Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ matexim

  • 66 trang
  • file .pdf
LUẬN VĂN:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị
toàn bộ-MaTexim
lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp thương mại phải giám
sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo
toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh.
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ được xác định là công ty trong bộ sản xuất nhưnh
hoạt động theo ngành Thương mại là một công ty lớn các chi nhánh đóng từ Bắc vào
Nam, nên công ty khá nhạy bén trong việc nắm bắt những quy luật của nền kinh tế thị
trường: chỉ bán những thứ thị trường cần.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó
hạch toàn kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng
động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của
từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ
máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện.
vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “ Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-
MaTexim” làm luận văn tốt nghiệp.
Với mục tiêu của luận văn là: Vận dụng lý thuyết về kế toàn xác định kết quả
kinh doanh bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty để từ đó phân tích những ưu
điểm và tồn tại, để tìm ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Luận văn với kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
DNTM.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty vật tư
thiết bị toàn bộ-MaTexim.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ-MaTexim.
Chương 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong DNTM
1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh thương mại được mở rộng và phát
triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào thúc đẩy sản xuất trong nước cả về mặt số lược và
chất lượng hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp
dân cư góp phần mở rông giao lưu hàng hoá, mở rộng các quan hệ mua bán trong và
ngoài nước. Các DNTM ( doanh nghiệp thương mại ) phải phát huy ưu thế và kỹ thuật,
không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả thị
trường, phát huy tác dụng, hướng dẫn, giúp đỡ các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện
tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, các DNTM phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ và năng động trong kinh doanh...
Trong quản lý tài chính ở các DNTM, hạch toán kế toán giữ vai trò hết sức quan
trọng vì nó là công cụ không thể thiếu được để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
toàn bộ hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài
chính Nhà nước và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản, thực hiện hạch toán kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán kế toán ở các DNTM.
1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và sự vận động của tài chính trong doanh nghiệp cũng
như các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thông qua việc ghi chép phản ánh hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp để kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế hạch toán kinh doanh, luân
chuyển hàng hoá, tình hình thanh toán tín dụng, kế hoạch doanh thu-lợi nhuận, tình
hình chi phí kinh doanh, nhằm ngăn chặn mọi hành vi tiêu cực.
3. Cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý, chỉ đạo các hoạt
động kinh doanh, cho việc đánh giá và phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp,
phục vụ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý của nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác thống kê và
thông tin kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ và những yêu cầu của công tác hạch
toán kế toán, kế toán trưởng ở doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán ở doanh
nghiệp một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoat động kinh
doanh, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có của doanh
nghiệp.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cuả DNTM.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Để thực hiện tốt công tác kế toán hàng hoá, các DNTM phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá nhập- xuất -
tồn, tính toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, nhi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ
luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, chung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán hàng hoá.
1.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán.
* Xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất kho
để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế
từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quả trình mua hàng được hạch toán riêng để cuối kỳ
phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng
theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này
được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý khác nhau.
Do chuẩn mực 02 - hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ - BTC, ngày 31/12/2001. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng một
trong những phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá đức danh.
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của
lô hàng xuất kho để tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước.
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phải phân bổ chi phí
mua cho hàng đã bán theo công thức:
Chi phí mua phân
Chi phí Chi phí mua hàng Trị giá
bổ cho hàng tồn đầu +
phân bổ phát sinh trong kỳ mua của
= kỳ x
cho hàng hàng xuất
Trị giá mua của Trị giá mua của hàng
xuất kho + kho
hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng xuất kho đã
tính được, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
+ Đánh giá theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại, vật tư hàng hoá nhập - xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch
toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất - nhập kho hàng ngày được thực hiện theo
giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để
tính được giá trị thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H).
Trị giá vốn thực tế của Trị giá thực tế của hàng
+
hàng còn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán hàng Trị giá hạch toán của
+
còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của hàng trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực Trị giá hạch toán Hệ số giá chênh lệch giữa giá
tế hàng xuất = của hàng xuất x thực tế và giá hạch toán của
trong kỳ trong kỳ hàng luân chuyển
* Tính giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân bổ CPBH
và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng đã
bán:
Trị giá vốn của Trị giá vốn của hàng CPBH, CHQLDN của số
= +
hàng đã bán xuất kho đã bán hàng đã bán
- CPBH và CPQLDN được tính toán phân bổ cho hàng đã bán theo công thức sau:
CPBH CPBH CPBH
CPBH
(CHQLDN) (CHQLDN) (CHQLDN)
(CHQLDN)
phân bổ cho = phân bổ cho + - phân bổ cho
phát sinh
hàng đã bán hàng còn lại đầu hàng còn lại
trong kỳ
trong kỳ kỳ cuối kỳ
Trong đó:
CPBH CPBH (CHQLDN) CPBH (CHQLDN) cần
Trị giá
(CHQLDN) cần phân bổ cho số + phân bổ phát sinh trong
hàng còn
cần phân bổ = hàng đầu kỳ kỳ x
lại cuối
cho hàng còn Trị giá thực Trị giá thực tế hàng còn
+ kỳ
cuối kỳ tế đã bán trong kỳ lại cuối kỳ
- Trị giá hàng xuất kho phải được tính theo một loại giá xuất kho.
- Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số dư cuối kỳ của TK151, 156, 157.
1.2.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá nhanh, tăng
doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi, nghiên cứu và đưa ra
những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng. Hiện nay các
doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng chủ yếu như: Bán hàng trực
tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi hàng...
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc
xác định thời điểm bán hàng để tăng lợi nhuận.
* Bán hàng theo phương thức gửi bán.
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận trong hợp
đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước khi
xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều
kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao chưa được xác định là bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1:
TK 156 TK 157 TK 632
Giá vốn thực tế của Kết chuyển giá vốn
hàng thực tế
xuất kho gửi bán của hàng đã bán
TK 331
Giá vốn thực tế
hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 2:
TK 156 TK 632
(1
)
(2
)
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng chưa được xác định là đã bán
trong kỳ.
(2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá
chưa được tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách)
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng (người mua hàng) sau khi ký vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp bán thì được xác định là đã bán (hàng hoá được chuyển giao
quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán
hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 3:
TK 156 TK 632 TK 911
(1) (4)
TK 331
(2)
TK 133
(3)
(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho.
(3) Gía vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 4:
TK 157 TK 611 TK 632 TK 911
(1 (2 (6
TK 156
(1
TK 331
(4
(5
(3
(1a) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.
(1b) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ.
(4) Mua hàng chưa thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhưng chưa xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
* Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn Trị giá hàng CPBH,
hàng bán = xuất bán + CPQQLDN
TK sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán
TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN
Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK632,641, 642, 911
Trong kế toán, trị giá vốn hàng bán được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
TK 632 TK 632
Giá vốn hàng xuất
bán Giá
TK 641 vốn
CPBH của số hàng đã
bán
hàn
TK 642 g
CF QLDN của số hàng đã
đã bán phân bổ cho bán
1.2.2.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng
1.2.2.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sử dụng
mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị
trường là áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng thị trường.
Có hai phương thức bán hàng chủ yếu :
- Bán hàng theo phương thức gửi bán.
- Bán hàng theo phương thức trực tiếp.
Trong đó có các hình thức: + Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng thanh toán thanh toán chậm
+ Bán hàng đổi hàng
+ Bán hàng trả góp
1.2.2.2.2. Kế toán bán hàng.
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, chứng từ bên cung cấp vật tư hàng hoá (hoá đơn GTGT)...
+ Tài khoản sử dụng : TK111, TK112, TK632, TK156, TK911 và TK liên quan
khác
+ Trình tự kế toán:
Trình tự kế toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 6:
TK 111, TK 632 TK 156
TK 331 (2 (4
(1
TK 156 TK 911
(2 (2 (5
(2
(3
(1) Hàng hoá mua về không qua xuất kho, gửi bán ngay .
(2a) hàng hoá mua về nhập kho
(2b) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2c) Xuất kho hàng hoá giao bán trực tiếp.
(3) Giao bán hàng hoá tay ba.
(4) Trị giá sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả lại nhập
kho.
(5) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng.
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 định
nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên phụ thuộc vào cách tính thuế hàng hoá tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu
bán hàng có sự khác biệt.
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ tiên bán hàng thu
được tính theo giá chưa có thuế VAT. Ngược với các doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế VAT ( đối tượng chịu
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả
thuế phải nộp về hàng tiêu thụ ( tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi
trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu được gọi là doanh thu thuần.
Doanh thu bán Doanh thu Doanh thu của Giảm giá Thuế TTĐB,
hàng thuần = bán hàng - hàng bán bị - hàng bán - thuế XNK
trả lại phải nộp
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng
mua với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm
tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng kém phẩm chất thì khách hàng
có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: là trị giá khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua thanh
toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB) bảng kê bán lẻ, hoá đơn GTGT, các chứng từ phiếu
thu - chi khác
+ Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng
TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK3387 - Doanh thu nhận trước
TK511 có 4 TK cấp 2 là: TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán các thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ Trình tự kế toán:
Sơ đồ 7:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131,
(1 (1 (3 (4 (5
TK 531, (6
(2
TK 3331
TK 3333,
(9 (7
(8
(1a) Hàng gửi bán
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
(5) Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền
(6) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra
(7) Hàng bán bị trả lại
(8) Phản ánh thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị trả lại
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trước đây các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu hàng bán, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
Nhưng theo chế độ hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu lại bao gồm:
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
+ Chứng từ sử dụng:
TK532 - Giảm giá hàng bán
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK3332 -Thuế TTĐB
TK3333 - Thuế xuất khẩu và các TK liên quan khác
+ Trình tự kế toán:
1. Khi phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Nợ TK532
Nợ TK3331 (nếu có)
Có TK111, 112, 131
2. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
+ Kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK155, 156
Có TK632
+ Đồng thời phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK531
Nợ TK3331 (nếu có)
Có TK111, 112, 131
+ Nếu có chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Nợ TK641
Có TK liên quan
3. Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại làm giảm doanh
thu trong kỳ
Nợ TK511
Có TK532, 531
4. Khi tính số thuếTTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK511, 512
Có TK3332
Có TK3333
5. Khi nộp thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ghi
Nợ TK3332
Nợ TK3333
Có TK111, 112
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ CPBH: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, loại chi phí này có: Chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao
dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng bán hàng...
