Tiểu luận thuốc lá và sức khỏe con người

  • 24 trang
  • file .pdf
MỤC LỤC
I. Mở Đầu ............................................................................................................. 2
I.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2
I.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 3
I.3. Đối Tượng.................................................................................................. 3
I.4. Phạm Vi & giới hạn nghiên cứu ................................................................ 3
I.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
II. Tổng Quan Về Thuốc Lá .............................................................................. 4
II.1. Sơ lược về lịch sử cây thuốc lá, ngành sản xuất thuốc lá. ......................... 4
II.2. Thành phần – Độc tính thuốc lá ................................................................ 9
III. TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ. ..................................................................... 10
III.1. Bệnh tim mạch. ........................................................................................ 10
III.2. Bệnh hô hấp. ............................................................................................ 13
III.3. Bệnh ung thư ........................................................................................... 15
III.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. ....................................... 17
III.5. Ảnh hưởng đến trẻ em. ............................................................................ 18
IV. Kết quả khảo sát.......................................................................................... 19
IV.1. Bảng số liệu thống kê người hút thuốc lá theo độ tuổi và giới tính ........ 19
IV.2. Nguyên nhân hút thuốc lá ........................................................................ 21
IV.3. Đánh Giá Điều Tra .................................................................................. 21
V. Biện Pháp .................................................................................................... 22
1
VI. Kết luận ....................................................................................................... 23
VII. Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 24
I. Mở Đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
Có thể nó rằng bên cạnh các chất gây nghiện hạng nặng như : ma túy, heroin,
thuốc lắc… bị cấm sử dụng trên thị trường thì thuốc lá cũng có thể được liệt kê vào
danh sách chất gây nghiện ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống và kinh tế của con
người, nhưng lại được nhà nước cho phép lưu hành với mức thuế rất cao trên thị trường
nhưng lai được tiêu thụ với số lượng rất lớn và ngày càng tăng qua các năm .Chính vì
vậy mà chúng tôi muốn hiểu xâu hơn về nguyên nhân và lý do tại sao thuốc lá lại đươc
sử dụng nhiều như thế,đặc biệt hơn là làm rõ cho mọi người hiểu sâu hơn về tác hại của
nó tới con người. Hút thuốc lá có thể gây ra bệnh nghiêm trọng về phổi, gan, tim
mạch... Khoa học và thực tiễn đã chứng minh rằng nếu một người hút thuốc lá thường
xuyên thì tuổi thọ sẽ giảm đi rất nhiều so với những người không hút thuốc lá.
Khói thuốc lá có hại rất lớn đối với sức khỏe con người, không chỉ người hút
mà những người xung quanh hít phải có khả năng bị bệnh cao gấp 10 lần người hút
thuốc,dặc biệt là phụ nữ có thai.Không ai khác ngoài bạn bè,người thận trong gia đình
chúng ta ..>>>>chúng ta là tội nhân thế kỉ.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy khói thuốc lá co rất nhiều vấn đề
phát sinh cần giải quyết nên nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Thuốc lá và sức
khỏe con người “ lam đề tài nghiên cứu giúp nhom chúng tôi cũng như mọi người hiểu
rõ hơn ,sâu hơn về sự hiện diện của thuốc lá trong cuộc sống xã hội ngày nay.
2
I.2. Mục tiêu
• Tìm hiểu tổng quan về thuốc lá, nguyên nhân của việc hút thuốc lá.
• Đánh giá thực trạng hút thuốc lá
• Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe
I.3. Đối Tượng
Người dân xung quanh trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm
I.4. Phạm Vi & giới hạn nghiên cứu
Phạm vi : Quận Tân Phú
Giới hạn : 2000 - 2012
I.5. Phương pháp nghiên cứu
I.5.1. phương pháp thu thập tài liệu
• Tìm hiểu tài liệu từ sách báo từ đó biết được thành phần và tác hại của
các chất độc có trong khói thuốc.
• Xem các luận văn của các sinh viên khác để điều tra số liệu thu thập
được từ các cuộc nghiên cứu trước
• Từ các trang web báo, tài liệu, biết được tình trạng hút thuốc lá đang diển
ra như thế nào, biết được số liệu được cập nhật mới nhất.
