết quả nghiên cứu sự phân bố genotype HPV trên cùng khu vực địa lý cho các genotype lưu hành theo khu vực và chương trình sàng lọc sớm
có thể do việc sử dụng các phương pháp khác nhau trong nghiên cứu. UTCTC trong cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định tỷ lệ đa nhiễm trên đối tượng gái Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng xác định các genotype HPV nhóm
mại dâm tại Hải Phòng chiếm đa số (67,89%) trong đó, tất cả các trường "nguy cơ thấp" và nhóm "chưa xác định được nguy cơ" liên quan không ý
25 26
nghĩa với sự biến đổi tế bào cổ tử cung như kết quả các nghiên cứu trước, Genital human papillomavirus (HPV) infection is the most common
bộ gen của các genotype HPV “nguy cơ thấp” tồn tại độc lập với gen của tế sexuallytransmitted infection among women and the main cause of cervical
bào chủ. cancer worldwide, the seconde most frequent cancer in women.
KẾT LUẬN More than 200 types of HPV have been recognized on the basis of DNA
sequence data showing genomic differences. Eighty-five HPV genotypes
1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu tố are well characterized. An additional 120 isolates are partially
liên quan characterized potential new genotypes. HPVs can infect basal epithelial
1.1.Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam là 51,1%. cells of the skin or inner lining of tissues and are categorized as cutaneous
1.2. Tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng liên quan tới types or mucosal types. Cutaneous types of HPV are epidermitrophic and
lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng hút thuốc lá, tiền sử thai nghén, đồng target the skin of the hands and feet. Mucosal types infect the lining of the
nhiễm HIV và C. trachomatis. mouth, throat, respiratory tract, or anogenital epithelium. Based on their
2. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng association with cervical cancer and precursor lesions, HPVs can also be
2.1. Xác định 33 genotype HPV. Các genotype HPV “nguy cơ cao” grouped to high-risk and low-risk HPV types. Low-risk HPV types include
chiếm đa số (75,87%), genotype “nguy cơ thấp” chiếm 16,5% và genotype types 6, 11, 42, 43, and 44. High-risk HPV types include types 16, 18, 31, 33,
“chưa xác định nguy cơ” chiếm 7,63%. 34, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58,59, 66, 68, and 70.
Genotype HPV 52 chiếm tỷ lệ cao nhất (13,33%), tiếp đến là HPV 16 HPV belongs to the family Papillomaviridea family. More than 200 types
(12,53%) và HPV 58 chiếm 8,09%. HPV 18 chiếm 6,5%. of HPV have been recognized on the basis of DNA sequence data showing
2.2. Tình trạng đơn nhiễm genotype HPV trên đối tượng gái mại dâm tại Hải genomic differences. One hundred distinct HPV genotypes are well
Phòng là 32,11% và tỷ lệ đa nhiễm genotype HPV chiếm 67,89%. characterized, and about 40 genotype have been identified in the mucosal
3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV epithelia of the human genital tract. High-risk HPV genotype cause to
3.1. Kết quả xét nghiệm sàng lọc Pap smears xác định: 70,6% dysplasia and cancer that’s belong to a few ‘‘high-risk’’ species of the
trường hợp có tế bào cổ tử cung bình thường; 15,7% trường hợp có tế bào biểu mucosotropic alpha genus, These eight HPV genotype such as (HPV-16, -
mô biến đổi lành tính do viêm; 9,2% trường hợp có các tế bào chuyển sản; 18, -31, -33, -35, -45, -52, and -58) are oserved most frequently and are
4,5% trường hợp có thay đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung. Chưa responsible for about 90% of all cases of cervical cancer worldwide. In
phát hiện trường hợp ung thư biểu mô hoặc ung thư tế bào tuyến cổ tử cung particular, HPV-16 and HPV-18 are observed in 70% of cervical cancer
trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng. cases worldwide. However, circulating HPV types can vary by geography
3.2. Sự biến đổi tế bào cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với tình trạng and ethnicity, and the current vaccine formulary for these two high-risk
nhiễm genotype HPV “nguy cơ cao” (HPV-16, HPV-39, HPV-51, HPV- types is less effective against some other oncogenic HPV types.
52, HPV-53 và HPV-68). In Vietnam, more than 6,000 new cases of cervical cancer and 3,000
Part A: INTRODUCTION cervical cancer—related deaths are estimated to occur each year. Cervical
1. BACKGROUND cancer ranks as the second most common cancer in women ages 15–45.
27 28
years. Unfortunately, most of cervical cancer patients were late diagnosis, Chapter 4: Discussion 38 pages
although virus infected develop to cancer passed in long period. Thesis have: 18 tables, 20 images, 1 diagram và 3 appendix, 120 referrence
2.OBJECTIVES (111 English referrences, 9 Vietnamese referrences).
The research "Prevalence and genotype distribution of Human
Papillomavirus among Female sex workers in Haiphong, Vietnam" were Part B: CONTENT
performed with these objectives: CHAPTER 1: GENERAL BACKGROUND
- To detect the prevalence of Human Papillomavirus infection and risk 1. Human Papillomavirus (HPV) characteristics.
factors among Female sex workers in Haiphong, Vietnam. HPV belongs to family Papillomavirideae, The HPV genome consists of a
- To identify the genotype distribution of HPV among Female sex single molecule of double-stranded, circular DNA . 2 divided genome regions:
workers. the early genes (E1 , E2 , E4 , E5 , E6 , E7) and the late genes (L1 , L2).
- To assess the relationship between cervical cytology and genotype According ability to cause cancer , HPV is divided into 3 groups:
HPV. (1) HPV genotype group " low risk " (Low - risk type) : the genotype of
3. IMPERATIVE NEED, APPLYING MEANING HPV in this group only cause warts or benign tumors . The genomes are
The information of genotype distribution of HPV vary by geography and episomal forms exist, outside the circular DNA chromosomes owners . The
ethnicity is necessary for vaccination program and implementation plan of HPV genotype in the " low risk " is common : HPV 6 , 11 , 40 , 42 , 43 , 44
HPV detection. However, screening for cervical , 54 , 61 , 70 , 72 , 81 , 89 and CP6108 .
cancer with the Pap smear test and HPV DNA detection are not available (2) HPV genotype group " high risk " (High - risk type) : includes the
widely in Vietnam and population-based information on the distribution of ability to genotype HPV DNA integration into the genome , disrupt
HPV types among Vietnamese women is limited still. replication of the host cell , causing increased born and immortalized cells
This research was performed to identify the HPV genotype distribution form malignant tumors . These genotypes potentially common cancer
among female sex workers, who are the main key of sexually transmitted include HPV 16 , 18 , 31 , 33 , 35 , 39 , 45 , 51 , 52 , 56 , 58 , 59 , 68 , 73 ,
disease, especially for HPV. Thus, research to detect HPV prevalence as 82 and HPV 26 , 53 , 66.
well as to identify HPV genotype distribution among female sex workers (3) HPV genotype group " unknown risk " (Unknown - risk type)
are important trend worldwide. comprises the majority of the HPV genotype not identified as likely to
The high technique were applied and well design research have done lead cause cancer HPV 2a , 3 , 7 , 10 , 13 , 27 , 28 , 29 , 30 , 32 , 34 , 55 , 57 ,
to best quality of research data and meaningful suggestion to vaccination 62 , 67 , 69 , 71 , 74 , 77 , 83 , 84 , 85 , 86 , 87 , 90 , 91 .
program in Vietnam. HPV life cycle is closely related to the host epithelial cells , is divided into
4. THESIS STRUCTURE 4 stages including stage invasive potential phase , stage and phase
Exclude introduction and conclusion part, thesis have 4 chapters: replication powerful liberation .
Chapter 1: General Background 28 pages Mechanism of HPV disease including stage penetration of HPV gene
Chapter 2: Material and Method 23 pages sequences into the host cell , causing immortalized cells , causing genetic
Chapter 3: Results 33 pages instability host cell , causing changes in response to DNA damage and
causes proliferation and cell differentiation .
29 30
2. HPV molecular diagnostic methods including: ethics committees of Hanoi Medical University, Vietnam, and Kanazawa
Hybridization methods University,Japan.
Polymerase Chain Reaction method (PCR) SAMPLES
Real-time PCR
DNA microarray
Sequencing QUESTIONNAIRE CERVICAL
PLASMA
INFORMATION SAMPLEs
3. HPV infection in Vietnam and in the world
According to the report of the International Agency for Research on
Cancer (IARC), there are approximately 6.6% of women worldwide aged
Analyzed by Pap smear test DNA HIV, HBV, HCV
15 to 74 are infected with HPV and about 80% of women infected with
SPSS 15.0 extraction detection
HPV at least one times during their sexual life.
In Vietnam, the prevalence of HPV infection in female vary from 2% to
DNA concentration/
10.9% by geographic. purification check
CHAPTER 2: MATERIAL AND METHODS
1. Paricipants - subjects
C. trachomatis
Participants include 479 female sex workers controlled in Thanh Xuan HPV detection
N. gonorrhoeae detection
centre – Haiphong city.