+ CPQLDN: là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và văn
phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
CPBH và CPQLDN cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với DNTM có kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc có ít
doanh thu hoặc doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ thì cuối kỳ hạch toán, phân
bổ và kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở TK1422 - chi
phí chờ kết chuyển tương ứng với số sản phẩm chưa được tiêu thụ theo công thức phân
bổ CPBH, CPQLDN hàng còn lại cuối kỳ (được trình bày ở phần phương pháp tính giá
vốn hàng bán)
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng.
Phiếu chi tiền mặt, giấy báo ngân hàng, bản sao kê, hoá đơn thanh toán dịch vụ
mua ngoài.
1.2.4.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng
TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN và TK liên quan khác
Để tập hợp và kết chuyển các CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ
1.2.4.4. Phương pháp kế toán CPBH và CPQLDN.
Sơ đồ 8:
TK 334, TK 641, TK 111,
(1) (7)
TK 152, 153 TK 911
(2) (8)
(1) Lương , các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
(2) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ
(3) Chi phí trả trước, chi phí trích trước
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6) Chi phí bảo hành
(7) Các khoản giảm CPBH, CPQLDN
(8) Cuối kỳ kế chuyển CPBH, CPQLDN để xác định kết quả
(9a) Nếu trong kỳ doanh thu ít hoặc không có doanh thu, kết chuyển CPBH và
CPQLDN vào TK1422 - chi phí chờ kết chuyển
(9b) Kỳ sau có doanh thu, kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.2.5.1. Kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, kết quả
kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động
kinh doanh có tốt thì kết quả mới tốt, ngược lại hoạt động kinh doanh không tốt thì không
thể có kết quả tốt được. Mặt khác kết quả mà tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ được
thông suốt, có mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh khẳng
định được vị thế của mình trên thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, thậm trí sẽ đi đến phá sản.
Để tránh được những rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi
thường xuyên kết quả của doanh nghiệp có vậy mới có thể kịp thời tháo gỡ khó khăn, đinh
hướng cho những kỳ sắp tới. Muốn đạt được điều đó, phải cần đến thông tin của kế toán,
đặc biệt là kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tài chính hay hoạt động bất
thường.
- Kết quả bán hàng chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính và được biểu hiện
dưới chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về bán hàng.
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và còn gọi là lãi hay lỗ về
bán hàng hoặc lợi nhuận thuần hoạt động thuần hoạt động kinh doanh. Ta có:
Lợi nhuận gộp Doanh thu Giá vốn
về bán hàng = thuần - hàng bán
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận gộp Chi phí Chi phí quản lý
về bán hàng = của HĐKD - bán hàng - doanh nghiệp
1.2.5.2. Nội dung, yêu câu xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được thể hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ. Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp
mình, từ đó đưa ra biện pháp phương hướng kịp thời để thúc đẩy doanh nghiệp tiến
nhanh, tiến mạnh trên thương trường. Nhận biết tầm quan trọng của việc xác định kết quả
như vậy, đòi hỏi kế toán xác định kết quả phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ, phân bổ đúng đắn cho các đối
tượng chịu chi phí.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và chi tiết về kết quả hoạt động kinh
doanh, giúp lãnh đạo quản lý điều hành, xây dựng chiến lược kinh doanh, giúp cơ quan
thuế kiểm tra tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép kế toán kết quả hoạt động kinh doanh kiểm tra, giám
đốc tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.3. Chứng từ sử dụng.
Căn cứ vào các sổ theo dõi chi phí cuối kỳ kết chuyển XĐKQ, và một số các sổ
liên quan khác.
1.2.5.4. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sư dụng tài khoản
- TK911 - xác định kết quả kinh doanh
- TK421 - lợi nhuận chưa phân phối
1.2.5.5. Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng.
Sơ đồ 9:
TK 3632 TK 911 TK 511,
Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần
giá
vốn hàng bán
TK 641
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí
TK 642
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí
TK 1422 TK 4211
Cuồi kỳ kết chuyển Lỗ
chờ
Lãi
1.2.6. Sổ kế toán sử dụng.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tổ chức các
loại sổ kế toán khác nhau.
+ Nến doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, thì kế toán công ty
sử dụng các loại sổ: - Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thẻ kho kế toán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán với người mua, sổ chi tiết TK511, 641, 642, 911...
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, kế toán sử dụng sổ chi