Tiểu luận chính sách xã hội phân tích quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện về bhyt ở việt nam

  • 20 trang
  • file .pdf
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, đi cùng sự phát triển đó là
nhu cầu ngày càng cao của con người nhất là nhu cầu về sức
khỏe; thực tế cho thấy tuổi thọ của con người ngày càng gia
tăng, các phương pháp chữa bệnh mới ra đời, các phương pháp
khoa học được ứng dụng ngày càng rộng rãi, đi kèm với đó là
chi phí chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng.
Bảo hiểm y tế ra đời nhanh chóng trở thành một chính sách
xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ
cộng đồng sâu sắc. Bảo hiểm Y tế là một mảng lớn trong hệ
thống Bảo hiểm Xã hội cũng như trong hệ thống An sinh Xã hội
của mỗi quốc gia. Từ lâu nó đã được coi là 1 phần không thể
thiếu trong đời sống của mỗi người, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi mà mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được
nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe là một nhân tố
không thể thiếu. Vì vậy em chọn đề tài “phân tích quá trình
hoạch định và tổ chức thực hiện về BHYT ở Việt Nam”. Nội
dung đề tài tiểu luận của em gồm 3 vấn đề chính:
Page 1
Chương I: Cơ sở lý luận về quá trình hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách xã hội.
Chương II: Khái Quát Chính sách BHYT ở Việt Nam
Do trình độ nhận thức và lý luận thực tiễn của em còn nhiều
hạn chế, nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót không thể tránh
khỏi. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy (
cô). Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- Đặng Thị
Phương Lan đã tận tình giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Page 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm
1.1 Khái niệm về chính sách
Có rất nhiều cách hiểu về chính sách khác nhau,
nhưng có hai cách hiểu về chính sách cụ thể và chính xác
là:
 Chính sách xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,
các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để
tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết vấn
đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
 Chính sách xã hội bao gồm tập hợp các chính sách cụ
thể, là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà
nước trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến
từng nhóm người hay toàn bộ dân cư, trên cơ sở phù
hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng
tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện
con người.
1.2. Khái niệm hoạch định chính sách xã hội
Page 3
Hoạch định chính sách xã hội là một quá trình bao
gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính sách với các
mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm đạt tới mục tiêu
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và
ban hành chính sách đó dưới hình thức một văn bản
quy phạm pháp luật
2. Vai trò của hoạch định chính sách xã hội
Hoach định chính sách xã hội có vai trò quan trọng
đối với nâng cao tính khoa học và thực tiễn của chính
sách. Hoạch định chính sách xã hội nhằm tạo ra các
chính sách hợp lý, đáp ứng một số yêu cầu nhất định
nhất định của giải quyết các vấn đề xã hội. Các chính
sách xã hội hợp lý phải được thể chế hóa, thông qua
những văn bản pháp luật nhất định.
II. Quá trình hoạch định chính sách xã hội
Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm tập
hợp các công việc được thực hiện theo một trình tự như
sau:
1, Xác định và lựa chọn vấn đề xã hội
Trong xác định và lựa chọn các vấn đề xã hội để
hoạch định chính sách xã hội, cần phải quan tâm tới các
nội dung sau:
 Vấn đề của chính sách xã hội
 Căn cứ để lựa chọn vấn đề của các chính sách xã
hội
 Phân tích “cơ sở của các chính sách xã hội”
Page 4
2. Xác định mục tiêu của các chính sách xã hội
Việc xác định mục tiêu của các chính sách xã hội bao
gồm:
 Cơ sở xác định mục tiêu
 Nguyên tắc xác định mục tiêu
3. Xây dựng các phương án chính sách xã hội
Xác định các phương án chính sách dựa vào các nguyên
tắc sau đây:
 Xác định tất cả các phương án chính sách có thể thức hiện
được mục tiêu: Nghiên cứu đưa ra toàn bộ các phương án
đều có khả năng giải quyết được các vấn đề xã hội theo
mục tiêu chính sách đã xác định.