I.5.2. phỏng vấn trực tiếp
• Biết được lý do hút thuốc lá mà người hút cung cấp
• Lấy thông tin thực tế từ người dân
I.5.3. tổng hợp và phân tích số liệu
• Thu thập thông tin từ việc phỏng vấn
3
• Tổng kết số liệu tạo biểu đồ
• Phân tích số liệu và đưa ra kết luận
II. Tổng Quan Về Thuốc Lá
II.1. Sơ lược về lịch sử cây thuốc lá, ngành sản xuất thuốc lá.
Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với
văn minh của người Da Đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của
việc sản xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám
hiểm tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người
bản xứ ở quần đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là
Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người Da Đỏ đã trồng thuốc lá trên
vùng đất mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà
truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng
lấy hạt thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot,
Đại sứ Pháp ở Lisbon dã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây
thuốc lá đầu tiên. Theo ông thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đầu, bằng
cách cho người bệnh ngửi bột thuốc
4
Hình 1: Cây thuốc lá
Thuốc lá được trồng ở Nga vào năm 1697 do Petro Valeski sau cuộc viếng thăm Anh
và một số quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng thuốc lá ở Bungari vào
khoảng năm 1687.
Tại Đức từ năm 1640 đã có nhà máy sản xuất thuốc lá điếu ở Nordeburg và vào năm
1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại Hamburg.
Tại các nước châu Á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18. Ngành kỹ
thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng để sản xuất đa dạng
các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế biến, nhu cầu thị hiếu đa
dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.
Trong thời gian dài, thuốc lá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanena (cây làm
thuốc), Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herbe etrange (cây làm thuốc dị
thường), L’Herbe d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các tên
mất dần chỉ còn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có công
truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc lá
5
giống nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ,
Bungari), Tutun (Rumania)... Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là Nicotiana
Tabacum L
Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên khác nhau, tiêu chí khác hẳn
thời nguyên thủy. Phạm vi phân bổ vùng trồng từ 40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc,
nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có tính di truyền phong phú, tính thích
ứng rộng rãi, dưới sự tác động trực tiếp của con người, ngày nay thuốc lá có nhiều
đặc trưng phẩm chất, ngoại hình khác nhau. Có thể kể đến loại thuốc lá vàng sấy có
hương vị độc đáo là Virginia (Hoa Kỳ, Zimbabwe...), thuốc lá Oriental - đặc sản
của vùng Địa trung Hải, xì gà nổi tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia).
Đến năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã được
trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philippines, ấn Độ, Java,
Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận Mông Cổ và
Sibêri. Bước sang thế kỷ XVII, thuốc lá đã gây ra tranh cãi ở châu Âu. Thuốc lá đã
phân chia quan điểm xã hội, nhưng chính phủ các nước châu Âu không thể ngăn cấm
vì những khoản tiền khổng lồ thu được từ thuế thuốc lá cho ngân sách quốc gia.
6
Hình 2: Linh kiện sản xuất thuốc lá ở Hà Nội
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp.
Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công
nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.Năm 1881, James
Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có thể sản xuất 120.000
điếu thuốc/ngày.
Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc
quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản hoặc bị hút vào các công ty lớn - các tập
đoàn sản xuất độc quyền - có nhiều vốn, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng
suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để dần dần chiếm lĩnh thị trường thế giới.Ngành
công nghiệp thuốc lá diễn ra quá trình tập trung hóa như các ngành sản xuất khác.
Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T, Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco
International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Tập đoàn Altadis Franco - Spanish
(Pháp - Tây Ban Nha)... hiện đang chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá,
7
phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy móc chuyên dùng và tất cả các
phụ liệu cho sản xuất thuốc lá.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập cũng chú ý phát
triển ngành công nghiệp thuốc lá, như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, ấn Độ,
Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam...
Hình 3: Mặt hàng thuốc lá ở Việt Nam rất đa dạng.
8
II.2.Thành phần – Độc tính thuốc lá
Trong khói thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất. Trong đó có hơn 200 loại
có hại cho sức khoẻ, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây độc. Người ta chia ra
4 nhóm chính:
II.2.1. Nicotine
Nicotine chiếm 0,3 đến 5% của cây thuốc lá khô, được tổng hợp sinh học
thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá. Nó là một chất độc thần kinh rất mạnh với ảnh
hưởng rõ rệt đến các loài côn trùng; do vậy trong quá khứ nicotine được sử dụng
rộng rãi như là một loại thuốc trừ sâu.
