Tiểu luận thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công ty kentucky fried chicken (kfc) tại thị trường việt nam
- 21 trang
- file .pdf
lOMoARcPSD|16911414
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
───────────
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Chủ Đề Tiểu Luận: “Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị
trường của công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt
Nam”
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Trà
Mã số sinh viên: 1953401010770
Lớp tín chỉ: QTCL0523H-19KD-HKII-D2-
LOP4
TP. HỒ CHÍ MINH – 2021
lOMoARcPSD|16911414
i
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................................... 1
Nội dung ......................................................................................................... 2
Chương 1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................ 2
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 2
1.1.1. Khái niệm chiến lược ................................................................ 2
1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược ................................................... 2
1.2. Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường .......................................... 3
1.2.1. Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường ............................. 3
1.2.2. Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường ............................... 3
1.2.3. Điều kiện áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường ................. 4
Chương 2. Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công
ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam ................................ 5
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) ................ 5
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................... 5
2.1.2. Sản phẩm .................................................................................... 5
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu, triết lý kinh doanh của KFC.....
6
2.2. Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công ty Kentucky
Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam
.............................................................................................................. 6
2.2.1. Hoạch định chiến lược ................................................................ 6
2.2.1.1. Giai đoạn nhập vào .......................................................... 6
2.2.1.2 Giai đoạn kết hợp............................................................. 8
2.2.1.3. Giai đoạn quyết định..................................................... 11
2.2.2. Khâu tổ chức tiến độ ................................................................. 11
2.2.3. Kiểm soát chiến lược ................................................................ 12
2.3. Nhận xét, đánh giá quá trình quản trị chiến lược ................................... 12
2.3.1. Những ưu điểm của quá trình quản trị chiến lược .................... 12
2.3.2. Những hạn chế của quá trình quản trị chiến lược ..................... 13
2.3.3. Những kiến nghị đối với quá trình quản trị chiến lược ............ 13
lOMoARcPSD|16911414
ii
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp .......................................................... 14
Kết luận......................................................................................................... 15
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 16
lOMoARcPSD|16911414
iii
lOMoARcPSD|16911414
1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, Việt Nam chính thức ra nhập WTO. Từ đó đến nay Việt Nam đã có
những bước chuyển mình rõ rệt. Trong đó xã hội càng phát triển, mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao , nhịp sống của con người cũng tăng nhanh. Từ đó con
người cũng xuất hiện thêm nhiều nhu cầu mới. Một trong số đó có nhu cầu về thời gian
rất được trú trọng, đời sống của người dân cũng trở nên nhanh và gấp gáp hơn .Việc tiêu
thụ thời gian cho các hoạt động hàng ngày bao gồm rất nhiều việc trong đó có thể kể tới
bữa ăn của con người. Ngoài việc món ăn phải ngon đủ chất và đảm bảo sức khỏe thì
còn đòi hỏi phải tốn ít thời gian .Việc này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành
thức ăn nhanh (fast food) tại Việt Nam.
Những cửa hàng đồ ăn nhanh đang mọc lên ngày một nhiều và nhanh chóng tại
khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta, tại hai thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ Chí
Minh, số lượng cửa hàng đồ ăn nhanh cũng như những thương hiệu đồ ăn nhanh khác
nhau đang xuất hiện ngày một nhiều. Những hãng đồ ăn nhanh đã trở nên phổ biến tại
đây phải kể đến: Burger King, McDonalds, KFC, Pizza Hut, Lotteria, Subway, Jollibee,
Domino's Pizza,...Trong đó KFC đang giữ vị trí "bá chủ" thị trường thức ăn nhanh tại
Việt Nam. Sự xuất hiện của chúng đã làm thay đổi thói quen ăn uống của người Việt
nam, đặc biệt là giới trẻ. KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán
Kentucky, một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC
chuyên về các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại
sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng
đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. Một thương hiệu nổi tiếng
thế giới, và những chiến lược đem đến sự thành công của thương hiệu đó tại thị trường
Việt Nam là những lí do khiến tôi chọn đề tài “Thực trạng quản trị chiến lược thâm
nhập thị trường của công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam”
cho bài nghiên cứu môn Quản trị chiến lược của mình.
lOMoARcPSD|16911414
2
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các kế
hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn cái gì đối phương có thể làm được, cái gì đối
phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan
điểm truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của một tổ
chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các
nguồng lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chiến lược kinh doanh và một số khái niệm liên quan được các nhà quản trị hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Điều đó có thể do họ có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong
nghiên cứu:
Theo Alfred Chadler (1962) Đại Học Harvard thì: “Chiến lược kinh doanh là sự
xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức
hoặc quá trình hành động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục
tiêu đó”.
Theo Fred R. David (2004) thì: “Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để
đạt đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể bao gồm có sự phát triển về địa
lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt
giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.
Theo Quinn (1980): “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu
chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách
chặt chẽ.”
Theo William. J. Gluck (1980): “Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang
tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Hay theo Johnson và Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.”
1.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược
Theo James Stoner và Stephen Robbins (Cuối thập niên 80, thế kỉ trước): “Quản
trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các
lOMoARcPSD|16911414
3
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra”.
Theo Gary D. Smith (1997) cho rằng: “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên
cứu đanh giá môi trường hiện tại và tương lai, hoạch định mục tiêu phát triển của tổ
chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu trong
môi trường hiện tại và tương lai.
Theo Fred R. David (2004): “Quan trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết
lập, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được
mục tiêu của nó”.
Như vậy, có thể thấy có nhiều định nghĩa về cách hiểu khác nhau về chiến lược
và quản trị chiến lược. Nhưng nhìn chung có thể hiểu: Chiến lược là tập hợp các quyết
định (mục tiêu, đường lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực, ...) và phương
châm hành động để đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc
phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt
qua nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
1.2 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
1.2.1 Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược tìm kiếm mục tiêu gia tăng thị
phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại trong các thị trường hiện tại bằng các nỗ
lực tiếp thị lớn hơn.Với chiến lược này các doanh nghiệp sẽ làm tăng thị phần bằng các
cách: Quảng cáo, chào hàng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo,
đài, ti vi, mạng xã hội, các cuộc hội thảo, tài trợ chương trình...; khuyến mãi; phát triển
kênh tiêu thụ hay chú trọng dịch vụ hậu bán hàng...
1.2.2 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược về sản phẩm: Để có được vị trí trong thị trường cạnh tranh hiện nay
thì các hãng phải có một chiến lược rõ ràng về sản phẩm. Sản phẩm của họ phải khác
biệt đối với các hãng cạnh tranh và ngày càng cải tiến về chất lượng. Một điều thấy rõ
là các sản phẩm để có một đặc trưng riêng rõ ràng về hương vị, màu sắc, nhãn hiệu và
ngay cả cách đóng gói, khâu chế biến...Các sản phẩm dù ở các chi nhánh dù ở các nước
khác nhau nhưng vẫn phải có chung một tiêu chuẩn về chất lượng và không thay đổi.Ví
dụ như khi ta nhắc đến KFC là nghĩ ngay đến hình ảnh ông già đầu bếp, khi nhắc đến
McDonal thì nghĩ ngay đến chữ M lộn ngược.