 Việc đưa ra những phương án chính sách xã hội đòi hỏi các
nhà hoạch định phải:
 Dựa trên những cơ sở lý luận vững chắc để giải quyết
những vấn đề trong những điều kiện nhất định
 Dựa trên cơ sở về mặt thực tiễn, cần có đầy đủ, chính
xác, kịp thời…những thông tin về môi trường bên
ngoài và bên trong của hệ thống mà ta sẽ xây dựng
chính sách xã hội cho nó.
 Dựa vào ý kiến chuyên gia, tuy nhiên cần phải phân
tích, xem xét cẩn trọng khi sử dụng
 Xây dựng phương án chính sách phải dựa trên cơ sở
Page 5
 Khi giải quyết bất kỳ vấn đề gì của chính sách xã hội cũng
cần có nhiều phương án để lựa chọn, phải xác định được
các điều kiện khách quan và chủ quan chi phối nó để đảm
bảo chấp nhận được
 Nguyên tắc xác định giải pháp, công cụ thực hiện chính
sách xã hội
 Phương pháp xác định giải pháp, công cụ
4. Lựa chọn phương án chính sách xã hội tối ưu
Khi có nhiều phương án đưa ra thì phương án chính sách
được lựa chọn cuối cùng phải đáp ứng được những hệ thống các
tiêu chuẩn sau:
 Phương án thực hiện được mục tiêu hoặc ảnh hưởng
mạnh nhất đến mục tiêu đề ra.
 Phương án có khả năng tác động vào nguyên nhân
vấn đề
 Phương án có mức chi phí thấp nhất
 Phương án tối đa hóa những ảnh hưởng tích cực và
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực
 Phương án có khả năng tạo ra được sự hưởng ứng
tích cực nhất không những của đối tượng hưởng lợi
từ chính sách mà của cả xã hội.
5. Thông qua và quyết định chính sách
Việc dự thảo chính sách xã hội thường do các cơ quan chức
năng Nhà nước tiến hành đi đúng định hướng, đường lối của
Đảng.
Page 6
III. Tổ chức thực hiện chính sách xã hội
1. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách xã hội
Tổ chức thực hiện chính sách xã hội là quá trình tổ
chức và thúc đẩy các hoạt động áp dụng các chính sách xã
hội vào cuộc sống nhằm tạo ra kết quả thực tế thông qua
các hoạt động có tổ chức của các cơ quan chức năng nhà
nước về quản lý xã hội, nhằm hiện thực hóa những mục
tiêu mà chính sách xã hội đã đề ra.
2. Nội dung của tổ chức thực hiện chính sách xã hội
 Chuẩn bị triển khai chính sách xã hội
 Chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách xã hội
 Đánh giá thực hiện chính sách xã hội
 Điều chỉnh chính sách xã hội
 Tổng kết việc thực hiện chính sách xã hội
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH HOẠCH
ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT CHÍNH SÁCH
CỤ THỂ
I-Sự tất yếu khách quan hình thành chính sách bảo hiểm y tế
1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm chính sách bảo hiểm xã hội
Theo thuật ngữ của nghành Lao động-Thương binh
và Xã hội, năm 1999 thì: “Chính sách bảo hiểm xã hội là
những quy định chung của Nhà nước gồm những chủ
trương, những định hướng lớn về các vấn đề cơ bản của
Page 7
bảo hiểm xã hội, như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và
chế độ trợ cấp, các nguồn đóng góp, cách thức thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội”.
- Khái niệm về chính sách bảo hiểm y tế
Chính sách bảo hiểm y tế là những quy định của Nhà
nước về đối tượng, điều kiện và quyền lợi khi tham gia
BHYT và trách nhiệm của các tổ chức có liên quan tới
việc chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm tạo cơ hội và điều
kiện cho tất cả các thành viên trong xã hội tiếp cận với
dịch vụ y tế một cách thuận lợi, bình đẳng và có chất
lượng dựa theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro
giữa các thành viên trong xã hội khi ốm đau và bảo vệ họ
không bị rơi vào tình trạng khó khăn nghèo đói.
