Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự việt nam và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh hà nam

  • 14 trang
  • file .pdf
®¹i häc quèc gia hµ néi C«ng tr×nh ®-îc hoµn thµnh
t¹i Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi
khoa luËt
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn Kh¾c H¶i
trÇn quèc träng
téi tµng tr÷, vËn chuyÓn, mua b¸n tr¸i phÐp
Ph¶n biÖn 1:
hoÆc chiÕm ®o¹t chÊt ma tóy trong luËt h×nh sù
viÖt nam vµ thùc tiÔn ®iÒu tra, truy tè, xÐt xö
Ph¶n biÖn 2:
ë tØnh hµ nam giai ®o¹n 2005-2010
Chuyªn ngµnh : LuËt h×nh sù
M· sè : 60 38 40 LuËn v¨n ®-îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn v¨n, häp t¹i
Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.
Vµo håi ..... giê ....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 2012.
tãm t¾t luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Hµ Néi
hµ néi - 2012
1 2
2.1.1. Thực trạng điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, 43
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tỉnh Hà Nam
2.1.2. Các đặc điểm về nhân thân đối tượng phạm tội 47
2.1.3. Những đặc điểm về phương thức thủ đoạn phạm tội 50
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN 2.1.4. Những đặc điểm về địa bàn hoạt động 54
2.2. Một số biện pháp đã và đang được các cơ quan tiến hành tố 56
Trang tụng tỉnh Hà Nam thực hiện trong công tác điều tra, truy tố,
Trang phụ bìa xét xử tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
Lời cam đoan chiếm đoạt chất ma túy
Mục lục 2.2.1. Một số biện pháp đã và đang được Cơ quan điều tra thực hiện 56
Danh mục các bảng 2.2.2. Một số biện pháp đã và đang được Viện kiểm sát nhân dân 58
MỞ ĐẦU 1 thực hiện
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, 9 2.2.3. Một số biện pháp đã và đang được Tòa án nhân dân thực hiện 60
VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC
2.3. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác điều tra, 63
CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT
truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy
HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.3.1. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác điều tra tội tàng 63
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của tội tàng trữ, vận 9
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong
2.3.2. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác truy tố tội tàng 72
luật hình sự Việt Nam
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1.1.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 9
2.3.3. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác xét xử tội tàng 76
1.1.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước 12
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 82
1.1.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay 15
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI
1.2. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt 17
TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP
chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam
HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY Ở HÀ NAM
1.2.1. Khái niệm 17
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác điều tra tội tàng trữ, vận 82
1.2.2. Các dấu hiệu pháp lý 21
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế về hình sự 28
3.1.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 82
1.3. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt 32
3.1.2. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 87
chất ma túy trong luật hình sự một số nước 3.1.3. Giải pháp về công tác tổ chức 88
1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga 32 3.1.4. Giải pháp về pháp luật 91
1.3.2. Luật hình sự Trung Quốc 35 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truy tố tội tàng trữ, vận 93
1.3.3. Luật hình sự Nhật Bản 38 chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1.3.4. Một số kết luận 39 3.2.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 93
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM 43 3.2.2. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 94
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ 3.2.3. Giải pháp về công tác tổ chức 97
TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP 3.2.4. Giải pháp về pháp luật 98
HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY Ở TỈNH HÀ NAM 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét xử tội tàng trữ, vận 101
2.1. Thực trạng điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, 43 chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tỉnh Hà 3.3.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 101
Nam, giai đoạn 2005 - 2010 3.3.2. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 102
3 4
3.3.3. Giải pháp về công tác tổ chức 103
3.3.4. Giải pháp về pháp luật 105
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
5 6
MỞ ĐẦU cho tình hình hình trật tự an toàn xã hội ở tỉnh Hà Nam có thời điểm rất
phức tạp.