2. Research design Amplified L1 HPV by PCR using
GP5+/GP6+ original and GP5+/GP6+
A cross-sectional survey was be done with number of particpants base on
modified primers
following form:
HPV DNA (+)
n = z2(1-p)/pd2
3. Samples collection
A gynecological examination was performed, and two cervical-swab HPV Genotyping
samples were collected using a cervical brush (Honest Uterine Cervical GeneSquare HPV Typing DNA
Brushes; Honest Medical, Tokyo, Japan). The cervical swabs were smeared Microarray Kit
onto a slide, fixed with alcohol solution (Rapid Fix; Muto, Tokyo, Japan), HPV Genotype fail
and stained according to standard procedures for the Pap smear test. The
remainder of each sample was suspended in 1 ml of lysis buffer (TBE
buffer, 50 mM Tris–HCl, 5 mM EDTA, 2% SDS) and stored at _808C HPV GenotyingSamples analyse diagram
1. HPV DNA detection
until use. Sociodemographic information was collected using Cloning – Sequenced and
• Using GP5+/GP6+ original primers
questionnaires. Blood samples were collected and plasma samples stored at Gene analyse
Mixture Volume
- 80oC until use. The study protocol was reviewed and approved by the
31 32
(µl) • Using GP5+/GP6+ modified primers
H2O 26,25 Mixture Volume
10x Buffer 5 (µl)
2mM dNTP 5 H2O 24,5
25mM MgCl2 7 10x Buffer 5
20mM GP5+ 0,625 2mM dNTP 5
20mM GP6+ 0,625 25mM MgCl2 7
Ampli Taq Gold 0,5 20mM GP5+ 0,5
DNA extraction products 5 M1-2
Total 50 µl 20mM GP5+ 0,5
M2-2
Temperature condition: 20mM GP5+ 0,5
94oC 10 M3-2
minutes 20mM GP6+ 0,5
o
94 C 45 M1-2
seconds 20mM GP6+ 0,5
48oC 4 M2-2
seconds 20mM GP6+ M3 0,5
38oC 30 Ampli Taq Gold 0,5
45 cycles
seconds DNA tách chiết 5
42oC 5 Tổng thể tích 50 µl
seconds Temperature condition:
66oC 5 95oC 10
seconds minutes
71oC 90 95oC 30
seconds seconds
72oC 10 45oC 30 45 cycles
seconds seconds
4oC Pause 74oC 30
seconds
74oC 10
minutes
4oC Pause
2. HPV Genotype methods
33 34
• DNA microarray method (GeneSquare HPV Typing DNA Microarray Kit): associate with HPV infection workers
+ HPV DNA amplified by multiplex PCR. n % OR 95% p OR 95%
CI CI
+ DNA single strain hybridization. 1,4 - 1,3 -
Age (years) ≤ 25 <
+ Analayse results. 233 48,6 2,02 1,9
2,9 0,0001 3,0
• Cloned sequencing method > 25 246 51,4 1
+ HPV DNA gene inserted and transfer to DNA plasmid of competency E.coli Marital
- Single 1,0 - 0,6 -
247 51,6 1,8 0,046 1,0
Status 3,2 1,7
InVαF’ strain.
Co- 0,4 -
+ Inserted check by PCR to amplify lacZα gene of pCR®2.1vector. habitant
62 12,9 1 0,78
1,4
+ E.coli content DNA plasmid were gorwing up over night. Divorced,
0,99
+ DNA plasmid extraction and prurification. Separated, 170 35,5 1,5 0,058
- 2,2
+ Sequecing and analyzing data. Widowed
Smoking Non 1,4 - < 1,6 -
+ Genotyping by data upload compared with geneBank data. 333 69,5 2,1 2,5
3,1 0,0001 3,9
3. Statistical Analysis Yes 146 30,5 1
Statistical analysis was performed using SPSS Version 15.0 for Windows.Pregnant Not yet 1,05 0,6 -
134 28,0 1,6 0,032 1,1
4. Ethical approve history - 2,4 1,8
The research was approved by the ethics committees of Hanoi Medical University, Yes 345 72,0 1
Vietnam, and Kanazawa University,Japan. HIV Positive 2,1 - < 3,5 -
47 9,8 4,5 7,9
9,5 0,0001 17,6
Negative 432 90,2 1
CHAPTER 3: RESULTS C.trachomatis Positive 1,1 - 0,9 -
26 5,4 2,7 0,027 2,4
3.1. HPV infection prevalence among female sex workers in Haiphong and 6,5 5,9
risk factors Negative 453 94,6 1
3.1.1. HPV infection prevalence among female sex workers in Haiphong Comments:
Among 479 samples analysed, 246 samples were found PCR product Multivariate analysis using Stepwise function to detect risk factors
which have 140 bp gene fragments (HPV DNA positive) using related to HPV infection which were significantly associated in single
GP5+/GP6+ original and 246 HPV DNA positive samples using analysis (Years, Marital status, Smoking history, Pregnant history, HIV
GP5+/GP6+ modified . HPV infection prevalence among female sex workers infection and C.trachomatis infection) suggest that:
in Haiphong, Vietnam detected by PCR using GP5+/GP6+ original is + HPV infection have relationship to some independent risk factors such as:
51,4% and GP5+/GP6+ modified primers are 51,1%. years, smoking history and HIV infection history.
3.1.2. Risk factors associated to HPV infection among female sex workers in + Marital status, pregnant history and C.trachomatis infection were found as
Haiphong dependent risk factors (Results variates) of HIV infections.
Table 3.4. Multilples analysis logistic data of Risk factors significaltly associate 3.2. HPV genotype distribution among female sex workers in
with HPV infection Haiphong
factors significaltly Female sex Single analysis Multiple analysis
35 36
3.2.1. HPV genotyping detection results using DNA microarray and cloned- + Among 17 cloned samples , 100% were succesfuly
sequencing. sequencing and of them, 16/17 were HPV genotyping and 01 were
3.2.1.1. HPV genotyping detection results using DNA microarr ay detected that 140 bp of PCR product using GP5+/GP6+ original was
Among 246 HPV DNA positive samples, 229 were HPV genotyping not HPV DNA.
detected and 17 samples couldn’t detected HPV genotype by DNA + All of HPV genotying succesfuly by cloned-sequencing are
microarray chip ( (DNA microarray) using Kít GeneSquare HPV Typing genotype were not present in DNA chip of Kít GeneSquare HPV Typing
DNA Microarray. Thus, these 17 samples of HPV DNA positive but couldn’t DNA Microarray. HPV genotype were detedted by cloned-sequencing
detected HPV genotype need to continous HPV genotyping by cloned- belongs to Low-risk and Unknow-risk group.
sequencing. Thus, of 246 HPV DNA positive samples which were detected
3.2.1.2. HPV genotyping detection results using cloned-sequencing by PCR using GP5+/GP6+ original and 245 HPV DNA positive samples
HPV Cloned-sequencing which were detected by PCR using GP5+/GP6+ modified primers, 245
No Patient ID
DNA results samples were confimed that the gene fragments amplified are HPV DNA and
18. HPC-005-09 Positive HPV-26, HPV-62 01 sample were detected that 140 bp of PCR product using GP5+/GP6+
19. HPV-2-024 Positive HPV-81 original was not HPV DNA. The HPV infection prevalence among female
20. HPV-2-043 Positive HPV-JBE2 sex workers in Haiphong 51,1%.
21. HPV-2-045 Positive HPC-70 3.2.2. Distribution and Multiple infection HPV genotype
22. HPV-2-068 Positive HPV-90 (JC9710) 3.2.2.1. HPV genotype distribution
Table 3.6. HPV genotype distribution among female sex workers in Haiphong
23. HPV-2-087 Positive HPV-70
TT Group Genotype Strains %
24. HPV-2-090 Positive HPV-81 34. HPV-16 79 12,53
25. HPV-2-125 Positive HPV-CP8304 35. HPV-18 41 6,50
26. HPV-2-138 Positive HPV-26 36. HPV-26 1 0,15
27. HPV-2-171 Positive HPV-JBE2 37. HPV-31 15 2,38
38. HPV-33 20 3,17
High-risk group
28. HPV-2- 209 Positive HPV-70, HPV-81
39. HPV-35 9 1,42
29. FSW-10-045 Positive HPV-CP8304
40. HPV-39 29 4,60
30. FSW-10-095 Positive HPV-90 41. HPV-45 8 1,26
31. FSW-10-125 Positive HPV 81 42. HPV-51 27 4,28
32. FSW-10-178 Positive Human/bacteria gene 43. HPV-52 84 13,33
33. FSW-10-195 Positive HPV-90 44. HPV-53 33 5,23
34. FSW-10-201 Positive HPV-CP8304 45. HPV-56 12 1,90
46. HPV-58 51 8,09
Comments: 47. HPV-59 20 3,17
48. HPV-66 26 4,12
37 38
49. HPV-68 23 3,65 genotype
Total 478 75,87 Single infection 79 32,11
50. HPV-6 21 3,33 Single high-risk HPV genotype 54 21,96
51. HPV-11 16 2,53 Single low-risk HPV genotype 18 7,31
Low-risk group
52. HPV-40 8 1,26 Single Unknow-risk HPV
53. HPV-42 14 2,22 7 2,84
genotype
54. HPV-43 2 0,31 Multiples infection 167 67,89
55. HPV-44 2 0,31
Multiple high-risk HPV
56. HPV-54 9 1,42 75 30,5
genotypes
57. HPV-61 9 1,42
Multiple high and low risk
58. HPV-70 5 0,79 60 24,39
HPV genotypes
59. HPV-81 18 2,85
Multiple high and unknow-risk
Total 104 16,50 20 8,13
HPV genotypes
60. HPV-30 11 1,74
Multiple high, low and
Unknow risk
61. HPV-34 13 2,06 12 4,87
unknow-risk HPV genotypes
group
62. HPV-62 1 0,15
63. HPV-90 2 0,31
Multiple low-risk HPV
0 0
64. HPV-91 1 0,15
genotypes
65. HPV-JBE2 3 0,47 Multiple Unknow-risk HPV
0 0
66. HPV-CP8304 17 2,69 genotypes
Total 48 7,63
Comments: Comments:
+ Of 246 HPV DNA positive samples, 33 genotype and 630 HPV strains were + Among 246 HPV infcted cases, 79 were single HPV genotype infection
detected. HPV detected strains including: (32,11%) and 167 were multiple HPV genotype infection (infected ≥ 2
- 478 strains of High-risk HPV genotype: 75,87% (478/630). HPV genotype) count for 67,89%.
- 104 strains of Low-risk HPV genotype:16,5% (104/630). 3.2.2.3. Risk factors associated with single and multiples infection HPV
- 48 strains of Unknow-risk HPV genotype:7,63% (48/630). genotype
+ Of 33 HPV genotype HPV detected, HPV 52 is the most common genotype, - Female sex workers divorced, separated or widowed have multiple HPV
count for 13,33% (84/630 strains), next to is HPV 16 with 12,53% (79/630 strains) genotypes infection risk 1,6 time higher than who were co-habiting with
and HPV 58 are 8,09% (51/630 strains). HPV 18 were found 41 strains, with
husband or sex partners. The diferency is significant associated with p
6,5%.
value =0,029.
HPV 6 and HPV 11 count for 3,33% and 2,53%.
3.2.2.2. Single infection and Multiples infection HPV genotype - Female sex workers who have smoking history could have multiple HPV
Table 3.7. Single infection and Multiples infection HPV genotype among female genotypes infection risk 1,6 time higher than who have none of smoking
sex workers in Haiphong history with OR from 1,4 to 3,6 (p<0,0001).