Đây là một trong những nhân tố chính chịu trách nhiệm cho việc lệ thuộc vào
việc hút thuốc lá.
II.2.2. Monoxit Carbon (CO)
Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với
hemoglobine với ái lực mạnh hơn 20 lần oxy. Với người hút trung bình 1 bao thuốc
mỗi ngày thì hàm lượng hemoglobine khử có thể tới 7-8%. Sự tăng hemoglobine khử
làm chuyển dịch đường cong phân tách oxy-hemoglobin dẫn đến giảm lượng oxy
chuyển đến tổ chức gây thiếu máu tổ chức và có lẽ góp phần hình thành các mảng xơ
vữa động mạch.
II.2.3. Các phần tử nhỏ trong khói thuốc lá(Tar)
Có 3 kiểu khói thuốc:
Dòng khói chính (MS): Là dòng khói do người hút thuốc hít vào. Đó là luồng
khí đi qua gốc của điếu thuốc.
9
Dòng khói phụ (SS): Là khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy tỏa ra vào
không khí , nó không bao gồm phần khói thuốc do người hút thở ra. Khoảng 80%
điếu thuốc cháy là bỏ đi.
Dòng khói thuốc môi trường ( ETS): Là hỗn hợp của dòng khói phụ và khói
thở ra của dòng khói chính cũng như các tạp chất nhiễm khuếch tán qua giấy quấn
thuốc lá và đầu điếu thuốc của các lần hút.
II.2.4. Các chất gây ung thư
Trong thuốc lá có trên 4000 thành phần khác nhau, trong đó có 50 chất được
biết là chất gây ung thư, gồm cả các hợp chất thơm có vòng đóng như benzopyrene
có tính chất gây ung thư. Các chất này tác động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp
gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá hủy tồ chức, biến đổi tế bào dẫn đến dị sản,
loạn sản rồi ác tính hóa. Một số nghiên cứu của Mỹ đã được công bố trong nữa đầu
năm 1997 trên tạp chí Carcinogenesis do trường đại học Oxford xuất bản đều tập
trung nói về chuyền hóa các Carcinogene với sự hoạt hóa của các enzyme
cytochrom P450 ở microsome tế bào. Trên cơ sở đó các chất Carcinogene độc trong
thuốc lá được chuyển hóa thành các chất ưa nước, ưa điện để dễ đào thải ra ngoài
nhưng mặt khác cũng dễ kết hợp với DNA nhân tế bào thành những chất kết hợp
DNA mới gây biến dị và tạo ung thư.
III. TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.
III.1. Bệnh tim mạch.
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên gấp 2-3 lần và nó còn tương tác với
các yếu tố khác làm tăng nguy cơ lên gấp nhiều lần. Những bệnh mà người hút
thuốc có nguy cơ mắc cao là xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối loạn
nhịp tim, đột tử, nhồi máu cơ tim, phình động mạch chủ. Trong số đó bệnh mạch
10
vành là quan trọng nhất, ước tính chiếm khoảng hơn một nửa trường hợp tử vong
vì bệnh tim do hút thuốc. Không có bằng chứng chứng minh rằng hút thuốc lá đầu lọc
hay các loại khác nhau của thuốc lá làm giảm được yếu tố nguy cơ.
Hút thuốc lá và bệnh tim mạch
III.1.1. Hút thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp
Trong phút đầu của quá trình hút thuốc nhịp tim bắt đầu tăng lên, có thể
tăng tới 30% trong 10 phút đầu hút thuốc. Nhịp tim có thể giảm xuống từ từ nếu
tiếp tục hút thuốc, nhưng không bao giờ trở về bình thường nếu chưa ngừng hút.
Hút thuốc còn làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp. Một số nghiên cứu chỉ ra
rằng hút thuốc làm mất tác dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp. Một cơ chế
mà hút thuốc làm mất tác dụng của thuốc là do nó kích thích gan sản xuất ra
enzym vào trong máu làm hạn chế tác dụng của thuốc
III.1.2. Bệnh mạch vành
Hút thuốc chủ động đã được biết chắc chắn là một yếu tố nguy cơ của bệnh
mạch vành, nhưng tiếp xúc với môi trường khói thuốc hay hút thuốc thụ động thì
11
nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng 20-30%. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc
bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do bệnh này.