1. Tính cấp thiết của đề tài Trước tình hình đó, các cơ quan chức năng tỉnh Hà Nam đã tập trung
Trong những năm qua, tội phạm về ma túy có sự thay đổi về lượng lực lượng xử lý tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
và chất với xu hướng gia tăng số vụ, số đối tượng, số lượng ma túy. Theo chiếm đoạt chất ma túy và đã đạt nhiều kết quả tốt, số vụ án được phát
số liệu của Bộ Công an, năm 2005 các lực lượng phòng chống tội phạm hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tăng, nhiều đường dây buôn bán ma
ma túy trong cả nước bắt giữ 11.772 vụ, 17.712 đối tượng phạm tội về tuý bị triệt phá. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác
ma túy (trong đó có 9.023 vụ, 12.089 đối tượng mua bán, vận chuyển trái điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm
phép các chất ma túy) thu 287,72kg hêrôin, 59,1kg thuốc phiện, 3.368kg đoạt trái phép chất ma tuý trên địa bàn tỉnh Hà Nam còn có những hạn
cần sa khô và hơn 3 tấn cần sa tươi, 1,46 kg và 210.826 viên ma túy tổng chế và gặp nhiều khó khăn. Do đó, vấn đề này ở Hà Nam cần được
hợp. Năm 2010 bắt giữ 14.828 vụ, 21.874 đối tượng, thu 211,927kg nghiên cứu, tổng kết một cách toàn diện, có hệ thống. Thông qua việc
hêrôin, 18.011kg thuốc phiện, 8.623,2kg cần sa tươi, 177,44kg cần sa nghiên cứu sẽ xác định được các nguyên nhân làm hạn chế công tác điều
khô, 15,987kg và 46.803 viên ma túy tổng hợp. tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa
Hà Nam là tỉnh cửa ngõ phía Nam Thủ đô, với nhiều tuyến giao
hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này.
thông quan trọng chạy qua. Bên cạnh đó, Hà Nam lại là tỉnh nằm trên
tuyến buôn bán ma túy Quảng Trị - Hà Nội, liền kề với tuyến Tây Bắc, Bên cạnh đó, trong lần sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự năm 1999
tiếp giáp với 6 tỉnh đều phức tạp về ma túy. Với đặc điểm gần 80% dân vào năm 2009, có nhiều ý kiến đề nghị sửa đổi tội tàng trữ, vận chuyển,
số sống ở nông thôn, đời sống khó khăn, có thời điểm một lượng lớn lao mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, điều đó cho thấy xung
quanh tội này còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục trao đổi, nghiên cứu cả
động đã đi làm thuê xa, nhất là tại các tỉnh Hòa Bình, Sơn La. Trong số
về mặt lý luận và về mặt thực tiễn để hoàn thiện hơn nữa tội tàng trữ, vận
họ nhiều người đã mắc nghiện, mỗi khi về địa phương lại vận chuyển ma
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
túy về để sử dụng và bán kiếm lời, từ đó móc nối với tội phạm ma túy ở
các tỉnh hình thành đường dây vận chuyển về Hà Nam tiêu thụ. Điều đó Với những lý do trên, đề tài "tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
dẫn tới tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam và thực
chiếm đoạt ma tuý ở Hà Nam những năm qua diễn ra phức tạp. Theo tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010" có
thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam, năm 2005 Tòa án hai cấp ở tính cấp thiết trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm này tại
Hà Nam đã xét xử sơ thẩm 60 vụ với 67 bị cáo phạm tội tàng trữ, vận Hà Nam hiện nay.