Chiến lược xúc tiến: Muốn đứng vững và vươn xa trên thị trường, các công ty
luôn tìm mọi cách đưa sản phẩm của mình gần gũi với người tiêu dùng và mở rộng thị
trường tiêu thụ Nhờ có những lợi thế về kinh nghiệm, tài chính và thương hiệu có sẵn
mà các công ty có thể tiếp cận với người dùng qua các sự kiện, truyền hình ...Các hãng
luôn tìm cách gần gũi và phù hợp với phong tục và cách sống của từng địa phương.
Thông điệp quảng cáo: hầu hết đều có thông điệp để gần gũi với người tiêu dùng. Ví dụ
lOMoARcPSD|16911414
4
như bằng việc so sánh cách sống giữa hai thế hệ ông và cháu, Coca-cola đưa ra các lời
khuyên sức khỏe tới khách hàng. Qua đó, chất lượng sản phẩm của hãng càng được
khẳng định. Phương tiện truyền thông không chỉ trên truyền hình, phim ảnh hay báo trí
mà hiện nay mạng xã hội là một môi trường rộng lớn để có thể tương tác với người tiêu
dùng.
Chiến lược giá: Chiến lược định giá là yếu tố quyết định trong chiến lược thâm
nhập thị trường và liên quan tới các quyết định quản lý như xác định giá bán sản phẩm
(đặt ra mức giá), tính giá thành các sản phẩm (chi phí) và thay đổi giá theo đòi hỏi của
thị trường. Cách tốt nhất là chúng ta tự tìm hiểu xem điều gì khiến cho khách hàng sẵn
sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm của mình. Đó là động cơ mua hàng quan trọng bởi vì nó
thể hiện sự hy sinh (trả tiền) mà khách hàng sẵn sàng bỏ ra để nhận được sự thoả mãn
tính năng của sản phẩm).
1.2.3 Điều kiện áp dụng của chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược này thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
Khi các thị trường hiện tại không bị bão hoà với những sản phẩm dịch vụ mà
doanhnghiệp cung cấp.
Khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp tăng.
Khi thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính giảm trong khi doanh số toàn ngành
tăng.
Khi sự tương quan giữa doanh thu và chi phí tiếp thị là cao.
Theo Lali và Streeten (1977), các doanh nghiệp tiến hành thâm nhập thị trường
quốc tế theo 3 hình thức chính (theo thứ tự tăng dần của mức độ kiểm soát mà mức độ
rủi ro): xuất khẩu, nhượng quyền kinh doanh và đầu tư trực tiếp FDI.
lOMoARcPSD|16911414
5
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY KENTUCKY FRIED CHICKEN (KFC) TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Kentucky Fried Chicken (KFC)
2.1.1 Lịch sử hình thành
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky, một
trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC chuyên về các
sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từ
thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới.
KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original
Recipe, được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị
khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước.
Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng, có
mặt tại hơn 32 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời
cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.
Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lòng vì khách hàng và
bầu không khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khóa chính mở cánh cửa
thành công của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. KFC Việt Nam hiện nay đã
tạo nên một nét văn hóa ẩm thực mới và đóng góp to lớn vào sự phát triển của ngành
công nghiệp thức ăn nhanh tại Việt Nam
2.1.2. Sản phẩm
KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản phẩm tuy có cùng
nguyên liệu nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn khác
nhau. KFC chia thực đơn ra thành 10 mục với các món gà, cơm và rau trộn... đa dạng
phong phú.
Các món gà: Đây chính là thứ đã làm cho Colonel và KFC nổi tiếng. Từ
những phần truyền thống cho đến những cải biến thì đều có đủ loại cho mọi người.
Sandwiches: Nếu bạn không có đủ thời gian đề thưởng thức tại quán và muốn
dung trên đường đi, hãy thử một phần sandwish ngon tuyệt.
Desserts: Sau khi thỏa mãn cơn đói theo kiểu gia đình, hãy tự thưởng cho
mình một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC.
lOMoARcPSD|16911414
6
Sides: KFC không chỉ phục vụ một chủng loại thức ăn duy nhất mà còn cung
cấp các loại khác nhau cũng như những mòn kèm theo cho bữa ăn của thực khách thêm
đa dạng và phong phú.
Salads: Đôi khi cũng cần chút “xanh” cho bữa ăn thêm dinh dưỡng. Món rau
trộn làm đa dạng thêm một hương vị mới cho thực đơn của KFC.
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu, triết lý kinh doanh của KFC
Tầm nhìn
Trở thành người dẫn đầu thức ăn nhanh theo kiểu phương Tây, dịch vụ thân
thiện, thức ăn chất lượng cao, không gian thoáng đãng.
Sứ mệnh
“ Công nhận là then chốt”. Họ mong muốn có những khách hàng trung thành
mà khi thưởng thức chỉ một lần thì sẽ còn quay lại sau đó đề thưởng thức món ăn của
họ. KFC – Mang lại sự vui nhộn cho tất cả mọi người.
Mục tiêu kinh doanh
Mang đến cho người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu về thực phẩm,sáng
tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.”Trẻ trung trong tâm
hồn, năng động trong cuộc sống” là tiêu chí & chiến lược của nhãn hiệu KFC tại Việt
Nam.
Triết lý Kinh doanh
“To be the leader in western style quick service restaurants through friendly
service, good quality food and clean atmosphere” - “Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh
vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu Tây phương thông qua dịch vụ thân thiện, thức ăn
chất lượng cao và không gian trong lành thoáng đãng”.
2.2 Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công ty Kentucky
Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam
2.2.1 Hoạch định chiến lược
2.2.1.1 Giai đoạn nhập vào
Môi trường bên ngoài
Môi trường chính trị: Ngày 17/11 Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết
quả khảo sát năm 11/2009 lấy ý kiến từ đại diên các nước đầu tư và chuyên gia tư vấn
đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là hơn 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình
hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới.Thêm vào đó 67% đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt
Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn là các điểm đầu tư khác.
lOMoARcPSD|16911414
7
Môi trường kinh tế: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng
ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế,
nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7
lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo
giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá).
Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, cùng với Trung
Quốc, Ấn Độ, In- đô- nê- xi- a, Việt Nam là một số ít các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng khá tốt. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng và khả quan cho nền kinh tế.
Môi trường văn hoá xã hội: Cơ cấu dân số trẻ dễ dàng chấp nhận, dễ tính hơn
so với tầng lớp cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó tạo điều kiện cho các sản
phẩm có hương vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn. Tuy nhiên khẩu vị của người Việt
Nam có sự khác biệt giữa ba miền Bắc Trung Nam, có thể thấy rằng người Việt Nam
không thích những thứ quá béo ngậy như thức ăn nhanh của KFC. Đây là một rào cản
rất khó vượt qua và là một thử thách cho KFC tại thị trường miền Nam. Sức khỏe của
con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay, số lượng
người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh và thức ăn nhanh cũng được coi là một
nguyên nhân, nó khiến người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận khi mua.