Single and Multiples infection HPV n %
39 40
- HIV infection significant associated with single HPV genotype infection 3
(p=0,006) and multiple HPV genotypes infection (p=0,037). HSIL 2 0 0 0 2 9
- C.trachomatis significant associated (p=0,018) with multiple HPV , 2
genotypes infection. Female sex workers infected with C.trachomatis have 4 ,
multiple HPV genotypes infection risk 2,7 time higher than who are not 3
infected with C.trachomatis.
Among 479 cervical cytology samples test, 338 (70,6%) samples have
3.3. The relationship between cervical cytology and HPV genotype.
Negative for Intraepithelial lesion or malignancy, 75 cases Squamous cell
3.3.1. Cervical cytology results among female sex workers in Haiphong
Table 3.14. Cervical cytology results among female sex workers in Haiphong change associated inflamation, 44 dysplasia cases and 22 were abnormal
Female HPV DNA cervical cytology including 5 cases Atypical squamous cell of
sex undetermined significance, 2 cases Atypical squamous cell cannot exclude
Cervical cytology Negati Positiv
worker high-grade squamous intraepithelial lesion, 13 cases low-grade squamous
results ve e
s intraepithelial lesion, 2 cases high-grade squamous intraepithelial lesion.
n % n % n % None of cervical cancer case was found among female sex workers in
Negative for 7 4 5 Haiphong.
3 1 1
Intraepithelial lesion 0 9 0
3 6 7
or malignancy , , ,
8 8 0
6 7 5
3.3.2. The relationship between cervical cytology and HPV genotype
Squamous cell 1 5 4
Table 3.15. The relationship between cervical cytology and HPV genotype
change associated 7 5 3 0 3 9
Fema Cervical cytology
inflamation 5 , 8 , 7 ,
le sex
7 7 3 Abnor Norm Single analysis
work
Dysplasia 5 4 HPV mal al
9 ers
4 2 9 1 0 % % % O 95% P
,
4 6 , 8 , R CI
2
1 9 HPV 5 8 9 2 2,9 - <
ASC-US 1 1 DNA (+) 1 , 1 1 162, 0,0
5 , 0 0 5 0 , 9 , , 3 00
0 0 4 1 6 1
ASC-H 2 0 0 0 2 1 HPV 4 0 9 1
, 0 DNA (-) 8 , 4
, 4 ,
4 0
6 6
LSIL 1 2 1 7 1 9
HPV -16 1 1 8 5 2,4 - <
3 , , 2 2 6 3 6 , 13,7 0,0
7 7 ,
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các nhiễm
Nghiên cứu về sự phân bố dịch tễ học genotype HPV liên quan tới sự biến đổi
trùng lây truyền qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới
tế bào theo vùng địa lý và chủng tộc là những thông tin rất cần thiết cho
ung thư cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng thứ hai trong các loại
chương trình triển khai vắc xin phòng chống HPV và kế hoạch triển khai các
ung thư ở nữ giới.
phương pháp phát hiện, sàng lọc sớm HPV trong cộng đồng. Tuy nhiên, ở
HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 genotype khác nhau về vật Việt Nam xét nghiệm tế bào mô bệnh học (xét nghiệm Pap smear) và phát
liệu di truyền trong đó đã được xác định khoảng 100 genotype, và khoảng 40 hiện HPV DNA còn chưa phổ biến rộng rãi. Các kết quả nghiên cứu về sự
genotype HPV đã được xác định ở niêm mạc đường sinh dục người. Những phân bố dịch tễ học genotype HPV còn hạn chế.
genotype HPV "nguy cơ cao" gây tăng sinh, loạn sản và gây biến đổi tế bào cổ
tử cung dẫn đến ung thư thường thuộc loại alpha mucosotropic. Tám genotype Đề tài tiến hành tiến hành xác định sự phân bố genotype HPV trên đối tượng gái
mại dâm, đối tượng góp phần không nhỏ trong việc lây truyền các bệnh
HPV (HPV-16, -18, -31, -33, -35, -45, -52, và -58) à những genotype phổ biến
nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp UTCTC trên toàn thế giới và lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt trong việc lây truyền HPV. Do
đó, nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm HPV cũng như sự phân bố genotype HPV
riêng HPV -16, -18 gặp ở 70% các trường hợp. Tuy nhiên, sự phân bố các
trên đối tượng gái mại dâm là hướng nghiên cứu đang được các nhà
genotype HPV thay đổi theo từng vùng địa lý và theo từng sắc tộc khác nhau.
Hơn nữa, khả năng bảo vệ chéo của vắc xin phòng chống HPV-16, -18 được khoa học rất quan tâm.
chứng minh là kém hiệu quả hơn đối với các genotype "nguy cơ cao" khác. Công trình khoa học của luận án được tiến hành nghiên cứu bằng những kỹ
Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010, UTCTC thuật tiên tiến, có độ chính xác và độ tin cậy cao. Thiết kế nghiên cứu chặt
hiện đang là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 -44, với chẽ và kết quả nghiên cứu có đóng góp gợi ý cho việc triển khai vắc xin tại
hơn 6000 ca nhiễm mới (và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm. Điều đặc Việt Nam.
biệt quan tâm là phần lớn các trường hợp UTCTC thường được phát hiện ở
giai đoạn muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi rút đến ung thư CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
thường trải qua trong một thời gian dài. 1. Đặc điểm chung của Human Papillomavirus (HPV)
HPV thuộc họ Papillomavirideae, có vật liệu di truyền là DNA, tồn tại dạng
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI siêu xoắn hình vòng (circular ds-DNA). Bộ gen chia 2 vùng: vùng gen sớm
Đề tài "Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên (E1, E2, E4, E5, E6, E7) và vùng gen muộn (L1, L2).
gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam" được thực hiện với các mục tiêu Theo khả năng gây ung thư, HPV được chia thành 3 nhóm:
sau: (1) Nhóm genotype HPV “nguy cơ thấp” (Low-risk type): những genotype
- Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus và một số yếu tố liên quan HPV thuộc nhóm này chỉ gây những mụn cóc hoặc khối u lành tính. Bộ gen
trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam. của chúng tồn tại dạng episome, DNA dạng vòng nằm ngoài nhiễm sắc thể
- Khảo sát sự phân bố genotype của HPV ở gái mại dâm nhiễm HPV. chủ. Các genotype HPV trong nhóm “nguy cơ thấp” thường gặp là: HPV 6,
11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 70, 72, 81, 89 và CP6108.
- Đánh giá sự liên quan giữa sự biến đổi tế bào cổ tử cung và các
genotype HPV.
3 4
(2) Nhóm genotype HPV “nguy cơ cao” (High-risk type): gồm những Đối tượng nghiên cứu gồm 479 gái mại dâm tuổi từ 16 đến 52, được tập
genotype HPV có khả năng tích hợp DNA vào hệ gen người, làm rối loạn trung quản lý tại Trung tâm phục hồi nhân phẩm Thanh Xuân - Hải Phòng.
quá trình nhân lên của tế bào chủ, gây ra hiện tượng tăng sinh và bất tử hóa 2. Thiết kế nghiên cứu
tế bào hình thành các khối u ác tính. Những genotype có khả năng gây ung Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu được áp dụng theo công
thư thường gặp gồm HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 68, thức n = (Z1-α)2. [p. (1-p)/D2]
73, 82 và HPV 26, 53, 66.
3. Thu thập mẫu nghiên cứu
(3) Nhóm genotype HPV “chưa xác định nguy cơ” (Unknown-risk type):
Nội dung tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu gồm: Thu thập thông tin từ
gồm đa số các genotype HPV chưa xác định được khả năng gây ung thư
phiếu phỏng vấn đã soạn sẵn; Khám sản phụ khoa và lấy bệnh phẩm cổ tử
như HPV 2a, 3, 7, 10, 13, 27, 28, 29, 30, 32, 34, 55, 57, 62, 67, 69, 71, 74,
cung; Lấy máu tĩnh mạch. Mẫu nghiên cứu được tiến hành phân tích tại
77, 83, 84, 85, 86, 87, 90, 91.
Khoa virus học và Khoa Giải phẫu bệnh, trường Đại học Kanazawa- Nhật
Chu kỳ sống của HPV liên quan chặt chẽ với tế bào biểu mô vật chủ, được
Bản. MẪU NGHIÊN CỨU
chia làm 4 giai đoạn bao gồm: giai đoạn xâm nhập, giai đoạn tiềm tàng,
giai đoạn nhân bản mạnh và giai đoạn giải phóng.
Cơ chế gây bệnh của HPV gồm giai đoạn xâm nhập chuỗi gen của HPV
vào tế bào chủ, gây bất tử hóa tế bào, gây bất ổn định gen tế bào chủ, gây THÔNG TIN BỆNH PHẨM HUYẾT TƯƠNG
TỪ PHIẾU PHỎNG VẤN CỔ TỬ CUNG
biến đổi đáp ứng với phá hủy DNA và gây tăng sinh và biệt hóa tế bào.
2. Các phương pháp phát hiện HPV ở mức độ phân tử
Phương pháp lai phân tử Phân tích trên Xét nghiệm tế bào Tách chiết Phát hiện
Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) SPSS 15.0 (Pap smear) DNA tổng số HIV, HBV, HCV
Phương pháp real-time PCR
Phương pháp DNA microarray (Phương pháp DNA chip) Kiểm tra độ tinh sạch
và đo nồng độ DNA
Phương pháp giải trình tự gen trên máy tự động
3. Tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam và trên thế giới
Theo kết quả báo cáo của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), Phát hiện C. trachomatis
Phát hiện HPV
trên toàn thế giới có khoảng 6,6% phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 74 bị nhiễm N. gonorrhoeae
HPV và khoảng 80% phụ nữ nhiễm HPV ít nhất một lần trong suốt đời
Khuếch đại gen L1 HPV bằng PCR với mồi
sống tình dục của họ. GP5+/GP6+ original và GP5+/GP6+ modified
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng dân cư nữ từ 2% đến
10,9% thay đổi theo vùng địa lý HPV DNA (+)
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu Xác định genotype HPV
GeneSquare HPV Typing DNA
Microarray Kit
Không xác định được
genotype HPV
Xác định genotype HPV
5 6
1. Phát hiện HPV DNA
• Sử dụng mồi GP5+/GP6+ original
Sơ đồ phân tích mẫu nghiên cứu Thành phần Thể tích
(µl)
H2 O 26,25
10x Buffer 5
2mM dNTP 5
25mM MgCl2 7
20mM GP5+ 0,625
20mM GP6+ 0,625
Ampli Taq Gold 0,5
Sản phẩm DNA tách 5
chiết
Tổng thể tích 50 µl
Chu trình nhiệt:
94oC 10
phút
94oC 45
giây
48oC 4 giây
38oC 30 45 chu kỳ
giây
42oC 5 giây
66oC 5 giây
71oC 90
giây
72oC 10
phút
4oC vô
cùng
7 8
• Sử dụng mồi GP5+/GP6+ modified 45oC 30
Thành phần Thể giây
tích 74oC 30
(µl) giây
H2O 24,5 74oC 10
10x Buffer 5 phút
2mM dNTP 5 4oC vô
25mM MgCl2 7 cùng
2. Kỹ thuật xác định genotype HPV
20mM GP5+ 0,5
• Kỹ thuật DNA microarray (GeneSquare HPV Typing DNA Microarray Kit):
M1-2
+ Khuếch đại HPV DNA bằng phản ứng multiplex PCR.