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tới năm 2010 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
con số này tăng gần 3 lần với 145 vụ, 192 bị cáo bị xét xử. Sự gia tăng Dưới góc độ khoa học pháp lý, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
của tội phạm này đã kéo theo sự gia tăng của nhiều tội phạm khác, làm phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã có một số công trình khoa học
7 8
nghiên cứu liên quan đến tội phạm này. Dựa trên tính chất, mức độ Nhóm thứ ba (sách giáo trình, bài viết): 1) PGS.TS Lê Thị Sơn
nghiên cứu ta có thể chia ra ba nhóm: (2003), Chương X: Các tội phạm về ma túy - Giáo trình luật hình sự Việt
Nhóm thứ nhất: (các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ luật học, đề tài Nam (phần các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học
khoa học): 1) Nguyễn Lương Hoà (2004), Đấu tranh phòng chống các Quốc gia Hà Nội; 2) TS. Phạm Văn Beo (2010), Bài 10: Các tội phạm về
tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ Luật học, ma túy, trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 phần tội phạm),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội… Ngoài ra còn có một số bài viết đi sâu
Trường Đại học Luật Hà Nội; 2) Đặng Thị Thảo Lan (2005), Đấu tranh
vào nghiên cứu quy định của Bộ luật hình sự về ma túy cũng như kinh
phòng chống tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
nghiệm thực tiễn áp dụng: 1) Nguyễn Thị Mai Nga (2008), Bàn về quy
đoạt các chất ma túy ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật
định xử lý tội phạm ma túy của Bộ luật hình sự trong thời kỳ hội nhập,
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; 3) Trần Văn Luyện (1999),
Tạp chí Kiểm sát (số 12/2008); 2) Nguyễn Ngọc Anh, Bàn về việc sửa
Phát hiện và điều tra các tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
đổi, bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số
phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Luận án tiến sĩ Luật
4/2009); 3) Đỗ Văn Kha, Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra,
học, Học viện Cảnh sát nhân dân; 4) Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt động
truy tố và xét xử các vụ án ma tuý, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010)…
phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân,
Tuy nhiên, qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy: một số công
Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân; 5) Đề tài cấp bộ:
trình có phạm vi nghiên cứu rộng, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
Những giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ án về ma túy - cơ sở
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chỉ là một phần nhỏ trong nội dung
lý luận và thực tiễn, của Tòa án nhân dân tối cao, do Thạc sĩ Nguyễn
nghiên cứu của tác giả nên chưa được phân tích sâu về mặt lý luận và
Quang Lộc làm chủ nhiệm đề tài, 2002…
thực tiễn; có công trình xem xét tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
Nhóm thứ hai (các sách chuyên khảo, tham khảo): 1) Trần Văn phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với ý nghĩa là một tội phạm để bình
Luyện (1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma túy, Nxb luận các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt; hoặc chỉ xem xét dưới
Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2) PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần góc độ tội phạm học - phòng ngừa cả nhóm tội phạm ma túy; có công
Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nxb Công an trình nghiên cứu tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
nhân dân, Hà Nội; 3) ThS. Đinh Văn Quế (2002), Bình luận khoa học Bộ đoạt chất ma túy nhưng đã được tiến hành cách đây khá lâu, do vậy giá
luật hình sự 1999 - Phần tội phạm, Tập IV: Các tội phạm về ma túy, Nxb trị về lý luận và thực tiễn không cao.
Thành phố Hồ Chí Minh; 4) Vũ Hùng Vương (chủ biên) cùng tập thể tác Đối với tỉnh Hà Nam, cho tới nay chưa có một công trình nào nghiên
giả (2007) trong bộ sách Phòng, chống ma túy - cuộc chiến cấp bách của cứu về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
toàn xã hội, Nxb Lao Động, Hà Nội. 5) TS. Trần Minh Hưởng (chủ biên) ma túy gắn với thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh Hà
và tập thể tác giả (2010), Chương XVIII: Các tội phạm về ma túy, trong Nam. Do đó việc nghiên cứu tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
sách: Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn
Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao động, Hà Nội… điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010 ở cả góc độ
9 10
luật hình sự và tội phạm học là một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, 5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
phục vụ trực tiếp cho địa bàn tỉnh Hà Nam. Cơ sở lý luận của luận văn: là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn tưởng Hồ Chí Minh về con người, về đấu tranh phòng, chống tội phạm;
Mục đích của luận văn là nghiên cứu về lý luận tội tàng trữ, vận quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh chống tội phạm ma tuý
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như lịch sử
sự Việt Nam, kinh nghiệm một số nước; cùng với đó là xem xét, đánh giá pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự, những luận
thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở Hà Nam. Qua đó tìm ra những nguyên điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các
nhân, hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học pháp lý chuyên ngành.
