Tỉ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ ở bệnh viện ung bướu thành phố hồ chí minh
- 90 trang
- file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHẠM VĂN PHONG
PHẠM VĂN PHONG
- KHÓA 2019 – 2021
TỈ LỆ SUY DINH DƢỠNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ
VÙNG ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHẠM VĂN PHONG
TỈ LỆ SUY DINH DƢỠNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ
VÙNG ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LAN ANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này đƣợc ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã đƣợc Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh hay trƣờng đại học khác
chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn này cũng không có số
liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa nhận.
Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ
Chí Minh số 232/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 25/3/2021.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Phong
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN Y VĂN..............................................................................5
1.1. Tổng quan về ung thƣ ....................................................................................5
1.2. Tổng quan suy dinh dƣỡng ............................................................................8
1.3. Vấn đề suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ .........................11
1.4. Một số phƣơng pháp và công cụ đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ...............14
1.5. Tình hình bệnh ung thƣ trên thế giới và tại Việt Nam ................................21
1.6. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................23
1.7. Tổng quan về Bệnh viện Ung bƣớu Thành phố Hồ Chí Minh ....................30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................31
2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................31
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................31
2.4. Thu thập dữ kiện ..........................................................................................32
2.5. Xử lý dữ kiện ...............................................................................................35
2.6. Phân tích dữ kiện .........................................................................................38
2.7. Y đức ...........................................................................................................38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ...............................................................................................40
3.1. Đặc điểm dân số xã hội mẫu nghiên cứu .....................................................40
3.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ..................................41
3.3. Xét nghiệm cận lâm sàng.............................................................................42
3.4. Một số đặc điểm khác ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ...........................43
3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ ......................................................................................44
3.6. Một số đặc điểm khác ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ...........................45
.
.
3.7. Mối liên quan giữa SDD và đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................46
3.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ............................................................47
3.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết quả
xét nghiệm cận lâm sàng........................................................................................48
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................49
4.1. Đặc điểm dân số xã hội mẫu nghiên cứu .....................................................49
4.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ..................................50
4.3. Xét nghiệm cận lâm sàng.............................................................................50
4.4. Đặc điểm thay đổi cân nặng, các triệu chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ ......................................................................................51
4.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo chỉ số khối cơ thể BMI ở bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................52
4.6. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................53
4.7. Mối liên quan giữa SDD và đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................54
4.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ............................................................56
4.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết quả
xét nghiệm cận lâm sàng........................................................................................56
4.10. Điểm mạnh và điểm hạn chế của đề tài....................................................57
4.11. Tính mới và tính ứng dụng của đề tài ......................................................57
KẾT LUẬN ...............................................................................................................59
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
i.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Body mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
CDC Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
ESPEN European Society for Clinical Nutrition and Metabolism
(Hiệp hội Dinh dƣỡng Lâm sàng và Chuyển hóa châu Âu)
ICD International Classification of Diseases
(Phân loại Quốc tế về bệnh tật)
HDI Human Development Index
(Chỉ số phát triển con ngƣời)
HNC Head and neck cancer
(Ung thƣ vùng đầu cổ)
PG-SGA Patient-Generated Subjective Global Assessment
(Đánh giá tổng thể chủ quan từ bệnh nhân)
SGA Subjective Global Assessment
(Đánh giá tổng thể chủ quan)
SDD Suy dinh dƣỡng
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTDD Tình trạng dinh dƣỡng
WHO World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
.
.
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các đặc điểm dân số xã hội ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....40
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ...................41
Bảng 3.3. Chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
(n=33) ........................................................................................................................42
Bảng 3.4. Đặc điểm thay đổi cân nặng, các triệu chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng ở
bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....................................................................43
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) .............................................................................44
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) (tiếp theo)............................................................45
Bảng 3.6. Suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA theo giai đoạn bệnh (n=32)
...................................................................................................................................45
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và đặc điểm dân số
của bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ..............................................................46
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....................................................47
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết
quả xét nghiệm cận lâm sàng (n=33) ........................................................................48
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới [90]. Trong
đó, ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) là loại ung thƣ phổ biến thứ sáu với khoảng
630.000 bệnh nhân mới đƣợc chẩn đoán và dẫn đến hơn 350.000 ca tử vong mỗi
năm [84]. Theo Globocan tại Việt Nam, đứng đầu trong các ung thƣ vùng đầu cổ là
ung thƣ vòm mũi họng, ung thƣ hạ họng, ung thƣ môi và khoang miệng với tỉ lệ lần
lƣợt là 3,3%, 1,3% và 1,1% số ca mới mắc trong năm 2020 [23].