Hút thuốc là nguy cơ cao gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và tăng cholesterol
máu. Khi phối hợp với các yếu tố nguy cơ này, hút thuốc tạo ra những ảnh hưởng rất
lớn, lớn hơn nhiều so với cộng 2 yếu tố nguy cơ riêng rẽ lại.
III.1.3. Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
Những người hút thuốc hay bị cả cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim nhiều
hơn ở những người không hút thuốc. ở những người hút thuốc thì tuổi bắt đầu bị nhồi
máu cơ tim sớm hơn, nguy cơ tái phát cơn nhồi máu trong một năm gấp 2 lần so với
người không hút thuốc.
Khi so sánh với những người không bao giờ hút thuốc thì những người hút thuốc có
nguy cơ bị co thắt mạch vành cao gấp 20 lần, thời gian bị cơn co thắt mạch vành kéo
dài hơn và ở những mức gắng sức thấp hơn so với người không hút thuốc. Co thắt
mạch vành có thể xảy ra sau khi chỉ hút một điếu thuốc.
III.1.4. Rối loạn nhịp tim và đột tử
Khói thuốc làm tăng tiết catecholamine, một hoạt chất tự nhiên trong cơ thể
như adrenaline, có thể gây ra loạn nhịp tim nguy hiểm đến tính mạng là ngoại tâm thu
thất và rung thất gây đột tử.
III.1.5. Phình động mạch chủ
Bất kỳ ai cũng có thể bị xơ vữa động mạch chủ, nhưng những người hút thuốc
có nguy cơ cao các mảng xơ vữa đó lớn lên. Nhữnh mảng xơ vữa đó làm cho thành
động mạch bị yếu đi và tạo thành chỗ phình, hoặc túi phình ở thành mạch. Những
chỗ thành mạch yếu này có thể vỡ. ở những người hút thuốc thì tỉ lệ bị phình động
mạch chủ nhiều gấp 8 lần và và tỉ lệ chết do vỡ phình mạch cao hơn rất nhiều so với
người không hút thuốc.
12
III.1.6. Bệnh cơ tim
Những người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh cơ tim cao hơn so với người
không hút thuốc. Khói thuốc gây bệnh bằng cách phá huỷ các động mạch nhỏ, hoặc
có lẽ CO trong khói thuốc làm tổn thương trực tiếp cơ tim. Có thể hút thuốc còn làm
tăng tính nhạy cảm với nhiễm virus dẫn đến bệnh viêm cơ tim.
III.1.7. Bệnh mạch máu ngoại vi
Những người đang hút thuốc có nguy cơ bị bệnh mạch máu ngoại vi cao
gấp 16 lần so với người chưa hút bao giờ. Ở những người đã cai thuốc thì nguy cơ
này cao gấp 7 lần so nhóm chưa hút bao giờ. Khoảng 76% bệnh nhân bị mạch máu
ngoại vi là do hút thuốc. Bệnh máu ngoại vi thường gây đau, hạn chế vận động và có
thể đe doạ tính mạng. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc khi đang điều trị bệnh này
thì hiệu quả điều trị rất kém.
III.2. Bệnh hô hấp.
Hút thuốc là nguyên nhân được biết đến nhiều không những gây ung thư
phổi mà nó còn gây ra nhiều bệnh phổi khác nữa. Ở phần này chúng tôi sẽ
điểm qua về ảnh hưởng của thuốc lá như thế nào đến chức năng phổi
và sau đó sẽ tập trung chi tiết hơn vào những bệnh phổi hay gặp do hút
thuốc
III.2.1. Ảnh hưởng của thuốc lá đến chức năng phổi
Ở những người hút thuốc có nhiều thông số chức năng thông khí thay đổi,
trong đó thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) giảm rất nhiều.
13
Khói thuốc làm giảm sự phát triển của phổi và gây viêm tổ chức phổi ở trẻ nhỏ
và thiếu niên biểu hiện bằng tốc độ tăng FEV1 chậm lại. ở lứa tuổi từ 20-30 khi hút
thuốc thì tổn thương phổi lại khác. Khi ở giai đoạn này của cuộc sống thì phổi tăng
trưởng kiểu cao nguyên. ở người hút thuốc giai đoạn phát triển này ngắn lại và làm
các bệnh lý gây ra do hút thuốc sớm xuất hiện. ở lứa tuổi trên 30 nếu hút thuốc tốc
độ giảm FEV1 sẽ tăng gấp đôi (khoảng 40 ml/năm) so với người không hút
thuốc (khoảng 20 ml/năm). Những người hút thuốc ở tuổi càng trẻ thì thời gian
hút để gây ra bệnh liên quan đến đường hô hấp càng ngắn so với những người bắt
đầu hút ở tuổi muộn hơn.