20mM GP5+ 0,5
+ Lai DNA chuỗi đơn.
M2-2
+ Đọc kết quả.
20mM GP5+ 0,5 • Phương pháp giải trình tự gen sau dòng hóa
M3-2 + Ghép nối gen và biến nạp DNA plasmid vào E.coli chủng InVαF’.
20mM GP6+ 0,5 + Kiểm tra kết quả ghép nối gen bằng phản ứng PCR với cặp mồi khuếch
M1-2 đại vùng gen lacZα của vectơ tách dòng pCR®2.1.
20mM GP6+ 0,5 + Nuôi E.coli mang DNA plasmid.
M2-2 + Tách chiết và tinh sạch DNA plasmid.
20mM GP6+ 0,5 + Xác định trình tự gen bằng máy tự động.
M3 + Phân tích trình tự DNA HPV xác định genotype.
Ampli Taq 0,5 3. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê y sinh học, phân tích các kết quả thu được
Gold
theo chương trình SPSS 15.0.
DNA tách chiết 5
4. Đạo đức nghiên cứu Y học
Tổng thể tích 50 µl Đề tài được thông qua Hội đồng đạo đức Y sinh học Trường Đại học Y Hải
Chu trình nhiệt: Phòng theo đúng quy định về Đạo đức trong nghiên cứu khoa học của Bộ
95oC 10 Y tế, Việt Nam.
phút
95oC 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
giây
45 chu kỳ
9 10
3.1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu Đã có
345 72,0 1
tố liên quan thai
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng HIV Dương 2,1 - < 3,5 -
47 9,8 4,5 7,9
tính 9,5 0,0001 17,6
Khi tiến hành khuếch đại vùng gen L1 HPV bằng phản ứng PCR trong
Âm
tổng số 479 mẫu nghiên cứu, 246 mẫu sản phẩm PCR sử dụng mồi tính
432 90,2 1
GP5+/GP6+original có kích thước 140 bp (HPV DNA dương tính) và 245C.trachomatis
Dương 1,1 - 0,9 -
mẫu sản phẩm PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ modified có kích thước 140 bp 26 5,4 2,7 0,027 2,4
tính 6,5 5,9
(HPV DNA dương tính). Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng,
Âm
Việt Nam phát hiện bằng phản ứng PCR với mồi GP5+/GP6+original là 453 94,6 1
tính
51,4% và với mồi GP5+/GP6+ modified là 51,1%. Nhận xét:
3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải
Phân tích hồi quy đa biến hàm Stepwise những yếu tố liên quan có ý nghĩa
Phòng
thống kê với tình trạng nhiễm HPV từ phân tích đơn biến (Tuổi, tình trạng hôn
Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa một số yếu tố liên quan có ý
nhân, hút thuốc lá, tiền sử sản khoa, HIV, C.trachomatis) đã kiểm định được:
nghĩa thống kê với tình trạng nhiễm HPV
ố liên quan với tình Gái mại dâm Phân tích đơn biến Phân tích đa biến + Tình trạng nhiễm HPV phụ thuộc vào những yếu tố tác động độc lập như:
ạng nhiễm HPV n % OR 95% p OR 95% p sự thay đổi của lứa tuổi, tình trạng hút thuốc lá và nhiễm HIV.
CI CI
+ Tình trạng hôn nhân, tiền sử sản khoa và tình trạng nhiễm C.trachomatis
ăm) 1,4 - < 1,3 -
≤ 25 233 48,6 2,02 1,9 0,003là các yếu tố phụ thuộc (biến kết quả) của các yếu tố tác động khác tình
2,9 0,0001 3,0
trạng nhiễm HPV.
> 25 246 51,4 1
ng 3.2. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
Độc 1,0 - 0,6 -
247 51,6 1,8 0,046 1,0 0,97
n thân 3,2 1,7 3.2.1. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp DNA
Đang microarray và phương pháp giải trình tự sau tách dòng
0,4 -
chung 62 12,9 1 0,78 0,43 3.2.1.1. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp DNA
1,4
sống
microarray
Li dị, li
thân,
0,99 Trong tổng số 246 mẫu HPV DNA dương tính khi khuếch đại bằng phản
170 35,5 1,5 0,058
- 2,2 ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ original và 245 mẫu HPV DNA dương
góa
ốc lá 1,4 - < 1,6 - <
tính khi khuếch đại bằng phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+
Không 333 69,5 2,1 2,5
3,1 0,0001 3,9 0,0001modified, 229 mẫu đã xác định được genotype HPV và 17 mẫu không xác
Có 146 30,5 1 định được genotype HPV bằng kỹ thuật lai trên DNA chíp (DNA
microarray) với Kít GeneSquare HPV Typing DNA Microarray. Như vậy,
Chưa 1,05 0,6 -
a 134 28,0 1,6 0,032 1,1 0,68 17 mẫu có HPV DNA dương tính nhưng chưa xác định genotype HPV cần
có thai - 2,4 1,8
11 12
tiếp tục xác định genotype HPV bằng phương pháp giải trình tự sau tách tính
dòng. 17. FSW-10-201 Dương HPV-CP8304
tính
3.2.1.2. Kết quả xác định genotype HPV bằng phương pháp giải trình tự
gen sau tách dòng
Kết quả xác định genotype HPV bằng giải trình tự gen sau tách dòng
TT Mã bệnh nhân HPV Kết quả giải trình tự gen
Nhận xét:
DNA + Với 17 mẫu tách dòng, 100% số mẫu đã xác định được trình tự gen
1. HPC-005-09 Dương HPV-26, HPV-62 trong đó 16/17 mẫu xác định được genotype HPV và 01/17 mẫu xác định được
tính đoạn gen có kích thước 140 bp từ phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+
2. HPV-2-024 Dương HPV-81
original không phải là DNA HPV.
tính
3. HPV-2-043 Dương HPV-JBE2
+ Tất cả các genotype HPV được xác định bằng phương pháp giải trình
tính tự sau tách dòng là các genotype không có trình tự gen trên chíp DNA của
4. HPV-2-045 Dương HPC-70 Kít GeneSquare HPV Typing DNA Microarray. Các genotype HPV được
tính xác định là các genotype thuộc nhóm “nguy cơ thấp” và thuộc nhóm “chưa
5. HPV-2-068 Dương HPV-90 (JC9710) xác định được nguy cơ”.
tính
6. HPV-2-087 Dương HPV-70
Như vậy, với 246 mẫu HPV DNA dương tính có sản phẩm PCR kích thước
tính 140 bp phát hiện bằng phản ứng PCR sử dụng mồi GP5+/GP6+ original và
7. HPV-2-090 Dương HPV-81 245 mẫu có HPV DNA dương tính phát hiện bằng phản ứng PCR sử dụng
tính GP5+/GP6+ modified, đã xác định được 245 mẫu có đoạn gen khuếch đại là
8. HPV-2-125 Dương HPV-CP8304 HPV DNA và đã xác định được genotype HPV, xác định 01 mẫu có đoạn gen
tính
9. HPV-2-138 Dương HPV-26
được khuếch đại bởi mồi GP5+/GP6+ original có kích thước 140 bp không
tính phải là DNA HPV.
10. HPV-2-171 Dương HPV-JBE2 Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam là
tính 245/479 (51,1%).
11. HPV-2- 209 Dương HPV-70, HPV-81
3.2.2. Sự phân bố và tình trạng đơn đa nhiễm genotype HPV
tính
12. FSW-10-045 Dương HPV-CP8304
3.2.2.1. Sự phân bố genotype HPV
tính Bảng 3.6. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
13. FSW-10-095 Dương HPV-90 TT Nhóm Genotype Số %
tính chủng
14. FSW-10-125 Dương HPV 81 1. HPV-16 79 12,53
cơ cao"
"nguy
tính 2. Nhóm HPV-18 41 6,50
15. FSW-10-178 Dương Human/bacteria gene 3. HPV-26 1 0,15
tính 4. HPV-31 15 2,38
16. FSW-10-195 Dương HPV-90 5. HPV-33 20 3,17
13 14
6. HPV-35 9 1,42 + Từ 245 mẫu HPV DNA dương tính, 33 genotype và 630 chủng HPV đã
7. HPV-39 29 4,60 được xác định. Các chủng HPV được xác định gồm:
8. HPV-45 8 1,26
- 478 chủng genotype HPV nhóm "nguy cơ cao" chiếm 75,87% (478/630).
9. HPV-51 27 4,28
10. HPV-52 84 13,33
- 104 chủng genotype HPV nhóm "nguy cơ thấp" chiếm 16,5% (104/630).
11. HPV-53 33 5,23 - 48 chủng genotype HPV nhóm "chưa xác định nguy cơ" chiếm 7,63%
12. HPV-56 12 1,90 (48/630).
13. HPV-58 51 8,09 + Trong 33 genotype HPV được xác định, genotype HPV 52 là genotype
14. HPV-59 20 3,17 chiếm tỷ lệ cao nhất 13,33% (84/630 chủng), tiếp đến là genotype HPV 16
15. HPV-66 26 4,12
chiếm 12,53% (79/630 chủng) và HPV 58 chiếm 8,09% (51/630 chủng).