2. Sự ra đời và phát triển của chính sách BHYT
Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều mong muốn có một
cuộc sống khỏe mạnh, ấm no hạnh phúc. Nhưng trong thực tế thì
không ai có thể lường hết được mọi rủi ro có thể xảy ra hay gia
đình như ốm đau, bệnh tật,...Chi phí khám chữa bệnh này không
thể xác định được trước, vì vậy không phải ai cũng được thăm
khám và điều trị bệnh do vấn đề kinh tế của bản thân hoặc gia
đình, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp.
Để có thể khắc phục khó khăn trên lại vừa chủ động về tài
chính khi có rủi ro về sức khỏe hay xảy ra ở mỗi người có những
biện pháp khắc phục khác nhau như rút tiền, nhờ sự giúp đỡ của
người thân, bán tài sản, đi vay,…Các biện pháp trên đều có ưu
và nhược điểm nhất định lại khó áp dụng trong thời gian kéo dài
Page 8
và lặp đi lặp lại. Đồng thời, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời
sống con người được nâng cao vì thế nhu cầu khám chữa bệnh
cũng tăng lên. Hơn nữa, một số bệnh mới và nguy hiểm xuất
hiện đe dọa đời sống con người. Trong khi đó chi phí khám chữa
bệnh ngày càng tăng lên vì:
- Ngành y tế sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại, đắt
tiền trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Các loại biệt dược thuốc men tăng giá do biến động giá
cả chung của thị trường.
- Đặc biệt có những bệnh phải sử dụng thuốc quý hiếm
chi phí rất lớn.
 Vì vậy, bảo hiểm y tế và các chính về bảo hiểm y tế
ra đời nhằm hỗ trợ cho người lao động và gia đình
khi gặp rủi ro về sức khỏe, góp phần ổn định đời
sống, đảm bảo an toàn đời sống xã hội và có thể
bao phủ toàn diện được tới tất cả các đối tượng.
Ở nước ta, về lịch sử BHYT mới hình thành trong thời gian
gần đây nhưng hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã có từ
rất sớm. Hệ thống y tế Việt Nam trước năm 1989 có những đặc
điểm chính sau đây:
- Hệ thống chăm sóc y tế được nhà nước bao cấp toàn bộ.
- Sử dụng chủ yếu các biện pháp phòng bệnh là chính (cải
thiện điều kiện vệ sinh, môi trường và kiểm soát dịch bệnh),
có thể sử dụng thêm các biện pháp điều trị theo y học cổ
truyền.
Page 9
- Cộng đồng làng, xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện chính sách y tế cho nhân dân.
- Có sự phát triển không cân đối giữa các vùng miền trong lĩnh
vực y tế.
Khi nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế
thị trường thì sự bao cấp cho y tế đã không còn phù hợp và
ngày càng bộc lộ những hạn chế. Đảng và nhà nước ta đã
chính thức giao cho Bộ y tế và Bộ tài chính xem xét và thực
hiện chính sách BHYT ở Việt Nam và lấy Hải Phòng làm nơi
thí điểm đầu tiên vào năm 1989. Thêm vào đó ngay khi
Chính phủ đang xem xét ban hành Nghị định về BHYT, Bộ y
tế đã tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ tương lai
của BHYT, trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về tổ
chức hoạt động của BHYT, trang bị cho họ những kiến thức
cơ bản về tổ chức hoạt động của BHYT. Đây là một việc làm
hết sức cần thiết và kịp thời đón nhận sự ra đời của hệ thống
BHYT tại Việt Nam.
Ngày 15/08/1992 hội đồng Bộ trưởng (nay là chính
phủ) đã ban hành điều lệ BHYT kèm theo Nghị định số
299/HĐBT. Tuy nhiên, sau gần 6 năm thực hiện, điều lệ
BHYT ban hành năm 1992 đã bộc lộ những vấn đề cần sửa
đổi. Để khắc phục những hạn chế này, ngày 13/08/1998
Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT ban hành kèm theo
nghị định số 58/1998/NĐ-CP thay thế điều lệ BHYT năm
1992. Tuy nhiên, sau 10 năm tổ chức thực hiện BHYT ban
hành năm 1998, đã xuất hiện một số bất hợp lý cần phải bổ
sung, sửa đổi và phát triển về mặt pháp lý. Tại kỳ họp thứ IX
Page
10
ngày 14/11/2008, Chính phủ đã ban hành nghị định số
62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật BHYT. Kể từ khi ban hành luật BHYT đã
tạo những thay đổi quan trọng về chế độ và chính sách
BHYT, bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện BHYT
toàn dân.