Đối thủ cạnh tranh
JOLLIBEE của Phillipines: Theo kế hoạt trong năm nay hãng thức ăn nhanh này
sẽ mở thêm 4 cửa hàng nữa nâng tổng số của hàng ở Việt Nam là 22. Ông Subido
cũng cho biết Jollibee đang tìm them công ty làm đối tác nhượng quyền thương mại.
từ năm 1996 đến nay hãng chỉ nhượng quyền thương mại cho trên dưới 5 công ty ở
Việt Nam.
Lotteria – một thành viên của tập đoàn lotte Hàn Quốc: Ông Trương Hàm
Liêm,Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam là một
thị trường quan trọng và tiềm năng của Lotte mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn
nhưng Lotteria vẫn được đầu tư tối đa vào thị trường Việt Nam”. Ông cũng cho biết
thêm kế hoạch phát triển trong những năm tới đây là mở rộng thị trường được đặt lên
hàng đầu.
Phở 24: Cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ thống cửa hàng rộng khắp cả
nước. Lại là đặc trưng cho nền văn hóa ẩm thực lâu đời tại Việt Nam với nhiều ưu
điểm, khả năng phát triển nhãn hàng này đang dần được người tiêu dùng yêu thích và
lựa chọn, cũng là doanh nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.
Môi trường bên trong
Nguồn nhân lực: Nét văn hóa dặc thù của KFC luôn nghi nhận công lao, niềm
lOMoARcPSD|16911414
8
đam mê nghề nghiệp của mỗi công nhân trong KFC. Với hơn 2000 nhân viên đang
làm việc tại khắp các nhà hàng lớn nhỏ tại Việt Nam đang sống và làm việc với phương
châm : “work hard–play hard”. KFC cam kết về tính đa dạng và tạo môi trường làm
việc tốt nhất cho người lao động. KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp
không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệ thống
các nhà hàng luôn mang lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.
Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi các cửa hàng rộng khắp cả nước.Với đội
ngũ nhân viên giao hàng tận nơi hùng hậu, giao hàng đến nhà trong thời gian nhanh
nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây là điểm mạnh
của KFC.
Vị trí kinh doanh: Các cửa hàng của KFC luôn được đặt ở vị trí thuận lợi, trung
tâm, ngay tại các giao lộ, siêu thị, các trung tâm thương mại, những nơi có bị thế đẹp
của giúp người tiêu dùng thuận tiện lui tới, giúp việc kinh doanh ngày một phát triển
và thu hút khách hàng.
Tiềm lực tài chính: Toàn bộ KFC thuôc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động
với trên 33.000 nhà hàng trên 100 Quốc Gia trên Thế Giới. Với nguồn lực tài chính
hung hậu, có thể triển khai các kinh doanh có quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng
cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây là một điểm mạnh của KFC với sự hậu thuẫn của
Yum..!
2.2.1.2 Giai đoạn kết hợp
Strengths – Điểm mạnh
Danh tiếng (S1): KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi
tiếng nhất trên thế giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm cho
hơn 200.000 người trên toàn thế giới. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt từ 11
loại hương vị thảo mộc.
Dịch vụ khách hàng (S2): Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung
đó là tự phục vụ tạo sự bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách phục
vụ lịch sự và chuyên nghiệp giúp thực khách có được món ăn trong thời gian ngắn nhất,
đúng với ý nghĩa là cửa hàng thức ăn nhanh.
Tiềm lực tài chính mạnh (S3): là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện
đang sở hữu bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương
hiệu hàng đầu của Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán ăn mỗi ngày
và là những nhà hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất.
Vị trí kinh doanh và hệ thống phân phối (S4): cửa hàng KFC đều sở hữu
những vị trí rất đẹp, nằm ngay mặt tiền những con đường lớn, thông thoáng. Ngoài ra
KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại siêu thị và trung tâm thương mại, nơi có số
lOMoARcPSD|16911414
9
lượng người mua sắm rất đông. Ngoài một chuỗi cửa hàng rộng khắp, KFC còn có một
đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh
nhất.
Cam kết về chất lượng (S5): KFC đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là
luôn luôn đạt mức cao nhất, làm hài lòng mọi khách hàng.
Tính đa dạng của sản phẩm (S6): KFC không những tạo ra sự khác biệt mà
còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Thực đơn liên tục được
cập nhật nhằm đem lại nhiều sự lựa chọn hơn cho Khách hàng cũng như đáp ứng nhiều
sở thích khác nhau của Khách hàng.
Weaknesses – Điểm yếu
Giá cả (W1): Thực chất 1 thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000
VND (bao gồm nước uống). Do đó nó không mấy phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam đa phần có thu nhập thấp. Tuy nhiên, xét về lâu dài, khi thu nhập bình quân đầu
người tăng cao, chất lượng sống được cải thiện, với mức giá trung bình, KFC có khả
năng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Nguồn nhân lực (W2): do nhiều lý do mà nguồn nhân lực không ổn định,
thay đổi thường xuyên khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến nhiều
thiếu sót trong việc phục vụ khách hàng và chế biến thức ăn… Đồng thời, cũng tốn nhiều
chi phí để tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại không lâu.
Khẩu vị (W3): vị béo ngậy đặc trưng của thức ăn KFC không phù hợp với
khẩu vị người Việt Nam.
Opportunities – Cơ hội
Sự bùng nổ về nhu cầu (O1): Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã
tạo nên một làn sóng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở
mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu tòan cầu quen
thuộc hơn là đến những quán ăn thông thường khác.
(O2) Danh tiếng lâu năm giúp KFC có lợi thế trong việc đàm phán và quan
hệ với các nhà cung cấp.
(O3) Xu hướng sính ngoại của bộ phận tiêu dùng trẻ.
(O4) Các mối quan hệ xã hội được mở rộng, xu hướng đi ăn ngoài tăng cao.
(O5) Khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập quốc tế, sự giao thoa văn hóa giữa các
nước làm cho xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam thay đổi. Cuộc sống ngày càng
cao, thu nhập cao thì con người ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
lOMoARcPSD|16911414
10
(O6) Tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee – Các bên nhận
quyền thương mại.
Threats – Thách thức
Đối thủ cạnh tranh (T1): Tại thời điểm này, ngoài KFC còn Lotteria và
Jollibee là 2 thương hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại
Việt Nam với các món chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt
có gas. Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm
có từ 400 đến trên 1.000 khách/ngày.
Sức khỏe người tiêu dùng (T2): KFC (chủ yếu với các món rán) được coi là
có hại cho sức khỏe con người nếu được sử dụng liên tục. Một nhược điểm của thức ăn
nhanh đó là nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao nhưng lại ít chất xơ và vitamin. Các
phương tiện truyền thông tập trung vào các mặt không tốt của thức ăn nhanh. Hàng loạt
các bài báo gần đây đã phản ánh tình trạng thừa cân ở những trẻ em thành thị, nơi mà
mật độ cửa hàng thức ăn nhanh phủ sóng rộng khắp. Xu thế hiện nay của người tiêu
dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe.
(T3) Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều.