16. HPV-68 23 3,65
Tổng 478 75,87 HPV 18 xác định được 41 chủng, chiếm 6,5%.
số Genotype HPV 6 và HPV 11 chiếm 3,33% và 2,53%.
17. HPV-6 21 3,33 3.2.2.2. Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm genotype HPV
Nhóm "nguy cơ thấp"
18. HPV-11 16 2,53 Bảng 3.7. Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm genotype HPV trên gái mại
19. HPV-40 8 1,26
dâm tại Hải Phòng
20. HPV-42 14 2,22
21. HPV-43 2 0,31 Tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm n %
22. HPV-44 2 0,31 genotype HPV
23. HPV-54 9 1,42 Loại đơn nhiễm 79 32,11
24. HPV-61 9 1,42 Đơn nhiễm genotype 54 21,96
25. HPV-70 5 0,79
"nguy cơ cao"
26. HPV-81 18 2,85
Tổng 104 16,50
Đơn nhiễm genotype 18 7,31
số "nguy cơ thấp"
27. HPV-30 11 1,74 Đơn nhiễm genotype 7 2,84
Nhóm "chưa xác
định nguy cơ"
28. HPV-34 13 2,06 "chưa xác định nguy cơ"
29. HPV-62 1 0,15
Loại đa nhiễm 167 67,89
30. HPV-90 2 0,31
31. HPV-91 1 0,15
Đa nhiễm genotype "nguy 75 30,5
32. HPV-JBE2 3 0,47 cơ cao"
33. HPV- 17 2,69 Đa nhiễm genotype "nguy 60 24,39
CP8304 cơ cao + nguy cơ thấp"
Tổng 48 7,63
Đa nhiễm genotype "nguy 20 8,13
số
cơ cao + chưa xác định
nguy cơ"
Nhận xét:
Đa nhiễm genotype "nguy cơ 12 4,87
15 16
cao + nguy cơ thấp + chưa 8 , 8 , 0 ,
xác định nguy cơ" 6 7 5
Đa nhiễm genotype "nguy 0 0 Tế bào biểu mô 1 5 4
cơ thấp" biến đổi lành tính 7 5 3 0 3 9
Đa nhiễm genotype "chưa 0 0 do viêm 5 , 8 , 7 ,
xác định nguy cơ thấp" 7 7 3
+ Từ 246 trường hợp nhiễm HPV, có 79 trường hợp đơn nhiễm một Tế bào chuyển sản 5 4
9
genotype HPV (32,11%) và 167 trường hợp đa nhiễm genotype HPV 4 2 9 1 0
,
(nhiễm ≥ 2 genotype HPV) chiếm 67,89%. 4 6 , 8 ,
2
3.2.2.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng đơn nhiễm và đa nhiễm 1 9
genotype HPV ASC-US 1 1
- Tình trạng gái mại dâm đã li dị, đang sống li thân hoặc góa chồng có nguy cơ 5 , 0 0 5 0
đa nhiễm genotype HPV cao hơn 1,6 lần so với nhóm đang chung sống với 0 0
chồng hoặc bạn tình, sự khác biệt có ý nghĩa với p=0,029. ASC-H 2 0 0 0 2 1
- Gái mại dâm không hút thuốc lá có nguy cơ nhiễm HPV cao hơn nhóm , 0
hút thuốc lá từ 1,4 - 3,6 lần (p<0,0001). 4 0
- Tình trạng nhiễm HIV có liên quan chặt chẽ với tình trạng đơn nhiễm LSIL 1 2 1 7 1 9
(p=0,006) và đa nhiễm genotype HPV (p=0,037). 3 , , 2 2
- Tình trạng nhiễm C.trachomatis liên quan có ý nghĩa (p=0,018) với tình 7 7 ,
trạng đa nhiễm genotype HPV. Đối tượng gái mại dâm nhiễm 3
C.trachomatis có nguy cơ đa nhiễm genotype HPV cao gấp 2,7 lần so với HSIL 2 0 0 0 2 9
nhóm không nhiễm C.trachomatis. , 2
3.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV 4 ,
3.3.1. Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung trên gái mại dâm tại Hải Phòng 3
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung trên gái mại dâm tại
Hải Phòng Với 479 mẫu xét nghiệm tế bào cổ tử cung, 338 mẫu có kết quả xét nghiệm
HPV DNA bình thường (70,6%), 75 trường hợp có tế bào biểu mô biến đổi lành tính
Kết quả xét Gái mại do viêm, 44 trường hợp có các tế bào chuyển sản và 22 trường hợp có thay
Âm Dươn
nghiệm dâm
tính g tính đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung bao gồm 5 trường hợp có
tế bào thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình ý nghĩa chưa xác định ASC-
N % n % n %
Tế bào bình 3 7 1 4 1 5 US, 2 trường hợp có thay đổi tế bào biểu mô gai không điển hình nhưng
thường 3 0 6 9 7 0 không loại trừ được tổn thương trong biểu mô mức độ cao ASC-H, 13
17 18
trường hợp có thay đổi tổn thương nội biểu mô gai mức độ thấp LSIL, 2 , 0 9- 2
2 , 1,9 3
trường hợp có thay đổi tổn thương nội biểu mô gai mức độ cao HSIL. 0 2
Chưa phát hiện trường hợp ung thư biểu mô hoặc ung thư tế bào tuyến cổ HPV-35 1 7 0,0 0,
tử cung trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng. , 7 3- 0
9 , 0,8 6
3.3.2. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và HPV 8 0
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và HPV HPV-39 6 8 1,8 0,
Xét nghiệm tế bào học , 2 - 0
Gái 1 , 15, 0
Bất Bình
mại Phân tích đơn biến 8 6 7
thườ thường
dâm HPV-45 1 1 1,
HPV ng
% % 95 P , 0 0
% 7 0 0
CI 0
HPV 5 9 2,9 < HPV-51 5 8 1,3 0,
DNA 1 1 - 0, , 5 - 0
(+) , , 162 0 6 , 13, 2
4 1 ,3 0 2 4 9
0 HPV-52 1 8 1,8 0,
1 7 8 - 0
HPV 4 9 , , 10, 0
DNA (-) 8 4 5 1 4 2
, , HPV-53 6 8 1,5 0,
6 6 , 4 - 0
HPV - 1 8 2,4 < 9 , 13, 1
16 6 6 - 0, 8 1 3
, , 13, 0 HPV-56 2 1 1,
5 1 7 0 , 0 0
0 5 0 0
1 0
HPV-18 8 9 0,2 0, HPV-58 1 9 0,3 1,
, 7 - 7 0 6 - 0
6 , 13, 1 , , 5,3 0
6 4 0 6 1 0
HPV-26 0 1 1, HPV-59 4 9 0,1 1,
, 0 0 , 5 - 0
2 0 0 2 , 7,1 0
0 0 0
HPV-31 3 9 0,0 0, HPV-66 5 8 0,9 0,
, 3 8- 5 , 8 - 1
1 , 5,3 1 4 , 1,2 1
3 1 5 0
HPV-33 4 9 0,0 0, HPV-68 4 8 1,6 0,
19 20
, 2 - 0 , 1 4- 0
8 , 16, 1 3 , 1,0 8
6 6 7 8 6
HPV-6 4 9 0,0 0, HPV-34 2 8 0,0 0,
, 0 9- 2 , 4 5- 1
4 , 2,0 5 7 , 1,2 1
5 0 6 6
HPV-11 3 9 0,0 0, HPV-62 0 1 1,
, 3 9- 5 , 0 0
3 , 5,6 3 2 0 0
8 4 0
HPV-40 1 8 0,0 0, HPV-90 0 1 1,
, 7 3- 3 , 0 0
7 , 2,8 1 4 0 0
5 5 0
HPV-42 2 9 0,7 0, HPV-91 0 1 1,
, 2 - 4 , 0 0
9 , 4,9 8 2 0 0
9 7 0
HPV-43 0 5 0,8 0, HPV- 0 1 1,
, 0 7- 0 JBE2 , 0 0
4 11, 9 6 0 0
2 0 0
HPV-44 0 0 0, HPV- 3 8 0,0 0,
, 0 CP8304 , 8 7- 1
4 7 5 , 1,6 8
0 2 1
HPV-54 1 8 0,0 0, Nhận xét:
, 8 4- 3
9 , 3,1 4
+ Sự biến đổi tế bào cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với tình trạng
9 7 nhiễm HPV đường sinh dục. Đối tượng nhiễm HPV có kết quả xét
HPV-61 1 1 1, nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 21,6 lần so với nhóm
, 0 0
9 0 0 không nhiễm HPV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.
0 + Những thay đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung chỉ liên
HPV-70 1 1 1,
quan có ý nghĩa với những genotype HPV nhóm "nguy cơ cao" như HPV-
, 0 0
0 0 0 16, HPV-39, HPV-51, HPV-52, HPV-53 và HPV-68. Đặc biệt, có sự khác
0 biệt rõ rệt về kết quả tế bào học giữa nhóm nhiễm và nhóm không nhiễm
HPV-81 3 1 1,
, 0 0
HPV-16 (p<0,0001), HPV-52 (p=0,002).
8 0 0 Các genotype HPV nhóm "nguy cơ thấp" và nhóm "chưa xác định
0 được nguy cơ" liên quan không ý nghĩa với sự biến đổi tế bào cổ tử cung.