III.2.2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)
Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra BPTNMT, có 15% những
người hút thuốc lá sẽ có triệu chứng lâm sàng BPTNMT và 80%-90% người mắc
BPTNMT là nghiện thuốc lá. Đây là tình trạng bệnh lý ở phổi, với sự giới hạn thông
khí không thể hồi phục hoàn toàn, gây nên tình trạng tắc nghẽn lưu thông khí, gia tăng
lượng khí cặn trong phổi, làm bệnh nhân khó thở.
III.2.3. Bệnh Hen
Hút thuốc không phải là nguyên nhân gây ra cơn hen nhưng nó làm cho tình
trạng bệnh hen nặng lên. Những người bị hen hút thuốc sẽ có tăng tiết đờm, giảm cử
động của lông chuyển phế quản, tăng nhạy cảm với nhiễm trùng, tăng giải phóng
các chất dị ứng tác dụng nhanh và phá huỷ các đường dẫn khí nhỏ. Tỉ lệ tử vong
14
ở người bị hen đang hoặc đã từng hút thuốc thì tăng gấp trên 2 lần so với những
người không hút thuốc.
III.2.4. Nhiễm trùng đường hô hấp
Những người hút thuốc hay bị nhiễm trùng đường hô hấp hơn những người
không hút thuốc và thường bị nặng hơn. Trẻ em có bố mẹ hút thuốc lá bị bệnh đường
hô hấp nhiều hơn trẻ em có bố mẹ không hút thuốc.
Những người hút thuốc không chỉ hay bị viêm phổi hơn mà còn bị tử vong
nhiều hơn. Những phụ nữ có thai bị viêm phổi mà hút hơn 10 điếu thuốc/ngày, có
tiên lượng xấu hơn những người không hút (chết mẹ- con,...).
Những người hút thuốc cũng hay bị cúm.Vaccin phòng cúm ít hiệu quả đối
với người hút thuốc, và tỉ lệ tử vong do cúm ở những người hút thuốc cao hơn nhiều
so với nhóm người không hút thuốc.
III.3. Bệnh ung thư
Thuốc lá gây ra xấp xỉ 90 % tổng số người chết vì ung thư phổi và hút thuốc lá
còn gây ra ung thư ở nhiều các phần khác như họng, thanh quản, thực quản, tuyến
tuỵ, tử cung, cổ tử cung, thận, bàng quang, ruột và trực tràng.
III.3.1. Ung thư phổi
Những người không hút thuốc mà kết hôn với người hút thuốc, tỷ lệ chết vì
ung thư phổi cao hơn 20% so với người kết hôn với người không hút thuốc và tỷ
lệ chết vì ung thư phổi cũng tăng lên cùng với số lượng thuốc được hút bởi người vợ
hoặc người chồng.
Chỉ khoảng 13% bệnh nhân ung thư phổi sống sót sau 5 năm. Tỉ lệ chết do ung
thư phổi ở nam giới có hút thuốc cao gấp 22 lần so với nam giới không hút thuốc,
còn ở nữ thì gấp khoảng 12 lần.
15
III.3.2. Các loại ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ
 Ung thư thực quản: Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của
người hút thuốc lớn hơn 8 tới 10 lần người không hút thuốc. Những nguy cơ này sẽ
bị tăng thêm từ 25 tới 50 phần trăm nếu người hút thuốc sử dụng nhiều rượu.
 Ung thư thanh quản: Hút thuốc gây nên 80 % trong tổng số ung thư
thanh quản. Người hút thuốc chịu nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản lớn hơn 12
lần so với người không hút thuốc.
 Ung thư miệng: Hút thuốc là nguyên nhân chủ yếu của các bệnh
ung thư lưỡi, tuyến nước bọt, miệng và vòm họng. Những người nam giới hút
thuốc có nguy cơ lớn gấp 27 lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn những
nam giới không hút thuốc.