- Đối tượng của chính sách BHYT: được chia làm ba loại là
đối tượng bắt buộc, Nhà nước bao cấp và tự nguyện.
 Đối tượng áp dụng bảo hiểm y tế bắt buộc đồng thời cũng
là đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc và những
người hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
 Đối tượng được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế là đối
tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công, đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo theo
quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
 Đối tượng áp dụng bảo hiểm y tế tự nguyện là tất cả công
dân không nằm trong hai loại bắt buộc và Nhà nước cấp thẻ
bảo hiểm y tế nêu trên.
Đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng mở rộng, loại
hình bảo hiểm y tế ngày càng đa dạng, người dân ngày
càng ý thức được trách nhiệm đóng góp của mình để đảm
bảo chăm sóc sức khỏe với chất lượng tốt.
- Chế độ bảo hiểm y tế
 Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền bình đẳng như
nhau trong việc khám chữa bệnh, được cấp thuốc miễn
phí theo quy định kể cả nội trú và ngoại trú.
Page
11
 Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế còn được hưởng quyền
lợi thanh toán cho một số dịch vụ như xét nghiệm chẩn
đoán sàng lọc HIV, điều trị bệnh nhân AIDS giai đoạn
cuối. Được thanh toán theo tuyến chuyên môn kỹ thuật
phù hợp trong trường hợp khám chữa bệnh tự chọn tại
nước ngoài.
 Được miễn giảm khi chi phí khám chữa bệnh vượt quá
mức trần cho một lần khám chữa bệnh trong trường hợp
bệnh hiểm nghèo, hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Chương III: Vận dụng quá trình hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách BHYT tại tỉnh Thanh Hóa
I. Các chế độ về Bảo hiểm y tế hiện hành.
Kể từ ngày 1/1/ 2010, mức đóng BHYT của các đối
tượng tham gia bảo hiểm là 4,5% tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và bằng 3%
mức lương tối thiểu đối với học sinh, sinh viên.
Website Chính phủ cho biết, Chính phủ vừa ban
hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thay thế cho Nghị
định số 63/2005/NĐ-CP và điều 18 Nghị định số
36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ. Nghị
định mới sẽ có hiệu lực từ 1/10/2009.
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2009 đến ngày
31/12/2009, mức đóng BHYT hàng tháng của các đối
tượng tham gia BHYT là 3% mức tiền lương, tiền công
hàng. Kể từ ngày 1/1/2010, mức đóng BHYT của các
Page
12
đối tượng trên là 4,5% của mức tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và bằng 3%
mức lương tối thiểu đối với học sinh, sinh viên. Từ ngày
1/1/2012, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp có mức đóng góp bằng 4,5% mức lương tối
thiểu. Từ ngày 1/1/2014, mức đóng BHYT của thân
nhân người lao động có hưởng lương là 3% mức lương
tối thiểu được áp dụng cho xã viên hợp tác xã, họ kinh
doanh cá thể.
Cũng theo Nghị định, ngân sách nhà nước hỗ trợ
50% mức đóng cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo
từ ngày 1/7/2009. Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối
với học sinh, sinh viên mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ trợ
tối thiểu bằng 30% mức đóng đối với học sinh, sinh viên
mà thuộc hộ cận nghèo, chính sách này được thực hiện
từ ngày 1/1/2010.
Người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, lâm
nghiệp có mức sống trung bình được nhà nước hỗ trợ tối
thiểu bằng 30% mức đóng từ ngày 1/1/2012.
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người
thuộc gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có từ 2 người trở lên tham gia BHYT thì người thứ nhất,
từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 60% mức đóng của
người thứ nhất.