truy tố, xét xử tội phạm này. Các phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu,
Để đạt được những mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ: luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận làm sáng tỏ về mặt khoa
học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu cụ thể
1) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của tội tàng trữ, vận chuyển,
như: lịch sử so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, quy nạp, diễn dịch…
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy; nghiên cứu kinh nghiệm
một số nước; nghiên cứu thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
tại Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. Đây là một công trình vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa
2) Phân tích làm sáng tỏ tình hình, nguyên nhân của tội tàng trữ, vận về mặt thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cũng như chỉ ra bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
những hạn chế trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này tại tỉnh Hà Nam. Về mặt lý luận: Luận văn là một công trình nghiên cứu chuyên khảo
3) Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, khá đồng bộ đề cập một cách có hệ thống và tương đối toàn diện tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong
xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
Luật hình sự Việt Nam trên cơ sở thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh
ma túy ở tỉnh Hà Nam.
Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
phần hoàn thiện lý luận về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
Đối tượng nghiên cứu: là tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong khoa học luật hình sự Việt Nam. Cụ
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn thể, luận văn đã làm rõ các vấn đề chung của tội này trong luật hình sự
điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. Việt Nam, phân tích khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề hình sự nước ta về tội phạm này từ trước tới nay, làm sáng tỏ các dấu
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy hiệu pháp lý của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
trong Luật hình sự Việt Nam, kinh nghiệm một số nước và thực tiễn điều đoạt chất ma túy, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước; phân tích thực
tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010, qua đó
11 12
chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động này; trên cơ sở đó đưa ra một Theo đó, từ khi thuốc phiện mới du nhập vào nước ta, chính quyền
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, phong kiến đã nhận thấy những tác hại của thuốc phiện nên ngay từ năm
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở Hà Nam. 1665 đã có văn bản cấm việc trồng, buôn bán, sử dụng thuốc phiện.
Nhưng sau khi xâm chiếm nước ta, thực dân Pháp đã hợp thức hóa việc
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn
trồng, vận chuyển và sử dụng thuốc phiện cho nên tệ nạn buôn bán, sử
những nội dung hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển,
dụng thuốc phiện đã gia tăng mạnh mẽ.
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cũng như đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện các quy phạm pháp luật ở khía cạnh lập pháp và thực tiễn Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Chính phủ đã
áp dụng. Những giải pháp luận văn đưa ra có tính chất định hướng cho ban hành nhiều nghị định về quản lý, xử lý người vi phạm thể lệ quản lý
hoạt động thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này của các cơ quan thuốc phiện như Nghị định số 225/TTg ngày 22/12/1952 về việc xử lý
tiến hành tố tụng, tiến tới đấu tranh đẩy lùi tội phạm tàng trữ, vận những người có hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện, Nghị định số
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. 580/TTg ngày 15/9/1955 quy định những trường hợp có thể đưa ra Toà
án để xét xử, Nghị định số 76/CP ngày 25/3/1977 về chống buôn lậu
Cùng với đó, luận văn còn có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cần thiết
thuốc phiện. Trên cơ sở đó, các cơ quan Tư pháp Trung ương đã ban
cho các nhà khoa học pháp lý, cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ
hành nhiều văn bản hướng dẫn đường lối xử lý những vụ án về buôn lậu
quan bảo vệ pháp luật, các sinh viên và học viên cao học.
thuốc phiện. Với việc ban hành các văn bản trên, phần nào đã ngăn chặn,
7. Kết cấu của luận văn xử lý kịp thời tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán thuốc phiện.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn 1.1.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
gồm 3 chương, 9 tiết. khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
Năm 1985, Bộ luật hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ
Chương 1
nghĩa Việt Nam ra đời, Bộ luật này không có quy định riêng nào về tội tàng
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI TÀNG TRỮ, trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy. Ở giai đoạn này,
VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT những hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma
CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM túy được pháp luật hình sự giải quyết bằng các quy định khác nhau, tương
ứng với hành vi cụ thể. Trước tình hình tội phạm về ma túy nói chung ngày
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự
càng gia tăng, nhiều hành vi nguy hiểm chưa được quy định cụ thể vào trong
Việt Nam về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
luật thành điều luật riêng nên ngày 28/12/1989 Quốc hội nước ta đã thông
đoạt chất ma túy
qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự trong đó có bổ
1.1.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 sung Điều 96a - tội sản xuất tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất
Qua nghiên cứu các quy định của nước ta trước năm 1985 về tội tàng ma tuý. Tiếp đó, ngày 10/5/1997 Quốc hội nước ta đã thông qua luật sửa đổi,
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, tác giả thấy rằng thời kỳ bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự. Trong đó có bổ sung Chương VIIA
này chỉ có thuốc phiện là chất ma túy duy nhất được pháp luật điều chỉnh. "Các tội phạm về ma tuý" vào "Phần các tội phạm" của Bộ luật hình sự.