Bên cạnh việc xem xét từng yếu tố riêng lẻ, việc phân tích kết hợp những
thành phần trong 4 yếu tố trên cũng mang lại nhiều vấn đề KFC cần lưu ý khi thâm nhập
thị trường Việt Nam:
S1+S3+W3+O3+O4+O5+T2
Các sản phẩm của KFC có danh tiếng trên toàn thế giới với tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam ngày càng thay đổi, bộ
phận tiêu dùng trẻ có xu hướng sính ngoại cùng với nhu cầu ăn ngoài nhiều hơn là những
thuận lợi đối với KFC. Mặt khác, khi chất lượng cuộc sống được cải thiện, người dân
chú ý nhiều hơn đến chất lượng thực phẩm, quan tâm đến thực phẩm bổ dưỡng, có lợi
cho sức khỏe, ít chất béo.
S6+O3+W1+T1
KFC khôg những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên
thực đơn vô cùng phong phú, phù hợp với giới trẻ năng động. Tuy ban đầu giá cả có thể
là trở ngại khiến KFC không tiếp cận nhiều đối tượng có thu nhập thấp, tuy nhiên khi
đời sống người dân được cải thiện, với mức giá ở mức vừa phải, KFC sẽ tiếp cận được
nhiều đối tượng khách hàng như học sinh, sinh viên, công chức. Đồng thời với tiềm
năng tăng trưởng của thị trường Việt Nam, không loại trừ khả năng nhiều đối thủ sẽ xuất
hiện chia sẻ miếng mồi béo bở này.
lOMoARcPSD|16911414
11
S4+O1+O6+W2
Vị trí kinh doanh và hệ thống phân phối rộng lớn, sự bùng nổ về nhu cầu và
tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee nhưng nguồn nhân lực không ổn
định và thường xuyên thay đổi.
S5+W2+O1+O2+T1+T3
Sự không ổn định về nhân sự khiến KFC tốn nhiều chi phí hơn trong việc giữ
vững những cam kết về chất lượng hàng đầu, trong khi nhu cầu ngày càng tăng cao trong
tương lai, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp
KFC chủ động hơn trong việc phòng ngừa những rủi ro khi dịch bệnh ngày càng nhiều,
đồng thời giữ được cam kết chất lượng hàng đầu.
2.2.1.3 Giai đoạn quyết định
Theo đánh giá của tập đoàn Yum Brands Inc, Việt Nam là thị trường mới và
đang có nhiều cơ hội để phát triển mạnh. Hiện nay, KFC đã trở thị thương hiệu thức ăn
nhanh được biết đến nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều. Với mục
tiêu thị trường nhằm vào giới trẻ thì Việt Nam được đánh giá là một thị trường triển
vọng. Một nửa dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 30.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của KFC là hoàn toàn chính xác. Trong
khi fast food ở nước ngoài được coi là sản phẩm của ngành công nghiệp, nhiều công ty
không cần đến mặt bằng quá lớn để kinh doanh, khách hàng chủ yếu mua về. Song ở
Việt Nam, người dân chưa quen với cách kinh doanh này, do đó fast food Việt Nam vẫn
mang tính chất nhà hàng nhưng được phục vụ nhanh. Sự tiếp nhận tương đối dễ dàng
dần dần đã trở thành trào lưu mới, xu hướng mới, một xu hướng tây hóa phù hợp với sự
năng động của giới trẻ. KFC cũng tạo ra một không gian mới mẻ nơi mà có thể trò
chuyện,bàn bạc công việc... Chính vì vậy mà sản phẩm KFC ngày càng được nhiều
người biết đến, đây là điều kiện để KFC phát triển hệ thống cửa hàng của mình thêm
nữa.
2.2.2 Khâu tổ chức tiến độ
Chiến lược sản phẩm Sản phẩm chính của KFC là gà rán truyền thống và
hamburgers. Ngoài ra còn có những món ăn mới phù hợp với ẩm thực Việt Nam như
cơm gà, súp gà, bắp cải trộn... Đồng thời kích thước, mẫu mã cũng được thay đổi đúng
khẩu vị hơn với người Việt Nam. Điều quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm
là tạo sự khác biệt hóa so với các sản phẩm khác. Và KFC đã thật sự làm được điều này
trong việc pha trộn mười một gia vị để ướp món gà truyền thống hay có một thực đơn
đa dạng và phong phú. KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động
lOMoARcPSD|16911414
12
xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng
trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
Chiến lược giá trong suốt thời gian đầu thâm nhập thị trường Việt Nam khi
ma người dân còn xa la với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó, KFC sử dụng chiến thuật
định giá thâm nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối
thủ đuổi kịp. Giá sản phẩm KFC giữ được vị trí tương đối tốt trong việc cạnh tranh. Sản
phẩm mà KFC cung cấp cho người tiêu dùng một cảm giác no mắt và đầy đủ với khẩu
hiệu “Ăn thật no không lo về giá”. Rõ ràng chiến lược này có hiệu quả khi số lượng
khách hàng và khách hàng trung thành ngày càng tăng.
Chiến lược chiêu thị của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu,
tạo sự quen thuộc cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên thế
giới đó là fastfood. KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí,
tạp chí mà còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình. Bên cạnh
đó KFC còn tổ chức quảng cáo ngoài trời như: panô, áp-phích, bảng hiệu, phát tờ rơi,..
Vì khách hàng mục tiêu của KFC là giới trẻ năng động và thích khám phá, cho nên các
chiến dịch quảng cáo của KFC cũng luôn trẻ trung, mới lạ và những phần quà hấp dẫn
để có thể khai thác sự chú ý của khách hàng.
2.2.3 Khảo sát chiến lược
Qua số liệu nghiên cứu (thu thập được) thì KFC là sản phẩm được sử dụng
nhiều nhất bởi nhóm học sinh, sinh viên là (78%),và với những người có thu nhập dưới
1 triệu đồng là 49%. Điều đó chứng tỏ giới trẻ là người tiêu dùng chính của các sản
phẩm KFC và những người có thu nhập không cao lại là khách hàng chính của KFC.
Cũng thông qua kết quả thu thập được thì nếu không mua sản phẩm KFC thì Lotteria
chiếm tới 45% niềm tin từ khách hàng từ đó để thấy được Lotteria chính là đối thủ chính
của KFC. Không những thế các sản phẩm của KFC còn tạo sự khác biệt với các sản
phẩm khác bằng sự pha trộn 11 loại gia vị khác nhau chính điều đó tạo ra sự khác biệt
cho các sản phẩm.