HPV-30 2 8 0,0 0,
21 22
3.3.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và một số yếu tố Dương 47 9,8 9 19,1 38 80,9 7,6 3,0 -
tính 19,0
nguy cơ khác HIV
Âm 432 90,2 13 3,0 419 97,0 1
Tiến hành phân tích đơn biến đánh giá mối liên quan của một số yếu tố tính
nguy cơ với tình trạng nhiễm HPV để phân tích mối liên quan những thay Dương 26 5,4 3 11,5 23 88,4 2,9 0,8 -
C. tính 10,8
đổi bất thường của tế bào cổ tử cung trên những đối tượng gái mại dâm trachomatis Âm 453 94,6 19 4,2 434 95,8 1
nhiễm HPV. tính
Nhận xét:
+ Yếu tố lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng hút thuốc lá, tiền sử sản CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
khoa và tình trạng nhiễm C. trachomatis liên quan có ý nghĩa với tình trạng
nhiễm HPV nhưng không có sự khác biệt về kết quả tế bào học. 4.1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu tố liên
+ Tình trạng nhiễm HIV liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm HPV và quan
những thay đổi bất thường tế bào biểu mô cổ tử cung. Sự khác biệt có ý 4.1.1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng
nghĩa thống kê về kết quả xét nghiệm Pap smear giữa nhóm nhiễm và Tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm ở Hải Phòng trong nghiên
nhóm không nhiễm HIV với p<0,0001. cứu tương đồng với tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm tại một số
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và một số yếu quốc gia lân cận như Kyoto - Nhật Bản (52,6%), Manila - Philippin
tố nguy cơ khác (57,2%); PhnomPenh - Campuchia (41,1%) nhưng cao hơn tỷ lệ nhiễm
Gái mại dâm
Xét nghiệm tế bào học
Phân tích đơn biến HPV trên đối tượng gái mại dâm ở thủ đô Singapore - Singapore (14,4%);
Bất thường Bình thường
Yếu tố liên quan Songkla - Thái Lan ( 22,9%); Bali - Indonesia (38,3%); tỉnh Quảng Tây,
n % N % N % OR 95% p
CI phía Nam Trung Quốc (38,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm HPV trên đối
≤ 25 233 48,6 11 4,7 222 95,3 1,0 0,9 - 1,000 tượng gái mại dâm tại Hải Phòng thấp hơn rõ rệt so với tỷ lệ nhiễm HPV
2,5
trên đối tượng gái mại dâm tại Dhaka - Bangladesh (75,8%), Bengal - Ấn
> 25 246 51,4 11 4,5 235 95,5 1
Độc 247 51,6 15 6,1 232 93,9 1,7 0,84 0,116 Độ (73,3%) và tại tỉnh Hồ Châu, phía Nam Trung Quốc (66,7%).
thân - 4,6 4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại
Đang 62 12,9 0 0 62 100 1
ạng chung
Hải Phòng
ân sống Phân tích mối liên quan giữa lứa tuổi và tình trạng nhiễm HPV trên đối
Li dị, li 170 35,5 7 4,1 163 95,9 1 tượng gái mại dâm tại Hải Phòng cho thấy, yếu tố lứa tuổi có liên quan
thân,
góa
chặt chẽ với tình trạng nhiễm HPV và tỷ lệ nhiễm HPV có đỉnh cao
Không 333 69,5 16 4,8 317 95,2 0,84 0,3 - 0,817 nhất ở lứa tuổi dưới 25, cao gấp khoảng 2 lần so với tỷ lệ nhiễm HPV
ạng
2,2 ở lứa tuổi trên 25. Như vậy, tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại
ốc lá
Có 146 30,5 6 4,1 140 95,9 1
Đã có 345 72,0 15 4,3 330 95,7 1,2 0,5 - 0,635
dâm tại Hải Phòng phân bố theo lứa tuổi tương đồng như ở các khu
sản thai 3,0 vực khác trên thế giới.
Chưa 134 28,0 7 5,2 127 94,8 1
có thai
23 24
Tỷ lệ nhiễm HIV được xác định ở 9,8% trường hợp và đa số trường hợp hợp đa nhiễm đều nhiễm ít nhất một HPVgenotype “nguy cơ cao”. Theo
nhiễm HIV có đồng nhiễm HPV (80,9%). Kết quả phân tích đơn biến và báo cáo của tổ chức Y tế thế giới về tình hình nhiễm HPV tại Việt Nam
phân tích hồi quy đa biến hàm Stepwise chứng tỏ tình trạng nhiễm HPV cho biết, tỷ lệ nhiễm chung trên toàn quốc chiếm 5,4%, trong đó có 41,6%
liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm HIV và HIV là yếu tố tác động độc số trường hợp đa nhiễm với ít nhất hai genotype HPV. Như vậy, Việt Nam
lập tới nguy cơ nhiễm HPV. Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ nhiễm HPV trên có tỷ lệ nhiễm HPV thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm chung ở các khu vực khác
nhóm nhiễm và không nhiễm HIV, trong đó nhóm gái mại dâm nhiễm HIV trên thế giới (10,1%) nhưng chủ yếu là đa nhiễm nhiều genotype HPV.
có nguy cơ nhiễm HPV cao gấp 7,9 lần (p<0,0001). Tình trạng đa nhiễm genotype HPV làm tăng nguy cơ nhiễm dai dẳng
Mối liên quan chặt chẽ của C.trachomatis và HPV trong nghiên cứu này HPV gây biến đổi tế bào. Hơn nữa, các xét nghiệm phát hiện HPV
cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã công bố trước, nhóm gái DNA, xác định genotype HPV và chương trình sàng lọc UTCTC tại
mại dâm nhiễm C.trachomatis có nguy cơ nhiễm HPV cao gấp 2,7 lần so với Việt Nam còn hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ
nhóm không nhiễm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,027, tuy nhiên kết lệ mắc UTCTC ở Việt Nam cao nhất trong khu vực Đông Nam Á.
quả phân tích đa biến ở bảng 3.4 cho thấy C.trachomatis là không phải yếu tố 4.3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV
tác động độc lập tới nguy cơ nhiễm HPV Kết quả nghiên cứu thể hiện sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm đối
4.2. Sự phân bố genotype HPV ở gái mại dâm tại Hải Phòng tượng gái mại dâm có kết quả tế bào học bình thường và nhóm có tế bào
So sánh với một số kết quả nghiên cứu về sự phân bố genotype HPV tại học bất thường. Ở nhóm kết quả xét nghiệm tế bào học cổ từ cung bình
Việt Nam cho thấy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với thường (các tế bào hình thái bình thường, tế bào biểu mô biến đổi lành tính
kết quả xác định sự phân bố genotype HPV bằng phương pháp PCR sử do viêm, tế bào chuyển sản) có tỷ lệ HPV DNA âm tính và DNA HPV
dụng mồi GP5+/GP6+ original và bằng phương pháp enzyme miễn dịch dương tính tương đương. Tuy nhiên, ở nhóm kết quả xét nghiệm tế bào học
(enzyme immunoassay) của tác giả Phạm Thị Hoàng Anh và cộng sự năm cổ tử cung bất thường (ASC-US, ASC-H, LSIL, HSIL) có tỷ lệ nhiễm
2003, nghiên cứu trên 994 phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 65 tại khu vực Miền HPV chiếm đa số. Kết quả này phản ảnh rõ vai trò gây biến đổi tế bào học
Bắc và 922 phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh Miền Nam Việt Nam xác của HPV.
định HPV 16 là genotype chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là HPV 58, 18 và Khi so sánh sự biến đổi vùng gen E6/E7 của HPV 16 và HPV 52 lưu hành
HPV 56. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết trong quần thể đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng với gen E6/E7 của
quả nghiên cứu của tác giả Hernadez năm 2008, nghiên cứu xác định sự HPV 16, HPV 52 ở Phillipine và Nhật Bản, hai quốc gia lân cận có sự
phân bố genotype HPV trên 282 gái mại dâm tại tỉnh Sóc Trăng, miền Nam tương đồng về phân bố genotype HPV cho thấy, các biến thể HPV-16 và
Việt Nam bằng phương pháp Reverse line blot detection sử dụng sản phẩm HPV-52 không giống nhau giữa các nước dẫn tới sự khác biệt về vai trò tác
PCR khuếch đại bằng mồi GPMY09/GPMY11 (Roche Molecular động của các biến thể trên mô tế bào. Kết quả phân tích trên gợi ý tới chiến
Systems), kết quả báo cáo HPV 52 là genotype phổ biến nhất. Sự khác biệt lược toàn diện cho chương trình triển khai vắc xin phòng chống HPV đặc hiệu
về kết quả nghiên cứu sự phân bố genotype HPV trên cùng khu vực địa lý cho các genotype lưu hành theo khu vực và chương trình sàng lọc sớm
có thể do việc sử dụng các phương pháp khác nhau trong nghiên cứu. UTCTC trong cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định tỷ lệ đa nhiễm trên đối tượng gái Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng xác định các genotype HPV nhóm
mại dâm tại Hải Phòng chiếm đa số (67,89%) trong đó, tất cả các trường "nguy cơ thấp" và nhóm "chưa xác định được nguy cơ" liên quan không ý
25 26
nghĩa với sự biến đổi tế bào cổ tử cung như kết quả các nghiên cứu trước, Genital human papillomavirus (HPV) infection is the most common
bộ gen của các genotype HPV “nguy cơ thấp” tồn tại độc lập với gen của tế sexuallytransmitted infection among women and the main cause of cervical
bào chủ. cancer worldwide, the seconde most frequent cancer in women.
KẾT LUẬN More than 200 types of HPV have been recognized on the basis of DNA
sequence data showing genomic differences. Eighty-five HPV genotypes
1. Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng và một số yếu tố are well characterized. An additional 120 isolates are partially
liên quan characterized potential new genotypes. HPVs can infect basal epithelial
1.1.Tỷ lệ nhiễm HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam là 51,1%. cells of the skin or inner lining of tissues and are categorized as cutaneous
1.2. Tỷ lệ nhiễm HPV trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng liên quan tới types or mucosal types. Cutaneous types of HPV are epidermitrophic and
lứa tuổi, tình trạng hôn nhân, tình trạng hút thuốc lá, tiền sử thai nghén, đồng target the skin of the hands and feet. Mucosal types infect the lining of the
nhiễm HIV và C. trachomatis. mouth, throat, respiratory tract, or anogenital epithelium. Based on their
2. Sự phân bố genotype HPV trên gái mại dâm tại Hải Phòng association with cervical cancer and precursor lesions, HPVs can also be
2.1. Xác định 33 genotype HPV. Các genotype HPV “nguy cơ cao” grouped to high-risk and low-risk HPV types. Low-risk HPV types include
chiếm đa số (75,87%), genotype “nguy cơ thấp” chiếm 16,5% và genotype types 6, 11, 42, 43, and 44. High-risk HPV types include types 16, 18, 31, 33,
“chưa xác định nguy cơ” chiếm 7,63%. 34, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58,59, 66, 68, and 70.