Mức hưởng BHYT Theo Nghị định, người tham
gia BHYT khi đi khám, chữa bệnh theo quy định thì
được hưởng quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh,
Page
13
chữa bệnh thì được hưởng: 100% chi phí khám, chữa
bệnh đối với các đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan đang
công tác trong lực Công an nhân dân, người có công với
cách mạng và trẻ em dưới 6 tuổi; 100% chi phí khám
chữa bệnh tại tuyến xã; 100% chi phí khám chữa bệnh
trong trường hợp tổng chi phí 1 lần khám chữa bệnh tại
tuyến xã; 100% chi phí khám chữa bệnh trong trường
hợp tổng chi phí 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15%
mức lương tối thiểu. 95% chi phí khám, chữa bệnh đối
với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã
hội hằng tháng theo quy định của pháp luật và người
thuộc gia đình hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn.
Nếu là khám chữa bệnh có dùng đến dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn thì chi phí cho một lần sử dụng
không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu.
Người tham gia BHYT có sử dụng các dịch vụ kỹ
thuật cao, chi phí lớn thì được quỹ BHYT thanh toán
100% chi phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi, người hoạt
động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Bà mẹ Việt Nam
anh hùng…;100% chi phí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan
đang công tác trong lực lượng Công an nhân và người
có công với cách mạng nhưng không vượt quá 40 tháng
lương tối thiểu cho lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó.
Page
14
II. Một vài nét về BHXH tỉnh Thanh Hóa trong những năm
gần đây.
Thanh Hóa là tỉnh có số lượng đối tượng hưởng chính
sách BHXH, BHYT lớn so với các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Trong quá trình thực hiện tuy còn gặp những khó
khăn, vướng mắc, nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, BHXH Việt Nam, cán bộ công chức
BHYT tỉnh Thanh Hóa đã đoàn kết nhất trí, vượt qua khó
khăn, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách BHYT,
đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thiết thực
phát triển kinh tế-xã hội, hướng đến mục tiêu BHXH cho
mọi người, BHYT toàn dân.
BHXH tỉnh Thanh Hóa luôn xác định mở rộng đối
tượng tham gia BHXH, BHYT là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt để ngày càng có nhiều người
tham gia và được hưởng các chế độ BHXH, BHYT. Để
thực hiện mục tiêu này, nghành tập trung phát triển đối
tượng thuộc các đơn vị như: doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các đơn vị ngoài công lập, hộ sản xuất kinh doanh
cá thể, BHYT tự nguyện. Trên cơ sở chỉ tiêu hằng năm
được Trung ương giao và tình hình thực tiễn của địa
phương. BHXH tỉnh đã xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu
cụ thể cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ kế hoạch này các
Page
15
đơn vị chủ động xây dựng chương trình công tác và phối
hợp với các nghành hữu quan trên địa bàn để tổ chức thực
hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai, BHXH tỉnh đã
phối hợp với các nghành chức năng để nắm vững số lượng
các doanh nghiệp đang thực tế hoạt động, nhất là khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phân công cán bộ đến
từng địa bàn để điều tra, phân loại doanh nghiệp đang hoạt
động, nắm chắc số doanh nghiệp không hoạt động, số lao
động trong từng doanh nghiệp, nắm chắc số doanh nghiệp
không hoạt động, số lao động trong từng doanh nghiệp, làm
cơ sở cho việc xác định kế hoạch thu nộp đối với từng đơn
vị. Thông qua đó để kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các nghành chức năng có liên quan và cấp ủy, chính quyền
địa phương nơi có đơn vị hoạt động về thực trạng hoạt
động của các doanh nghiệp, tình hình thực hiện chế độ
BHXH, BHYT ở các đơn vị để tranh thủ sự chỉ đạo. Đối
với những đơn vị đã tham gia BHXH, BHXH phân công
cán bộ chuyên môn quản lý, đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở
các đơn vị thực hiện tốt các quy định về thu nộp BHXH,
hướng dẫn công tác cấp, phát sổ BHXH và hồ sơ thủ tục
giải quyết các chế độ BHXH khi đơn vị sử dụng và người
lao động có yêu cầu.
Bên cạnh đó, đã thường xuyên phối hợp các cơ quan
thông tấn báo chí đẩy mạnh thông tin tuyên truyền với nội
dung và hình thức đa dạng để từng bước nâng cao nhận
thức của toàn xã hội, cho người lao động và chủ sử dụng
Page
16