Quá trình giám sát đảm bảo cho chiến lược định vị của KFC luôn đi đúng
hướng,mục tiêu đề ra. Đồng thời phát hiện những sai sót, nhầm lẫn để có thể có các biện
pháp khắc phục kịp thời…
2.3 Nhận xét, đánh giá quá trình quản trị chiến lược
2.3.1 Những ưu điểm của quá trình quản trị chiến lược
Với những chiến lược KFC thực hiện khi thâm nhập thị trường Việt Nam, KFC
đã xây dựng được hình ảnh và thương hiệu của mình. KFC đã góp phần hình thành nên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
───────────
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Chủ Đề Tiểu Luận: “Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị
trường của công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt
Nam”
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Trà
Mã số sinh viên: 1953401010770
Lớp tín chỉ: QTCL0523H-19KD-HKII-D2-
LOP4
TP. HỒ CHÍ MINH – 2021
lOMoARcPSD|16911414
i
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................................... 1
Nội dung ......................................................................................................... 2
Chương 1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................ 2
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 2
1.1.1. Khái niệm chiến lược ................................................................ 2
1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược ................................................... 2
1.2. Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường .......................................... 3
1.2.1. Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường ............................. 3
1.2.2. Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường ............................... 3
1.2.3. Điều kiện áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường ................. 4
Chương 2. Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công
ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam ................................ 5
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) ................ 5
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................... 5
2.1.2. Sản phẩm .................................................................................... 5
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu, triết lý kinh doanh của KFC.....
6
2.2. Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công ty Kentucky
Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam
.............................................................................................................. 6
2.2.1. Hoạch định chiến lược ................................................................ 6
2.2.1.1. Giai đoạn nhập vào .......................................................... 6
2.2.1.2 Giai đoạn kết hợp............................................................. 8
2.2.1.3. Giai đoạn quyết định..................................................... 11
2.2.2. Khâu tổ chức tiến độ ................................................................. 11
2.2.3. Kiểm soát chiến lược ................................................................ 12
2.3. Nhận xét, đánh giá quá trình quản trị chiến lược ................................... 12
2.3.1. Những ưu điểm của quá trình quản trị chiến lược .................... 12
2.3.2. Những hạn chế của quá trình quản trị chiến lược ..................... 13
2.3.3. Những kiến nghị đối với quá trình quản trị chiến lược ............ 13
lOMoARcPSD|16911414
ii
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp .......................................................... 14
Kết luận......................................................................................................... 15
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 16
lOMoARcPSD|16911414
iii
lOMoARcPSD|16911414
1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, Việt Nam chính thức ra nhập WTO. Từ đó đến nay Việt Nam đã có
những bước chuyển mình rõ rệt. Trong đó xã hội càng phát triển, mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao , nhịp sống của con người cũng tăng nhanh. Từ đó con
người cũng xuất hiện thêm nhiều nhu cầu mới. Một trong số đó có nhu cầu về thời gian
rất được trú trọng, đời sống của người dân cũng trở nên nhanh và gấp gáp hơn .Việc tiêu
thụ thời gian cho các hoạt động hàng ngày bao gồm rất nhiều việc trong đó có thể kể tới
bữa ăn của con người. Ngoài việc món ăn phải ngon đủ chất và đảm bảo sức khỏe thì
còn đòi hỏi phải tốn ít thời gian .Việc này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành
thức ăn nhanh (fast food) tại Việt Nam.
Những cửa hàng đồ ăn nhanh đang mọc lên ngày một nhiều và nhanh chóng tại
khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta, tại hai thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ Chí
Minh, số lượng cửa hàng đồ ăn nhanh cũng như những thương hiệu đồ ăn nhanh khác
nhau đang xuất hiện ngày một nhiều. Những hãng đồ ăn nhanh đã trở nên phổ biến tại
đây phải kể đến: Burger King, McDonalds, KFC, Pizza Hut, Lotteria, Subway, Jollibee,
Domino's Pizza,...Trong đó KFC đang giữ vị trí "bá chủ" thị trường thức ăn nhanh tại
Việt Nam. Sự xuất hiện của chúng đã làm thay đổi thói quen ăn uống của người Việt
nam, đặc biệt là giới trẻ. KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán
Kentucky, một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC
chuyên về các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại
sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng
đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. Một thương hiệu nổi tiếng
thế giới, và những chiến lược đem đến sự thành công của thương hiệu đó tại thị trường
Việt Nam là những lí do khiến tôi chọn đề tài “Thực trạng quản trị chiến lược thâm
nhập thị trường của công ty Kentucky Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam”
cho bài nghiên cứu môn Quản trị chiến lược của mình.
lOMoARcPSD|16911414
2
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa để chỉ ra các kế
hoạch lớn và dài hạn trên cơ sở chắc chắn cái gì đối phương có thể làm được, cái gì đối
phương không thể làm được. Từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh ra đời. Theo quan
điểm truyền thống chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của một tổ
chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các
nguồng lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chiến lược kinh doanh và một số khái niệm liên quan được các nhà quản trị hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Điều đó có thể do họ có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong
nghiên cứu:
Theo Alfred Chadler (1962) Đại Học Harvard thì: “Chiến lược kinh doanh là sự
xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức
hoặc quá trình hành động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục
tiêu đó”.
Theo Fred R. David (2004) thì: “Chiến lược kinh doanh là những phương tiện để
đạt đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể bao gồm có sự phát triển về địa
lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt
giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.
Theo Quinn (1980): “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu
chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách
chặt chẽ.”
Theo William. J. Gluck (1980): “Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang
tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Hay theo Johnson và Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.”
1.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược
Theo James Stoner và Stephen Robbins (Cuối thập niên 80, thế kỉ trước): “Quản
trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các
lOMoARcPSD|16911414
3
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra”.
Theo Gary D. Smith (1997) cho rằng: “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên
cứu đanh giá môi trường hiện tại và tương lai, hoạch định mục tiêu phát triển của tổ
chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu trong
môi trường hiện tại và tương lai.
Theo Fred R. David (2004): “Quan trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết
lập, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được
mục tiêu của nó”.
Như vậy, có thể thấy có nhiều định nghĩa về cách hiểu khác nhau về chiến lược
và quản trị chiến lược. Nhưng nhìn chung có thể hiểu: Chiến lược là tập hợp các quyết
định (mục tiêu, đường lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực, ...) và phương
châm hành động để đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc
phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt
qua nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
1.2 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
1.2.1 Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược tìm kiếm mục tiêu gia tăng thị
phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại trong các thị trường hiện tại bằng các nỗ
lực tiếp thị lớn hơn.Với chiến lược này các doanh nghiệp sẽ làm tăng thị phần bằng các
cách: Quảng cáo, chào hàng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo,
đài, ti vi, mạng xã hội, các cuộc hội thảo, tài trợ chương trình...; khuyến mãi; phát triển
kênh tiêu thụ hay chú trọng dịch vụ hậu bán hàng...
1.2.2 Nội dung chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược về sản phẩm: Để có được vị trí trong thị trường cạnh tranh hiện nay
thì các hãng phải có một chiến lược rõ ràng về sản phẩm. Sản phẩm của họ phải khác
biệt đối với các hãng cạnh tranh và ngày càng cải tiến về chất lượng. Một điều thấy rõ
là các sản phẩm để có một đặc trưng riêng rõ ràng về hương vị, màu sắc, nhãn hiệu và
ngay cả cách đóng gói, khâu chế biến...Các sản phẩm dù ở các chi nhánh dù ở các nước
khác nhau nhưng vẫn phải có chung một tiêu chuẩn về chất lượng và không thay đổi.Ví
dụ như khi ta nhắc đến KFC là nghĩ ngay đến hình ảnh ông già đầu bếp, khi nhắc đến
McDonal thì nghĩ ngay đến chữ M lộn ngược.