13 14
Trong Chương VIIA các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, dụng một số quy định tại chương XVIII "Các tội phạm về ma túy" của
chiếm đoạt chất ma túy được quy định tại bốn điều luật riêng rẽ, từ Điều Bộ luật hình sự năm 1999. Đây là văn bản hướng dẫn một cách chi tiết và
185c đến Điều 185e. So với Điều 96a trước đây thì Điều 185c, 185d, 185đ, toàn diện các quy định về tội phạm ma túy góp phần tháo gỡ những
185e có nhiều điểm mới như: số lượng ma túy không còn quy định mang vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ án ma túy cũng như tội tàng
tính chất định tính nữa mà quy định cụ thể khối lượng các chất ma túy tương trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
ứng với 4 khung hình phạt (Điều 96a chỉ có 3 khung hình phạt); cùng với 1.2. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
việc bỏ tình tiết định khung có tính chất chuyên nghiệp là bổ sung thêm chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam
những tình tiết định khung mới như "phạm tội nhiều lần", tình tiết định 1.2.1. Khái niệm
khung quy định sẽ phải chịu hình phạt quy định tại khung hình phạt đó nếu
Tác giả đã đưa ra một số quan điểm khác nhau về khái niệm tội phạm
có nhiều tình tiết quy định tại khoản trước đó; bỏ hình phạt bổ sung quản chế
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong
hoặc cấm cư trú đối với người phạm các tội này.
luật hình sự Việt Nam và có quan điểm riêng của mình về khái niệm tội
Để áp dụng thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự về tội tàng
phạm cụ thể này như sau: Tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy, trong thời
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái
gian từ năm 1990 đến năm 1998 đã có 9 thông tư liên ngành, thông tư
pháp luật hình sự, được thực hiện bởi người có năng lực trách nhiệm
liên tịch được ban hành có chứa nội dung hướng dẫn áp dụng các quy
hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thực hiện một cách cố ý xâm
định của Bộ luật hình sự về tội phạm ma túy, tùy từng thời điểm mà nội
phạm chế độ quản lý của Nhà nước ở khâu lưu giữ, vận chuyển, mua
dung hướng dẫn cũng có sự khác nhau.
bán, chiếm đoạt về ma túy.
1.1.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay
1.2.2. Các dấu hiệu pháp lý
Ngày 21/12/1999, Quốc hội nước đã thông qua Bộ luật hình sự mới:
Mặt khách quan của tội phạm: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
Bộ luật hình sự năm 1999. Trong Bộ luật này, các hành vi tàng trữ, vận
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là tội ghép gồm 4 tội danh độc lập,
chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy được quy định chung
với 04 hành vi tương ứng: Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, hành vi
trong Điều 194 với tên gọi "Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy". So với các quy định trước đây thì quy định vận chuyển trái phép chất ma túy, hành vi mua bán trái phép chất ma túy,
tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 đã thể hiện sự hơn hẳn về kỹ hành vi chiếm đoạt chất ma túy. Đây là tội có cấu thành tội phạm hình
thuật lập pháp và sự toàn diện trong quy định tội danh. thức. Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã
thực hiện một trong bốn hành vi khách quan.