Suy dinh dƣỡng (SDD) trong ung thƣ là kết quả của việc ăn uống không đủ
chất dinh dƣỡng dẫn đến cạn kiệt nguồn dự trữ mỡ, khối lƣợng nạc trong cơ thể và
suy giảm chức năng thể chất [60]. Bên cạnh đó, các tình trạng nhƣ loét miệng, tiêu
chảy, nôn mửa, đau, tắc ruột hoặc kém hấp thu cũng làm giảm lƣợng ăn vào ở bệnh
nhân ung thƣ [25] [43]. Trong khi đó, tình trạng sụt cân dẫn đến suy mòn trong ung
thƣ đƣợc xác định do hai nguyên nhân chính là giảm lƣợng thức ăn và thay đổi
chuyển hóa. Sụt cân, SDD và suy mòn có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình điều trị,
làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị, giảm đáp ứng điều trị, tăng thời gian
điều trị, tăng các biến chứng nhiễm trùng, giảm chất lƣợng sống [8]. Các nghiên
cứu cho thấy rằng những bệnh nhân bị SDD có nguy cơ tử vong cao gấp 2 đến 5 lần
so với những bệnh nhân có ít hoặc không có bằng chứng về SDD [19] [34] [61]
[71].
Ung thƣ vùng đầu cổ có thể ảnh hƣởng lớn đến đƣờng tiêu hóa do suy giảm
chức năng hoặc đau liên quan đến khối u [20]. Bệnh nhân HNC thƣờng bị SDD tại
thời điểm chẩn đoán với 25–50% bệnh nhân bị sụt cân không chủ ý trƣớc khi bắt
đầu điều trị [85]. Những bệnh nhân HNC bị sụt cân từ 10% trở lên trong 6 tháng
trƣớc khi chẩn đoán có tỉ lệ biến chứng cao hơn và giảm tỉ lệ sống sót sau phẫu
thuật [47]. Các phƣơng pháp điều trị có thể làm tổn hại thêm tình trạng dinh dƣỡng
của bệnh nhân HNC [20]. Nghiên cứu của tác giả Arribas và cộng sự cho thấy có
43,8% bệnh nhân HNC bị SDD đƣợc đánh giá theo công cụ Đánh giá tổng thể chủ
quan từ bệnh nhân (PG-SGA). Triệu chứng thƣờng gặp nhất khi chẩn đoán là khó
nuốt (48,4%) và chán ăn (26,6%) [27]. Tác động tiêu cực của xạ trị đối với tình
.
.
trạng dinh dƣỡng của bệnh nhân HNC đƣợc thể hiện trong các nghiên cứu của tác
giả Esra Citak và tác giả May Kay Neoh. Tại thời điểm bắt đầu, hầu hết bệnh nhân
đƣợc nuôi dƣỡng tốt, tuy nhiên vào giai đoạn cuối xạ trị phần lớn bệnh nhân bị SDD
[39] [66]. Vì vậy, đánh giá chính xác tình trạng dinh dƣỡng là điều tối quan trọng
trong điều trị ung thƣ, đặc biệt là ở giai đoạn đầu và những bệnh nhân có nguy cơ
phải đƣợc đánh giá them để có kế hoạch hỗ trợ dinh dƣỡng phù hợp [64] [24] [28].
Tầm quan trọng của tình trạng dinh dƣỡng đối với bệnh nhân ung thƣ đƣợc
công nhận rộng rãi và nhiều phƣơng pháp khác nhau đã đƣợc thực hiện để đánh giá
tình trạng dinh dƣỡng của bệnh nhân. PG-SGA là phƣơng pháp đƣợc khuyến nghị
sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng cho bệnh nhân ung thƣ ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới (với độ nhạy 98% và độ đặc hiệu 82%) và đã đƣợc đƣa vào các
phác đồ can thiệp dinh dƣỡng chính thức ở nhiều nƣớc có chuyên ngành dinh dƣỡng
lâm sàng phát triển mạnh nhƣ Mỹ, Úc, Anh [11].