Chiến lược xúc tiến: Muốn đứng vững và vươn xa trên thị trường, các công ty
luôn tìm mọi cách đưa sản phẩm của mình gần gũi với người tiêu dùng và mở rộng thị
trường tiêu thụ Nhờ có những lợi thế về kinh nghiệm, tài chính và thương hiệu có sẵn
mà các công ty có thể tiếp cận với người dùng qua các sự kiện, truyền hình ...Các hãng
luôn tìm cách gần gũi và phù hợp với phong tục và cách sống của từng địa phương.
Thông điệp quảng cáo: hầu hết đều có thông điệp để gần gũi với người tiêu dùng. Ví dụ
lOMoARcPSD|16911414
4
như bằng việc so sánh cách sống giữa hai thế hệ ông và cháu, Coca-cola đưa ra các lời
khuyên sức khỏe tới khách hàng. Qua đó, chất lượng sản phẩm của hãng càng được
khẳng định. Phương tiện truyền thông không chỉ trên truyền hình, phim ảnh hay báo trí
mà hiện nay mạng xã hội là một môi trường rộng lớn để có thể tương tác với người tiêu
dùng.
Chiến lược giá: Chiến lược định giá là yếu tố quyết định trong chiến lược thâm
nhập thị trường và liên quan tới các quyết định quản lý như xác định giá bán sản phẩm
(đặt ra mức giá), tính giá thành các sản phẩm (chi phí) và thay đổi giá theo đòi hỏi của
thị trường. Cách tốt nhất là chúng ta tự tìm hiểu xem điều gì khiến cho khách hàng sẵn
sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm của mình. Đó là động cơ mua hàng quan trọng bởi vì nó
thể hiện sự hy sinh (trả tiền) mà khách hàng sẵn sàng bỏ ra để nhận được sự thoả mãn
tính năng của sản phẩm).
1.2.3 Điều kiện áp dụng của chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược này thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
Khi các thị trường hiện tại không bị bão hoà với những sản phẩm dịch vụ mà
doanhnghiệp cung cấp.
Khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp tăng.
Khi thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính giảm trong khi doanh số toàn ngành
tăng.
Khi sự tương quan giữa doanh thu và chi phí tiếp thị là cao.
Theo Lali và Streeten (1977), các doanh nghiệp tiến hành thâm nhập thị trường
quốc tế theo 3 hình thức chính (theo thứ tự tăng dần của mức độ kiểm soát mà mức độ
rủi ro): xuất khẩu, nhượng quyền kinh doanh và đầu tư trực tiếp FDI.
lOMoARcPSD|16911414
5
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY KENTUCKY FRIED CHICKEN (KFC) TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Kentucky Fried Chicken (KFC)
2.1.1 Lịch sử hình thành
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky, một
trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC chuyên về các
sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từ
thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới.
KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original
Recipe, được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị
khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước.
Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng, có
mặt tại hơn 32 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời
cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.
Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lòng vì khách hàng và
bầu không khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khóa chính mở cánh cửa
thành công của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. KFC Việt Nam hiện nay đã
tạo nên một nét văn hóa ẩm thực mới và đóng góp to lớn vào sự phát triển của ngành
công nghiệp thức ăn nhanh tại Việt Nam
2.1.2. Sản phẩm
KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản phẩm tuy có cùng
nguyên liệu nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn khác
nhau. KFC chia thực đơn ra thành 10 mục với các món gà, cơm và rau trộn... đa dạng
phong phú.
Các món gà: Đây chính là thứ đã làm cho Colonel và KFC nổi tiếng. Từ
những phần truyền thống cho đến những cải biến thì đều có đủ loại cho mọi người.
Sandwiches: Nếu bạn không có đủ thời gian đề thưởng thức tại quán và muốn
dung trên đường đi, hãy thử một phần sandwish ngon tuyệt.
Desserts: Sau khi thỏa mãn cơn đói theo kiểu gia đình, hãy tự thưởng cho
mình một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC.
lOMoARcPSD|16911414
6
Sides: KFC không chỉ phục vụ một chủng loại thức ăn duy nhất mà còn cung
cấp các loại khác nhau cũng như những mòn kèm theo cho bữa ăn của thực khách thêm
đa dạng và phong phú.
Salads: Đôi khi cũng cần chút “xanh” cho bữa ăn thêm dinh dưỡng. Món rau
trộn làm đa dạng thêm một hương vị mới cho thực đơn của KFC.
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu, triết lý kinh doanh của KFC
Tầm nhìn
Trở thành người dẫn đầu thức ăn nhanh theo kiểu phương Tây, dịch vụ thân
thiện, thức ăn chất lượng cao, không gian thoáng đãng.
Sứ mệnh
“ Công nhận là then chốt”. Họ mong muốn có những khách hàng trung thành
mà khi thưởng thức chỉ một lần thì sẽ còn quay lại sau đó đề thưởng thức món ăn của
họ. KFC – Mang lại sự vui nhộn cho tất cả mọi người.
Mục tiêu kinh doanh
Mang đến cho người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu về thực phẩm,sáng
tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.”Trẻ trung trong tâm
hồn, năng động trong cuộc sống” là tiêu chí & chiến lược của nhãn hiệu KFC tại Việt
Nam.
Triết lý Kinh doanh
“To be the leader in western style quick service restaurants through friendly
service, good quality food and clean atmosphere” - “Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh
vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu Tây phương thông qua dịch vụ thân thiện, thức ăn
chất lượng cao và không gian trong lành thoáng đãng”.
2.2 Thực trạng quản trị chiến lược thâm nhập thị trường của công ty Kentucky
Fried Chicken (KFC) tại thị trường Việt Nam
2.2.1 Hoạch định chiến lược
2.2.1.1 Giai đoạn nhập vào
Môi trường bên ngoài
Môi trường chính trị: Ngày 17/11 Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết
quả khảo sát năm 11/2009 lấy ý kiến từ đại diên các nước đầu tư và chuyên gia tư vấn
đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là hơn 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình
hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới.Thêm vào đó 67% đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt
Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn là các điểm đầu tư khác.
lOMoARcPSD|16911414
7
Môi trường kinh tế: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng
ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế,
nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7
lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo
giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá).
Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, cùng với Trung
Quốc, Ấn Độ, In- đô- nê- xi- a, Việt Nam là một số ít các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng khá tốt. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng và khả quan cho nền kinh tế.
Môi trường văn hoá xã hội: Cơ cấu dân số trẻ dễ dàng chấp nhận, dễ tính hơn
so với tầng lớp cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó tạo điều kiện cho các sản
phẩm có hương vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn. Tuy nhiên khẩu vị của người Việt
Nam có sự khác biệt giữa ba miền Bắc Trung Nam, có thể thấy rằng người Việt Nam
không thích những thứ quá béo ngậy như thức ăn nhanh của KFC. Đây là một rào cản
rất khó vượt qua và là một thử thách cho KFC tại thị trường miền Nam. Sức khỏe của
con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay, số lượng
người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh và thức ăn nhanh cũng được coi là một
nguyên nhân, nó khiến người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận khi mua.