Sau khi Bộ luật hình sự năm 1999 có hiệu lực, để đảm bảo tính
thống nhất và hiệu quả trong việc áp dụng các quy định của Bộ luật hình Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội tàng trữ, vận
sự, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành 03 Nghị chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là lỗi cố ý trực
quyết chứa đựng quy định hướng dẫn áp dụng tội tàng trữ, vận chuyển, tiếp. Có nghĩa là chủ thể đã nhận thức rõ tính trái pháp luật hình sự của
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Tiếp đó là Thông tư liên hành vi mà mình thực hiện, thấy trước khả năng gây nên hoặc tính tất yếu
tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp gây nên hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
15 16
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái với 6 tỉnh thành phố, có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua. Với
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chỉ cần từ đủ 16 tuổi trở lên đối với diện tích 859,7 km2, trải rộng từ địa hình miền núi tới đồng bằng tạo điều
khung cơ bản hoặc từ 14 đến 16 tuổi đối với các khung tăng nặng, là người kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế tổng hợp công - nông nghiệp.
có năng lực trách nhiệm hình sự, là người thực hiện hành vi phạm tội. Bên cạnh những lợi thế phát triển kinh tế đó, đây cũng là điều kiện
1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế về hình sự thuận lợi để tội phạm tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
Tác giả lần lượt viện dẫn và phân tích tội tàng trữ, vận chuyển, mua hoặc chiếm đoạt chất ma túy lợi dụng hoạt động. Để làm rõ nội dung này,
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được chia làm bốn khoản với tác giả đã phân tích số liệu vụ án, bị can, bị cáo đã bị khởi tố, truy tố, xét
các tình tiết định khung, các biện pháp cưỡng chế hình sự khác nhau. xử trong thời gian từ 2005 - 2010 trên địa bàn Hà Nam. Cùng với đó, tác
1.3. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt giả còn phân tích số liệu từng tội cụ thể trong tội ghép; sự tăng giảm theo
chất ma túy trong luật hình sự một số nước tỉ lệ các vụ án, bị can phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
Tác giả đã nghiên cứu, phân tích một số điểm giống nhau và khác hoặc chiếm đoạt chất ma túy so với số án hình sự của cả tỉnh.
nhau của các quy định trong luật hình sự một số nước về tội tàng trữ, vận 2.1.2. Các đặc điểm về nhân thân đối tượng phạm tội
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, đó là luật hình Đối tượng phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Liên bang Nga, Vương quốc Nhật chiếm đoạt chất ma túy ở tỉnh Hà Nam có đặc điểm nhân thân khá phức
Bản. Thông qua việc nghiên cứu rút ra những giá trị lập pháp phục vụ tạp. Để chứng minh cho luận điểm này, tác giả đã phân tích các số liệu
quá trình sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự của nước ta trong thời gian tới. liên quan tới nhân thân người phạm tội đó là các số liệu về thành phần
dân tộc, độ tuổi, giới tính, tiền án… của người phạm tội.
Chương 2
2.1.3. Những đặc điểm về phương thức thủ đoạn phạm tội
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM HIỆU QUẢ
Hoạt động của tội phạm về ma tuý trên ở tỉnh Hà Nam phổ biến mang
CỦA CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI TÀNG TRỮ,
tính chất cơ hội, phân tán, nhỏ lẻ. Tuy nhiên còn có một số đối tượng
VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT
hoạt động mang tính chất chuyên nghiệp, tạo thành các ổ nhóm, đường
CHẤT MA TÚY Ở HÀ NAM
dây ma tuý khép kín trong gia đình, dòng họ, làng xóm. Để thực hiện
2.1. Thực trạng điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, hành vi phạm tội, các đối tượng có nhiều phương thức thực hiện giao
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tỉnh Hà Nam, giai dịch, về phương tiện liên lạc, phương thức vận chuyển dấu hàng.