 Ung thư mũi: Về lâu dài người hút thuốc sẽ có nguy cơ cao gấp hai lần
hơn người không hút thuốc trong phát bệnh ung thư mũi
 Ung thư thận và bàng quang
Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong tổng số
ca tử vong do ung thư bàng quang, thì ước tính khoảng 40 tới 70 % là vì sử dụng thuốc
lá.
 Ung thư tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ là tuyến dễ bị ung thư vì khói thuốc vào cơ thể tới tuyến tuỵ qua
máu và túi mật. Ước tính rằng thuốc lá là nguyên nhân của 30 % của tổng số ung thư
tuyến tuỵ.
 Ung thư bộ phận sinh dục
16
Ung thư âm hộ: Ung thư âm hộ, là một phần của bộ phận sinh dục nữ
thông thường hiếm gặp. Tuy nhiên phụ nữ mà hút thuốc có nguy cơ gấp đôi mắc ung
thư âm hộ.
Ung thư tử cung: Sự liên quan giữa hút thuốc và ung thư tử cung chỉ mới
được phát hiện gần đây. Có ít nhất 12 nghiên cứu đã thấy phụ nữ hút thuốc có tăng
nguy cơ bị ung thư tử cung và nguy cơ tăng cùng với số lượng và thời gian sử dụng
thuốc.
Ung thư dương vật: Ung thư dương vật đã trở nên ngày càng phổ biến ở nam
giới hút thuốc hơn là những người nam không hút thuốc.
 Ung thư hậu môn và đại trực tràng
Ung thư hậu môn: Bằng chứng mới đây đã phát hiện ra hút thuốc lá đóng
vai trò tác nhân gây ung thư hậu môn và đại trực tràng. Cũng trong một nghiên cứu
diện rộng được tiến hành ở Mỹ, đối với nam và nữ những người hút thuốc có
nguy cơ mắc bệnh ung thư tăng từ 75 tới 100 %…so với những người cùng lứa
tuổi không hút thuốc.
III.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Hút thuốc gây tổn thương trực tiếp thậm chí phá huỷ noãn bào, do vậy gây
vô sinh. Nicotinee có tác dụng ngăn cản hình thành lớp bảo vệ được gọi là lớp vỏ.
Lớp này có tác dụng ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào trứng
17
sau khi đã có một tinh trùng xâm nhập vào trong trứng, ngăn ngừa tình trạng đa
tinh trùng. Những phôi có nhiều tinh trùng này dễ bị chết trong quá trình phát triển
hoặc sẩy thai tự phát.
III.5. Ảnh hưởng đến trẻ em.
III.5.1. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
Trẻ em hút thuốc thụ động có nguy cơ lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp dưới,
bao gồm viêm phế quản và viêm phổi. Các chuyên gia ước tính rằng mỗi
năm khoảng 150.000-300.000 trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị viêm phế quản hoặc
viêm phổi có liên quan đến ETS. Những trẻ dưới 1 tuổi là con của những người hút
thuốc bị viêm phế quản hoặc viêm phổi cao gấp đôi những người không hút thuốc.
Thêm vào đó, con của những người hút thuốc bị nặng hơn và thường phải nằm viện
lâu hơn 20% thời gian so với con người không hút thuốc.
III.5.2. Tỷ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh hen
Người cha hút thuốc và đặc biệt là người mẹ hút thuốc cũng làm tăng tỉ lệ mắc
và mức độ nặng của hen. Những đứa trẻ trong gia đình có người hút thuốc đòi hỏi
nhiều chăm sóc y tế hơn, và nguy cơ lên cơn hen hàng ngày tăng gấp 2 lần, số lần
phải nhập viện để điều trị cơn hen cũng nhiều hơn so với những đứa trẻ mà các thành
viên trong gia đình không hút thuốc. Trên toàn thế giới có khoảng từ 200.000-1 triệu
trẻ em bị hen đang phải chịu những tác động xấu do cha mẹ chúng hút thuốc.
18
IV. Kết quả khảo sát
IV.1. Bảng số liệu thống kê người hút thuốc lá theo độ tuổi và giới tính
Độ tuổi Giới tính Số lượng người điều tra Số lượng người
hút thuốc
13 -18 Nam 18 4
Nữ 19 0
18 - 35 Nam 19 9
Nữ 18 1
35 - 55 Nam 19 11
Nữ 19 1
Trên 55 Nam 18 13
Nữ 19 1
Giới tính Tỉ lệ hút thuốc lá
nam 37/75
Nữ 3/75
19