Đối thủ cạnh tranh
JOLLIBEE của Phillipines: Theo kế hoạt trong năm nay hãng thức ăn nhanh này
sẽ mở thêm 4 cửa hàng nữa nâng tổng số của hàng ở Việt Nam là 22. Ông Subido
cũng cho biết Jollibee đang tìm them công ty làm đối tác nhượng quyền thương mại.
từ năm 1996 đến nay hãng chỉ nhượng quyền thương mại cho trên dưới 5 công ty ở
Việt Nam.
Lotteria – một thành viên của tập đoàn lotte Hàn Quốc: Ông Trương Hàm
Liêm,Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam là một
thị trường quan trọng và tiềm năng của Lotte mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn
nhưng Lotteria vẫn được đầu tư tối đa vào thị trường Việt Nam”. Ông cũng cho biết
thêm kế hoạch phát triển trong những năm tới đây là mở rộng thị trường được đặt lên
hàng đầu.
Phở 24: Cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ thống cửa hàng rộng khắp cả
nước. Lại là đặc trưng cho nền văn hóa ẩm thực lâu đời tại Việt Nam với nhiều ưu
điểm, khả năng phát triển nhãn hàng này đang dần được người tiêu dùng yêu thích và
lựa chọn, cũng là doanh nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.
Môi trường bên trong
Nguồn nhân lực: Nét văn hóa dặc thù của KFC luôn nghi nhận công lao, niềm
lOMoARcPSD|16911414
8
đam mê nghề nghiệp của mỗi công nhân trong KFC. Với hơn 2000 nhân viên đang
làm việc tại khắp các nhà hàng lớn nhỏ tại Việt Nam đang sống và làm việc với phương
châm : “work hard–play hard”. KFC cam kết về tính đa dạng và tạo môi trường làm
việc tốt nhất cho người lao động. KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp
không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệ thống
các nhà hàng luôn mang lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.
Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi các cửa hàng rộng khắp cả nước.Với đội
ngũ nhân viên giao hàng tận nơi hùng hậu, giao hàng đến nhà trong thời gian nhanh
nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây là điểm mạnh
của KFC.
Vị trí kinh doanh: Các cửa hàng của KFC luôn được đặt ở vị trí thuận lợi, trung
tâm, ngay tại các giao lộ, siêu thị, các trung tâm thương mại, những nơi có bị thế đẹp
của giúp người tiêu dùng thuận tiện lui tới, giúp việc kinh doanh ngày một phát triển
và thu hút khách hàng.
Tiềm lực tài chính: Toàn bộ KFC thuôc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động
với trên 33.000 nhà hàng trên 100 Quốc Gia trên Thế Giới. Với nguồn lực tài chính
hung hậu, có thể triển khai các kinh doanh có quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng
cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây là một điểm mạnh của KFC với sự hậu thuẫn của
Yum..!
2.2.1.2 Giai đoạn kết hợp
Strengths – Điểm mạnh
Danh tiếng (S1): KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi
tiếng nhất trên thế giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm cho
hơn 200.000 người trên toàn thế giới. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt từ 11
loại hương vị thảo mộc.
Dịch vụ khách hàng (S2): Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung
đó là tự phục vụ tạo sự bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách phục
vụ lịch sự và chuyên nghiệp giúp thực khách có được món ăn trong thời gian ngắn nhất,
đúng với ý nghĩa là cửa hàng thức ăn nhanh.
Tiềm lực tài chính mạnh (S3): là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện
đang sở hữu bốn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương
hiệu hàng đầu của Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán ăn mỗi ngày
và là những nhà hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất.
Vị trí kinh doanh và hệ thống phân phối (S4): cửa hàng KFC đều sở hữu
những vị trí rất đẹp, nằm ngay mặt tiền những con đường lớn, thông thoáng. Ngoài ra
KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại siêu thị và trung tâm thương mại, nơi có số
lOMoARcPSD|16911414
9
lượng người mua sắm rất đông. Ngoài một chuỗi cửa hàng rộng khắp, KFC còn có một
đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh
nhất.
Cam kết về chất lượng (S5): KFC đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là
luôn luôn đạt mức cao nhất, làm hài lòng mọi khách hàng.
Tính đa dạng của sản phẩm (S6): KFC không những tạo ra sự khác biệt mà
còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Thực đơn liên tục được
cập nhật nhằm đem lại nhiều sự lựa chọn hơn cho Khách hàng cũng như đáp ứng nhiều
sở thích khác nhau của Khách hàng.
Weaknesses – Điểm yếu
Giá cả (W1): Thực chất 1 thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000
VND (bao gồm nước uống). Do đó nó không mấy phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam đa phần có thu nhập thấp. Tuy nhiên, xét về lâu dài, khi thu nhập bình quân đầu
người tăng cao, chất lượng sống được cải thiện, với mức giá trung bình, KFC có khả
năng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Nguồn nhân lực (W2): do nhiều lý do mà nguồn nhân lực không ổn định,
thay đổi thường xuyên khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến nhiều
thiếu sót trong việc phục vụ khách hàng và chế biến thức ăn… Đồng thời, cũng tốn nhiều
chi phí để tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại không lâu.
Khẩu vị (W3): vị béo ngậy đặc trưng của thức ăn KFC không phù hợp với
khẩu vị người Việt Nam.
Opportunities – Cơ hội
Sự bùng nổ về nhu cầu (O1): Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã
tạo nên một làn sóng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở
mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu tòan cầu quen
thuộc hơn là đến những quán ăn thông thường khác.
(O2) Danh tiếng lâu năm giúp KFC có lợi thế trong việc đàm phán và quan
hệ với các nhà cung cấp.
(O3) Xu hướng sính ngoại của bộ phận tiêu dùng trẻ.
(O4) Các mối quan hệ xã hội được mở rộng, xu hướng đi ăn ngoài tăng cao.
(O5) Khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập quốc tế, sự giao thoa văn hóa giữa các
nước làm cho xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam thay đổi. Cuộc sống ngày càng
cao, thu nhập cao thì con người ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
lOMoARcPSD|16911414
10
(O6) Tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee – Các bên nhận
quyền thương mại.
Threats – Thách thức
Đối thủ cạnh tranh (T1): Tại thời điểm này, ngoài KFC còn Lotteria và
Jollibee là 2 thương hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại
Việt Nam với các món chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt
có gas. Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm
có từ 400 đến trên 1.000 khách/ngày.
Sức khỏe người tiêu dùng (T2): KFC (chủ yếu với các món rán) được coi là
có hại cho sức khỏe con người nếu được sử dụng liên tục. Một nhược điểm của thức ăn
nhanh đó là nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao nhưng lại ít chất xơ và vitamin. Các
phương tiện truyền thông tập trung vào các mặt không tốt của thức ăn nhanh. Hàng loạt
các bài báo gần đây đã phản ánh tình trạng thừa cân ở những trẻ em thành thị, nơi mà
mật độ cửa hàng thức ăn nhanh phủ sóng rộng khắp. Xu thế hiện nay của người tiêu
dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe.
(T3) Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều.