đoạn 2005- 2010 2.1.4. Những đặc điểm về địa bàn hoạt động
2.1.1. Thực trạng điều tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, Do người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Nam phân tán ở hầu
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở Hà Nam hết các xã, phường, thị trấn trong tỉnh nên đối tượng phạm tội phạm tàng
Tỉnh Hà Nam được tái lập và đi vào hoạt động từ tháng 01/1997, dân trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy hoạt động chủ yếu mang
số trên 80 vạn người, trung tâm chính trị là thành phố Phủ Lý, tiếp giáp tính chất nhỏ lẻ. Tuy nhiên, trong tỉnh đã hình thành các điểm, tụ điểm
17 18
phức tạp về ma túy gây bức xúc trong nhân dân, nhất là địa bàn xã Thanh bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan: 1) Trước hết,
Châu (thành phố Phủ Lý); xã Ngọc Lũ (huyện Bình Lục); thị trấn Đồng do tính siêu lợi nhuận trong việc mua bán trái phép chất ma tuý. Trong khi
Văn (huyện Duy Tiên); xã Đại Cương (huyện Kim Bảng); xã Hợp Lý đó, ma tuý lại nhỏ gọn, đơn giản trong việc cất giấu, tẩu tán; bọn tội phạm lại
(huyện Lý Nhân)… Bên cạnh các địa bàn ngoài xã hội thì không ít các rất tinh vi; sẵn sàng dùng vũ khí tấn công lại lực lượng chức năng. 2) Còn
trường hợp mua bán, tàng trữ trái phép diễn ra ở những nơi cải tạo giáo công tác sưu tra, xây dựng và sử dụng mạng lưới bí mật có nhiều hạn chế; 3)
dục con người như tại Trại giam Nam Hà. Riêng ma túy tổng hợp lại Hoạt động thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ còn bộc lộ một số tồn tại
thường diễn ra ở các nhà nghỉ, quán cafe. nhất định; 4) Sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng cũng như với nhiều
2.2. Một số biện pháp đã và đang được các cơ quan tiến hành tố tụng cơ quan, tổ chức khác chưa kịp thời, đồng bộ; 3) Về nhân lực, trình độ
tỉnh Hà Nam thực hiện trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm nghiệp vụ, pháp luật và kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ điều tra
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn điều tra; 4) Về khó khăn trong công tác
Trong những năm qua, các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh Hà Nam giám định chất ma túy ở Hà Nam; 5) Về sự chậm chễ quy định những
đã thực hiện nhiều biện pháp để làm tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử chất ma túy mới trong danh mục chất ma túy bị cấm ở Việt Nam cũng
tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy hoặc chiếm như việc áp dụng một số quy định pháp luật hình sự còn có vướng mắc;
đoạt chất ma túy. Đó là những giải pháp như nâng cao chất lượng cán bộ,
6) Về sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự tham gia của quần chúng
phân công những cán bộ có kinh nghiệm để giải quyết các vụ án phức
nhân dân trong đấu tranh phòng chống tội phạm về ma tuý.
tạp; đẩy nhanh tiến độ giải quyết án; bố trí kịp thời kinh phí phương tiện
phục vụ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Ngoài ra là một loạt các biện 2.3.2. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác truy tố tội
pháp khác về nghiệp vụ, về tổ chức, về quan hệ phối hợp… phù hợp với tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
từng ngành. Thông qua một số biện pháp đã thực hiện của các cơ quan Cũng như một số khó khăn của công tác điều tra, trong công tác của
tiến hành tố tụng, đã giúp cho công tác phòng, chống ma tuý ở tỉnh Hà Viện kiểm sát nhân dân cũng gặp khó khăn trong giải quyết án ma túy đó là:
Nam đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Tạo được sự chuyển biến 1) Cơ quan điều tra nhiều lúc không thu thập được một số tài liệu, chứng cứ
mạnh mẽ trong nhận thức của mỗi cán bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dẫn đến những khó khăn của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố; 2)
dân về trách nhiệm phòng, chống ma tuý. Năng lực của Kiểm sát viên còn hạn chế, có lúc còn bị động, chỉ dựa trên
2.3. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác điều báo cáo, tài liệu của Cơ quan điều tra; khi thực hiện quyền công tố tại phiên
tra, truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc tòa nhiều Kiểm sát viên có lúc còn lúng túng, công tác chuẩn bị xét hỏi,
chiếm đoạt chất ma túy tranh luận chưa kỹ nên chất lượng xét xử chưa cao, chất lượng cáo trạng,
2.3.1. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác điều tra tội luận tội còn thấp; 3) Bên cạnh đó số lượng cán bộ, Kiểm sát viên còn thiếu,
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chế độ chính sách chưa tương xứng; 4) Trong công tác tổ chức, hoạt động
Tác giả chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở Hà Nam còn nhiều sai phạm. 5) Một số quy
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy định của pháp luật còn có nhiều vướng mắc.