Genotype HPV 52 chiếm tỷ lệ cao nhất (13,33%), tiếp đến là HPV 16 HPV belongs to the family Papillomaviridea family. More than 200 types
(12,53%) và HPV 58 chiếm 8,09%. HPV 18 chiếm 6,5%. of HPV have been recognized on the basis of DNA sequence data showing
2.2. Tình trạng đơn nhiễm genotype HPV trên đối tượng gái mại dâm tại Hải genomic differences. One hundred distinct HPV genotypes are well
Phòng là 32,11% và tỷ lệ đa nhiễm genotype HPV chiếm 67,89%. characterized, and about 40 genotype have been identified in the mucosal
3. Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV epithelia of the human genital tract. High-risk HPV genotype cause to
3.1. Kết quả xét nghiệm sàng lọc Pap smears xác định: 70,6% dysplasia and cancer that’s belong to a few ‘‘high-risk’’ species of the
trường hợp có tế bào cổ tử cung bình thường; 15,7% trường hợp có tế bào biểu mucosotropic alpha genus, These eight HPV genotype such as (HPV-16, -
mô biến đổi lành tính do viêm; 9,2% trường hợp có các tế bào chuyển sản; 18, -31, -33, -35, -45, -52, and -58) are oserved most frequently and are
4,5% trường hợp có thay đổi bất thường của tế bào biểu mô cổ tử cung. Chưa responsible for about 90% of all cases of cervical cancer worldwide. In
phát hiện trường hợp ung thư biểu mô hoặc ung thư tế bào tuyến cổ tử cung particular, HPV-16 and HPV-18 are observed in 70% of cervical cancer
trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng. cases worldwide. However, circulating HPV types can vary by geography
3.2. Sự biến đổi tế bào cổ tử cung có liên quan chặt chẽ với tình trạng and ethnicity, and the current vaccine formulary for these two high-risk
nhiễm genotype HPV “nguy cơ cao” (HPV-16, HPV-39, HPV-51, HPV- types is less effective against some other oncogenic HPV types.
52, HPV-53 và HPV-68). In Vietnam, more than 6,000 new cases of cervical cancer and 3,000
Part A: INTRODUCTION cervical cancer—related deaths are estimated to occur each year. Cervical
1. BACKGROUND cancer ranks as the second most common cancer in women ages 15–45.
27 28
years. Unfortunately, most of cervical cancer patients were late diagnosis, Chapter 4: Discussion 38 pages
although virus infected develop to cancer passed in long period. Thesis have: 18 tables, 20 images, 1 diagram và 3 appendix, 120 referrence
2.OBJECTIVES (111 English referrences, 9 Vietnamese referrences).
The research "Prevalence and genotype distribution of Human
Papillomavirus among Female sex workers in Haiphong, Vietnam" were Part B: CONTENT
performed with these objectives: CHAPTER 1: GENERAL BACKGROUND
- To detect the prevalence of Human Papillomavirus infection and risk 1. Human Papillomavirus (HPV) characteristics.
factors among Female sex workers in Haiphong, Vietnam. HPV belongs to family Papillomavirideae, The HPV genome consists of a
- To identify the genotype distribution of HPV among Female sex single molecule of double-stranded, circular DNA . 2 divided genome regions:
workers. the early genes (E1 , E2 , E4 , E5 , E6 , E7) and the late genes (L1 , L2).
- To assess the relationship between cervical cytology and genotype According ability to cause cancer , HPV is divided into 3 groups:
HPV. (1) HPV genotype group " low risk " (Low - risk type) : the genotype of
3. IMPERATIVE NEED, APPLYING MEANING HPV in this group only cause warts or benign tumors . The genomes are
The information of genotype distribution of HPV vary by geography and episomal forms exist, outside the circular DNA chromosomes owners . The
ethnicity is necessary for vaccination program and implementation plan of HPV genotype in the " low risk " is common : HPV 6 , 11 , 40 , 42 , 43 , 44
HPV detection. However, screening for cervical , 54 , 61 , 70 , 72 , 81 , 89 and CP6108 .
cancer with the Pap smear test and HPV DNA detection are not available (2) HPV genotype group " high risk " (High - risk type) : includes the
widely in Vietnam and population-based information on the distribution of ability to genotype HPV DNA integration into the genome , disrupt
HPV types among Vietnamese women is limited still. replication of the host cell , causing increased born and immortalized cells
This research was performed to identify the HPV genotype distribution form malignant tumors . These genotypes potentially common cancer
among female sex workers, who are the main key of sexually transmitted include HPV 16 , 18 , 31 , 33 , 35 , 39 , 45 , 51 , 52 , 56 , 58 , 59 , 68 , 73 ,
disease, especially for HPV. Thus, research to detect HPV prevalence as 82 and HPV 26 , 53 , 66.
well as to identify HPV genotype distribution among female sex workers (3) HPV genotype group " unknown risk " (Unknown - risk type)
are important trend worldwide. comprises the majority of the HPV genotype not identified as likely to
The high technique were applied and well design research have done lead cause cancer HPV 2a , 3 , 7 , 10 , 13 , 27 , 28 , 29 , 30 , 32 , 34 , 55 , 57 ,
to best quality of research data and meaningful suggestion to vaccination 62 , 67 , 69 , 71 , 74 , 77 , 83 , 84 , 85 , 86 , 87 , 90 , 91 .
program in Vietnam. HPV life cycle is closely related to the host epithelial cells , is divided into
4. THESIS STRUCTURE 4 stages including stage invasive potential phase , stage and phase
Exclude introduction and conclusion part, thesis have 4 chapters: replication powerful liberation .
Chapter 1: General Background 28 pages Mechanism of HPV disease including stage penetration of HPV gene
Chapter 2: Material and Method 23 pages sequences into the host cell , causing immortalized cells , causing genetic
Chapter 3: Results 33 pages instability host cell , causing changes in response to DNA damage and
causes proliferation and cell differentiation .
29 30
2. HPV molecular diagnostic methods including: ethics committees of Hanoi Medical University, Vietnam, and Kanazawa
Hybridization methods University,Japan.
Polymerase Chain Reaction method (PCR) SAMPLES
Real-time PCR
DNA microarray
Sequencing QUESTIONNAIRE CERVICAL
PLASMA
INFORMATION SAMPLEs
3. HPV infection in Vietnam and in the world
According to the report of the International Agency for Research on
Cancer (IARC), there are approximately 6.6% of women worldwide aged
Analyzed by Pap smear test DNA HIV, HBV, HCV
15 to 74 are infected with HPV and about 80% of women infected with
SPSS 15.0 extraction detection
HPV at least one times during their sexual life.
In Vietnam, the prevalence of HPV infection in female vary from 2% to
DNA concentration/
10.9% by geographic. purification check
CHAPTER 2: MATERIAL AND METHODS
1. Paricipants - subjects
C. trachomatis
Participants include 479 female sex workers controlled in Thanh Xuan HPV detection
N. gonorrhoeae detection
centre – Haiphong city.
2. Research design Amplified L1 HPV by PCR using
GP5+/GP6+ original and GP5+/GP6+
A cross-sectional survey was be done with number of particpants base on
modified primers
following form:
HPV DNA (+)
n = z2(1-p)/pd2
3. Samples collection
A gynecological examination was performed, and two cervical-swab HPV Genotyping
samples were collected using a cervical brush (Honest Uterine Cervical GeneSquare HPV Typing DNA
Brushes; Honest Medical, Tokyo, Japan). The cervical swabs were smeared Microarray Kit
onto a slide, fixed with alcohol solution (Rapid Fix; Muto, Tokyo, Japan), HPV Genotype fail
and stained according to standard procedures for the Pap smear test. The
remainder of each sample was suspended in 1 ml of lysis buffer (TBE
buffer, 50 mM Tris–HCl, 5 mM EDTA, 2% SDS) and stored at _808C HPV GenotyingSamples analyse diagram
1. HPV DNA detection
until use. Sociodemographic information was collected using Cloning – Sequenced and
• Using GP5+/GP6+ original primers
questionnaires. Blood samples were collected and plasma samples stored at Gene analyse
Mixture Volume
- 80oC until use. The study protocol was reviewed and approved by the
31 32
(µl) • Using GP5+/GP6+ modified primers
H2O 26,25 Mixture Volume
10x Buffer 5 (µl)
2mM dNTP 5 H2O 24,5
25mM MgCl2 7 10x Buffer 5
20mM GP5+ 0,625 2mM dNTP 5
20mM GP6+ 0,625 25mM MgCl2 7
Ampli Taq Gold 0,5 20mM GP5+ 0,5
DNA extraction products 5 M1-2
Total 50 µl 20mM GP5+ 0,5
M2-2
Temperature condition: 20mM GP5+ 0,5
94oC 10 M3-2
minutes 20mM GP6+ 0,5
o
94 C 45 M1-2
seconds 20mM GP6+ 0,5
48oC 4 M2-2
seconds 20mM GP6+ M3 0,5
38oC 30 Ampli Taq Gold 0,5
45 cycles
seconds DNA tách chiết 5
42oC 5 Tổng thể tích 50 µl
seconds Temperature condition:
66oC 5 95oC 10
seconds minutes
71oC 90 95oC 30
seconds seconds
72oC 10 45oC 30 45 cycles
seconds seconds
4oC Pause 74oC 30
seconds
74oC 10
minutes
4oC Pause
2. HPV Genotype methods
33 34
• DNA microarray method (GeneSquare HPV Typing DNA Microarray Kit): associate with HPV infection workers
+ HPV DNA amplified by multiplex PCR. n % OR 95% p OR 95%
CI CI
+ DNA single strain hybridization. 1,4 - 1,3 -
Age (years) ≤ 25 <
+ Analayse results. 233 48,6 2,02 1,9
2,9 0,0001 3,0
• Cloned sequencing method > 25 246 51,4 1
+ HPV DNA gene inserted and transfer to DNA plasmid of competency E.coli Marital
- Single 1,0 - 0,6 -
247 51,6 1,8 0,046 1,0
Status 3,2 1,7
InVαF’ strain.