Bên cạnh việc xem xét từng yếu tố riêng lẻ, việc phân tích kết hợp những
thành phần trong 4 yếu tố trên cũng mang lại nhiều vấn đề KFC cần lưu ý khi thâm nhập
thị trường Việt Nam:
S1+S3+W3+O3+O4+O5+T2
Các sản phẩm của KFC có danh tiếng trên toàn thế giới với tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam ngày càng thay đổi, bộ
phận tiêu dùng trẻ có xu hướng sính ngoại cùng với nhu cầu ăn ngoài nhiều hơn là những
thuận lợi đối với KFC. Mặt khác, khi chất lượng cuộc sống được cải thiện, người dân
chú ý nhiều hơn đến chất lượng thực phẩm, quan tâm đến thực phẩm bổ dưỡng, có lợi
cho sức khỏe, ít chất béo.
S6+O3+W1+T1
KFC khôg những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên
thực đơn vô cùng phong phú, phù hợp với giới trẻ năng động. Tuy ban đầu giá cả có thể
là trở ngại khiến KFC không tiếp cận nhiều đối tượng có thu nhập thấp, tuy nhiên khi
đời sống người dân được cải thiện, với mức giá ở mức vừa phải, KFC sẽ tiếp cận được
nhiều đối tượng khách hàng như học sinh, sinh viên, công chức. Đồng thời với tiềm
năng tăng trưởng của thị trường Việt Nam, không loại trừ khả năng nhiều đối thủ sẽ xuất
hiện chia sẻ miếng mồi béo bở này.
lOMoARcPSD|16911414
11
S4+O1+O6+W2
Vị trí kinh doanh và hệ thống phân phối rộng lớn, sự bùng nổ về nhu cầu và
tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee nhưng nguồn nhân lực không ổn
định và thường xuyên thay đổi.
S5+W2+O1+O2+T1+T3
Sự không ổn định về nhân sự khiến KFC tốn nhiều chi phí hơn trong việc giữ
vững những cam kết về chất lượng hàng đầu, trong khi nhu cầu ngày càng tăng cao trong
tương lai, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp
KFC chủ động hơn trong việc phòng ngừa những rủi ro khi dịch bệnh ngày càng nhiều,
đồng thời giữ được cam kết chất lượng hàng đầu.
2.2.1.3 Giai đoạn quyết định
Theo đánh giá của tập đoàn Yum Brands Inc, Việt Nam là thị trường mới và
đang có nhiều cơ hội để phát triển mạnh. Hiện nay, KFC đã trở thị thương hiệu thức ăn
nhanh được biết đến nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này càng nhiều. Với mục
tiêu thị trường nhằm vào giới trẻ thì Việt Nam được đánh giá là một thị trường triển
vọng. Một nửa dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 30.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của KFC là hoàn toàn chính xác. Trong
khi fast food ở nước ngoài được coi là sản phẩm của ngành công nghiệp, nhiều công ty
không cần đến mặt bằng quá lớn để kinh doanh, khách hàng chủ yếu mua về. Song ở
Việt Nam, người dân chưa quen với cách kinh doanh này, do đó fast food Việt Nam vẫn
mang tính chất nhà hàng nhưng được phục vụ nhanh. Sự tiếp nhận tương đối dễ dàng
dần dần đã trở thành trào lưu mới, xu hướng mới, một xu hướng tây hóa phù hợp với sự
năng động của giới trẻ. KFC cũng tạo ra một không gian mới mẻ nơi mà có thể trò
chuyện,bàn bạc công việc... Chính vì vậy mà sản phẩm KFC ngày càng được nhiều
người biết đến, đây là điều kiện để KFC phát triển hệ thống cửa hàng của mình thêm
nữa.
2.2.2 Khâu tổ chức tiến độ
Chiến lược sản phẩm Sản phẩm chính của KFC là gà rán truyền thống và
hamburgers. Ngoài ra còn có những món ăn mới phù hợp với ẩm thực Việt Nam như
cơm gà, súp gà, bắp cải trộn... Đồng thời kích thước, mẫu mã cũng được thay đổi đúng
khẩu vị hơn với người Việt Nam. Điều quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm
là tạo sự khác biệt hóa so với các sản phẩm khác. Và KFC đã thật sự làm được điều này
trong việc pha trộn mười một gia vị để ướp món gà truyền thống hay có một thực đơn
đa dạng và phong phú. KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối đa khi chủ động
lOMoARcPSD|16911414
12
xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng
trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử dụng đều phải có
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
Chiến lược giá trong suốt thời gian đầu thâm nhập thị trường Việt Nam khi
ma người dân còn xa la với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó, KFC sử dụng chiến thuật
định giá thâm nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối
thủ đuổi kịp. Giá sản phẩm KFC giữ được vị trí tương đối tốt trong việc cạnh tranh. Sản
phẩm mà KFC cung cấp cho người tiêu dùng một cảm giác no mắt và đầy đủ với khẩu
hiệu “Ăn thật no không lo về giá”. Rõ ràng chiến lược này có hiệu quả khi số lượng
khách hàng và khách hàng trung thành ngày càng tăng.
Chiến lược chiêu thị của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu,
tạo sự quen thuộc cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên thế
giới đó là fastfood. KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí,
tạp chí mà còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình. Bên cạnh
đó KFC còn tổ chức quảng cáo ngoài trời như: panô, áp-phích, bảng hiệu, phát tờ rơi,..
Vì khách hàng mục tiêu của KFC là giới trẻ năng động và thích khám phá, cho nên các
chiến dịch quảng cáo của KFC cũng luôn trẻ trung, mới lạ và những phần quà hấp dẫn
để có thể khai thác sự chú ý của khách hàng.
2.2.3 Khảo sát chiến lược
Qua số liệu nghiên cứu (thu thập được) thì KFC là sản phẩm được sử dụng
nhiều nhất bởi nhóm học sinh, sinh viên là (78%),và với những người có thu nhập dưới
1 triệu đồng là 49%. Điều đó chứng tỏ giới trẻ là người tiêu dùng chính của các sản
phẩm KFC và những người có thu nhập không cao lại là khách hàng chính của KFC.
Cũng thông qua kết quả thu thập được thì nếu không mua sản phẩm KFC thì Lotteria
chiếm tới 45% niềm tin từ khách hàng từ đó để thấy được Lotteria chính là đối thủ chính
của KFC. Không những thế các sản phẩm của KFC còn tạo sự khác biệt với các sản
phẩm khác bằng sự pha trộn 11 loại gia vị khác nhau chính điều đó tạo ra sự khác biệt
cho các sản phẩm.
Quá trình giám sát đảm bảo cho chiến lược định vị của KFC luôn đi đúng
hướng,mục tiêu đề ra. Đồng thời phát hiện những sai sót, nhầm lẫn để có thể có các biện
pháp khắc phục kịp thời…
2.3 Nhận xét, đánh giá quá trình quản trị chiến lược
2.3.1 Những ưu điểm của quá trình quản trị chiến lược
Với những chiến lược KFC thực hiện khi thâm nhập thị trường Việt Nam, KFC
đã xây dựng được hình ảnh và thương hiệu của mình. KFC đã góp phần hình thành nên