19 20
2.3.3. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác xét xử tội cao hơn nữa hiệu quả công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển,
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Để làm được điều này,
Bên cạnh những kết quả tốt đã đạt được nêu ở trên, qua thực tiễn xét tác giả đưa ra một hệ thống các giải pháp đồng bộ. Cụ thể:
xử vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục, đó là: 1) Sự nhận thức Một số biện pháp về nghiệp vụ: 1) Nâng cao hiệu quả hoạt động thu
của một số cán bộ Tòa án chưa đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan trọng của thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ; 2) Tăng cường kết hợp chặt chẽ giữa
công tác đấu tranh phòng, chống ma túy trong tình hình hiện nay; 2) Sự công tác trinh sát và điều tra hình sự theo pháp luật tố tụng; 3) Cần sử
phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong một số trường hợp dụng tốt các biện pháp trinh sát kỹ thuật; 4) Làm tốt công tác sưu tra, xác
chưa thật đồng bộ và kịp thời; 3) Công tác tuyên truyền giáo dục phòng, minh hiềm nghi; 5) Tăng cường xây dựng và bố trí mạng lưới bí mật đủ
chống ma túy thể hiện ở một số phiên tòa xét xử lưu động chuẩn bị chưa về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu…
thật chu đáo; 4) Công tác đào tạo cán bộ trong đó có việc tập huấn về
Trong quan hệ phối hợp: 1) Cần có sự thống nhất trong công tác chỉ
nghiệp vụ, tổ chức rút kinh nghiệm về công tác xét xử ma túy chưa được
đạo, thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ giữa các lực lượng phòng
quan tâm đúng mức; 5) Vai trò của Hội thẩm nhân dân trong quá trình
chống tội phạm về ma túy; 2) Tăng cường phối hợp với các lực lượng
xét xử chưa được phát huy; 6) Cấp ủy Đảng ở một số Tòa án nhân dân
trực tiếp phòng chống ma túy toàn quốc; 3) Phối hợp với các đơn vị viễn
cấp huyện chưa quan tâm đúng mức, chưa sâu sát tại một số địa bàn
thông để nắm được thông tin liên lạc của đối tượng.
trọng điểm, nhạy cảm về tệ nạn ma túy; kinh phí cho công tác xét xử lưu
động còn gặp khó khăn; 7) Số lượng cán bộ thiếu dẫn tới áp lực công Riêng về công tác tổ chức, tác giả đưa ra những giải pháp: 1) Tiếp
việc cao. 8) Quy định của Bộ luật hình sự, của thông tư liên tịch tục củng cố, kiện toàn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP chưa khoa học, một số 2) Làm tốt chế độ chính sách, động viên kịp thời cán bộ chiến sĩ, gia đình
tình tiết chưa rõ ràng, thiếu hướng dẫn đối với một số quy định… họ, đồng thời kiên quyết ngăn chặn kịp thời những biểu hiện sai phạm. 3)
Đảm bảo kinh phí, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động điều
Chương 3 tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy; 4) Nâng cao chất lượng công tác giám định các chất ma túy;
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
5) Làm tốt công tác quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; tổ chức tuần tra vũ
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI TÀNG TRỮ,
trang vào các giờ cao điểm tại khu vực trọng điểm ma túy, các địa bàn
VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT
giáp danh.
CHẤT MA TÚY Ở HÀ NAM
Về hoàn thiên pháp luật, tác giả có những đề xuất như: 1) Cần sớm
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác điều tra tội tàng trữ, có văn bản hướng dẫn việc giải quyết đối với các đối tượng phạm tội về
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ma túy ra đầu thú, những đối tượng thành khẩn khai báo; 2) Chính quyền
Trong những năm tới, tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh ở Hà Nam tạo điều kiện hơn nữa cho lực lượng phòng chống ma túy, đó
Hà Nam dự báo còn diễn biến phức tạp. Điều đó đặt ra yêu cầu phải nâng là "thiện trí của người làm luật" đối với lực lượng này; 3) Khi xuất hiện
21 22