Co- 0,4 -
+ Inserted check by PCR to amplify lacZα gene of pCR®2.1vector. habitant
62 12,9 1 0,78
1,4
+ E.coli content DNA plasmid were gorwing up over night. Divorced,
0,99
+ DNA plasmid extraction and prurification. Separated, 170 35,5 1,5 0,058
- 2,2
+ Sequecing and analyzing data. Widowed
Smoking Non 1,4 - < 1,6 -
+ Genotyping by data upload compared with geneBank data. 333 69,5 2,1 2,5
3,1 0,0001 3,9
3. Statistical Analysis Yes 146 30,5 1
Statistical analysis was performed using SPSS Version 15.0 for Windows.Pregnant Not yet 1,05 0,6 -
134 28,0 1,6 0,032 1,1
4. Ethical approve history - 2,4 1,8
The research was approved by the ethics committees of Hanoi Medical University, Yes 345 72,0 1
Vietnam, and Kanazawa University,Japan. HIV Positive 2,1 - < 3,5 -
47 9,8 4,5 7,9
9,5 0,0001 17,6
Negative 432 90,2 1
CHAPTER 3: RESULTS C.trachomatis Positive 1,1 - 0,9 -
26 5,4 2,7 0,027 2,4
3.1. HPV infection prevalence among female sex workers in Haiphong and 6,5 5,9
risk factors Negative 453 94,6 1
3.1.1. HPV infection prevalence among female sex workers in Haiphong Comments:
Among 479 samples analysed, 246 samples were found PCR product Multivariate analysis using Stepwise function to detect risk factors
which have 140 bp gene fragments (HPV DNA positive) using related to HPV infection which were significantly associated in single
GP5+/GP6+ original and 246 HPV DNA positive samples using analysis (Years, Marital status, Smoking history, Pregnant history, HIV
GP5+/GP6+ modified . HPV infection prevalence among female sex workers infection and C.trachomatis infection) suggest that:
in Haiphong, Vietnam detected by PCR using GP5+/GP6+ original is + HPV infection have relationship to some independent risk factors such as:
51,4% and GP5+/GP6+ modified primers are 51,1%. years, smoking history and HIV infection history.
3.1.2. Risk factors associated to HPV infection among female sex workers in + Marital status, pregnant history and C.trachomatis infection were found as
Haiphong dependent risk factors (Results variates) of HIV infections.
Table 3.4. Multilples analysis logistic data of Risk factors significaltly associate 3.2. HPV genotype distribution among female sex workers in
with HPV infection Haiphong
factors significaltly Female sex Single analysis Multiple analysis
35 36
3.2.1. HPV genotyping detection results using DNA microarray and cloned- + Among 17 cloned samples , 100% were succesfuly
sequencing. sequencing and of them, 16/17 were HPV genotyping and 01 were
3.2.1.1. HPV genotyping detection results using DNA microarr ay detected that 140 bp of PCR product using GP5+/GP6+ original was
Among 246 HPV DNA positive samples, 229 were HPV genotyping not HPV DNA.
detected and 17 samples couldn’t detected HPV genotype by DNA + All of HPV genotying succesfuly by cloned-sequencing are
microarray chip ( (DNA microarray) using Kít GeneSquare HPV Typing genotype were not present in DNA chip of Kít GeneSquare HPV Typing
DNA Microarray. Thus, these 17 samples of HPV DNA positive but couldn’t DNA Microarray. HPV genotype were detedted by cloned-sequencing
detected HPV genotype need to continous HPV genotyping by cloned- belongs to Low-risk and Unknow-risk group.
sequencing. Thus, of 246 HPV DNA positive samples which were detected
3.2.1.2. HPV genotyping detection results using cloned-sequencing by PCR using GP5+/GP6+ original and 245 HPV DNA positive samples
HPV Cloned-sequencing which were detected by PCR using GP5+/GP6+ modified primers, 245
No Patient ID
DNA results samples were confimed that the gene fragments amplified are HPV DNA and
18. HPC-005-09 Positive HPV-26, HPV-62 01 sample were detected that 140 bp of PCR product using GP5+/GP6+
19. HPV-2-024 Positive HPV-81 original was not HPV DNA. The HPV infection prevalence among female
20. HPV-2-043 Positive HPV-JBE2 sex workers in Haiphong 51,1%.
21. HPV-2-045 Positive HPC-70 3.2.2. Distribution and Multiple infection HPV genotype
22. HPV-2-068 Positive HPV-90 (JC9710) 3.2.2.1. HPV genotype distribution
Table 3.6. HPV genotype distribution among female sex workers in Haiphong
23. HPV-2-087 Positive HPV-70
TT Group Genotype Strains %
24. HPV-2-090 Positive HPV-81 34. HPV-16 79 12,53
25. HPV-2-125 Positive HPV-CP8304 35. HPV-18 41 6,50
26. HPV-2-138 Positive HPV-26 36. HPV-26 1 0,15
27. HPV-2-171 Positive HPV-JBE2 37. HPV-31 15 2,38
38. HPV-33 20 3,17
High-risk group
28. HPV-2- 209 Positive HPV-70, HPV-81
39. HPV-35 9 1,42
29. FSW-10-045 Positive HPV-CP8304
40. HPV-39 29 4,60
30. FSW-10-095 Positive HPV-90 41. HPV-45 8 1,26
31. FSW-10-125 Positive HPV 81 42. HPV-51 27 4,28
32. FSW-10-178 Positive Human/bacteria gene 43. HPV-52 84 13,33
33. FSW-10-195 Positive HPV-90 44. HPV-53 33 5,23
34. FSW-10-201 Positive HPV-CP8304 45. HPV-56 12 1,90
46. HPV-58 51 8,09
Comments: 47. HPV-59 20 3,17
48. HPV-66 26 4,12
37 38
49. HPV-68 23 3,65 genotype
Total 478 75,87 Single infection 79 32,11
50. HPV-6 21 3,33 Single high-risk HPV genotype 54 21,96
51. HPV-11 16 2,53 Single low-risk HPV genotype 18 7,31
Low-risk group
52. HPV-40 8 1,26 Single Unknow-risk HPV
53. HPV-42 14 2,22 7 2,84
genotype
54. HPV-43 2 0,31 Multiples infection 167 67,89
55. HPV-44 2 0,31
Multiple high-risk HPV
56. HPV-54 9 1,42 75 30,5
genotypes
57. HPV-61 9 1,42
Multiple high and low risk
58. HPV-70 5 0,79 60 24,39
HPV genotypes
59. HPV-81 18 2,85
Multiple high and unknow-risk
Total 104 16,50 20 8,13
HPV genotypes
60. HPV-30 11 1,74
Multiple high, low and
Unknow risk
61. HPV-34 13 2,06 12 4,87
unknow-risk HPV genotypes
group
62. HPV-62 1 0,15
63. HPV-90 2 0,31
Multiple low-risk HPV
0 0
64. HPV-91 1 0,15
genotypes
65. HPV-JBE2 3 0,47 Multiple Unknow-risk HPV
0 0
66. HPV-CP8304 17 2,69 genotypes
Total 48 7,63
Comments: Comments:
+ Of 246 HPV DNA positive samples, 33 genotype and 630 HPV strains were + Among 246 HPV infcted cases, 79 were single HPV genotype infection
detected. HPV detected strains including: (32,11%) and 167 were multiple HPV genotype infection (infected ≥ 2
- 478 strains of High-risk HPV genotype: 75,87% (478/630). HPV genotype) count for 67,89%.
- 104 strains of Low-risk HPV genotype:16,5% (104/630). 3.2.2.3. Risk factors associated with single and multiples infection HPV
- 48 strains of Unknow-risk HPV genotype:7,63% (48/630). genotype
+ Of 33 HPV genotype HPV detected, HPV 52 is the most common genotype, - Female sex workers divorced, separated or widowed have multiple HPV
count for 13,33% (84/630 strains), next to is HPV 16 with 12,53% (79/630 strains) genotypes infection risk 1,6 time higher than who were co-habiting with
and HPV 58 are 8,09% (51/630 strains). HPV 18 were found 41 strains, with
husband or sex partners. The diferency is significant associated with p
6,5%.
value =0,029.
HPV 6 and HPV 11 count for 3,33% and 2,53%.
3.2.2.2. Single infection and Multiples infection HPV genotype - Female sex workers who have smoking history could have multiple HPV
Table 3.7. Single infection and Multiples infection HPV genotype among female genotypes infection risk 1,6 time higher than who have none of smoking
sex workers in Haiphong history with OR from 1,4 to 3,6 (p<0,0001).
Single and Multiples infection HPV n %
39 40
- HIV infection significant associated with single HPV genotype infection 3
(p=0,006) and multiple HPV genotypes infection (p=0,037). HSIL 2 0 0 0 2 9
- C.trachomatis significant associated (p=0,018) with multiple HPV , 2
genotypes infection. Female sex workers infected with C.trachomatis have 4 ,
multiple HPV genotypes infection risk 2,7 time higher than who are not 3
infected with C.trachomatis.
Among 479 cervical cytology samples test, 338 (70,6%) samples have
3.3. The relationship between cervical cytology and HPV genotype.
Negative for Intraepithelial lesion or malignancy, 75 cases Squamous cell
3.3.1. Cervical cytology results among female sex workers in Haiphong
Table 3.14. Cervical cytology results among female sex workers in Haiphong change associated inflamation, 44 dysplasia cases and 22 were abnormal
Female HPV DNA cervical cytology including 5 cases Atypical squamous cell of
sex undetermined significance, 2 cases Atypical squamous cell cannot exclude
Cervical cytology Negati Positiv
worker high-grade squamous intraepithelial lesion, 13 cases low-grade squamous
results ve e
s intraepithelial lesion, 2 cases high-grade squamous intraepithelial lesion.
n % n % n % None of cervical cancer case was found among female sex workers in
Negative for 7 4 5 Haiphong.
3 1 1
Intraepithelial lesion 0 9 0
3 6 7
or malignancy , , ,
8 8 0
6 7 5
3.3.2. The relationship between cervical cytology and HPV genotype
Squamous cell 1 5 4
Table 3.15. The relationship between cervical cytology and HPV genotype
change associated 7 5 3 0 3 9
Fema Cervical cytology
inflamation 5 , 8 , 7 ,
le sex
7 7 3 Abnor Norm Single analysis
work
Dysplasia 5 4 HPV mal al
9 ers
4 2 9 1 0 % % % O 95% P
,
4 6 , 8 , R CI
2
1 9 HPV 5 8 9 2 2,9 - <
ASC-US 1 1 DNA (+) 1 , 1 1 162, 0,0
5 , 0 0 5 0 , 9 , , 3 00
0 0 4 1 6 1
ASC-H 2 0 0 0 2 1 HPV 4 0 9 1
, 0 DNA (-) 8 , 4
, 4 ,
4 0
6 6
LSIL 1 2 1 7 1 9
HPV -16 1 1 8 5 2,4 - <
3 , , 2 2 6 3 6 , 13,7 0,0
7 7 ,