Bệnh viện Ung Bƣớu thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những
bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu lớn nhất nƣớc. Đây còn là một trong những cơ sở
điều trị ung thƣ hàng đầu Việt Nam, đƣợc Bộ Y tế phân công phụ trách khám bệnh
chữa bệnh cho các tỉnh thành phía Nam. Ngoài ra, bệnh viện còn thƣờng xuyên hợp
tác với các tổ chức hay cá nhân ngoài nƣớc về phƣơng pháp điều trị, đào tạo và
nghiên cứu khoa học. Do đó, chúng tôi chọn Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM là nơi
để thực hiện nghiên cứu về ―Tỉ lệ suy dinh dƣỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ tại bệnh viện Ung Bƣớu thành phố Hồ Chí Minh”
để tìm hiểu về tình trạng SDD ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ nhằm hƣớng đến
mục tiêu cung cấp những chăm sóc cần thiết và góp phần mang lại kết quả điều trị
tối ƣu cho bệnh nhân.
.
.
Câu hỏi nghiên cứu
Tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ quan từ bệnh
nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ đến khám tại Phòng khám Khoa
Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt – Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM năm 2021 là
bao nhiêu? Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng của bệnh nhân với đặc
điểm dân số, đặc điểm bệnh lý và các xét nghiệm cận lâm sàng hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ quan
từ bệnh nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ và xác định mối liên
quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng với các đặc điểm dân số, đặc điểm bệnh lý, các
xét nghiệm cận lâm sàng tại Phòng khám Khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm
mặt – Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM năm 2021.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ
quan từ bệnh nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (ung thƣ
môi, khoang miệng, ung thƣ vòm mũi họng, ung thƣ thanh quản, ung thƣ
hầu họng khác).
2. Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỉ lệ suy
giảm chức năng theo các xét nghiệm cận lâm sàng (giảm nồng độ
hemoglobin, giảm số lƣợng tế bào lympho trong máu ngoại vi) ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ.
3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung
thƣ vùng đầu cổ với các đặc điểm dân số, đặc điểm bệnh lý, các xét
nghiệm cận lâm sàng.
.
.
Dàn ý nghiên cứu
Đặc điểm dân số
Tình trạng dinh dƣỡng
Giới tính
Nhóm tuổi Phƣơng pháp PGSGA
Trình độ học vấn Chỉ số khố cơ thể BMI
Nghề nghiệp
SUY DINH DƢỠNG
Đặc điểm bệnh lý Xét nghiệm cận lâm sàng
Vị trí ung thƣ Chỉ số Hemoglobin
Giai đoạn bệnh Số tế bào Lympho
.
.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Tổng quan về ung thƣ
1.1.1. Đại cƣơng về ung thƣ
Ung thƣ là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân
gây ung thƣ, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo
các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [3].
Ung thƣ là quá trình xảy ra do đột biến gen trong tế bào gây ra sự biệt hóa
của tế bào bất bình thƣờng [7].
Sự phát triển của ung thƣ là quá trình phức tạp, nhiều giai đoạn, bao gồm:
giai đoạn khởi phát, giai đoạn tăng trƣởng, giai đoạn thúc đẩy, giai đoạn chuyển
biến, giai đoạn lan tràn, giai đoạn tiến triển [3], [7].
Các giai đoạn ung thƣ
Trong số các yếu tố góp phần vào tiên lƣợng và chỉ định điều trị, những
yếu tố về khối u (hình thái, kích thƣớc, những mối liên hệ và giải phẫu học, sự
hiện diện hoặc của di căn) thƣờng đƣợc diễn tả dƣới dạng mã số. Giai đoạn ung
thƣ dựa trên cơ sở là ung thƣ luôn diễn ra theo cùng một trình tự: lan rộng tại
chỗ, xâm nhập mạch lymphô, di căn đến các tạng/ bộ phận khác. Mỗi loại ung
thƣ có các nhóm giai đoạn riêng dựa trên nơi ung thƣ đã phát triển và di căn.
Giai đoạn ung thƣ sử dụng hệ thống TNM (Tumour (T) - Nodes (N) - Metastasis
(M)) để chia ung thƣ thành các giai đoạn. Hầu hết các loại ung thƣ có bốn giai
đoạn: giai đoạn I (1) đến IV (4). Một số bệnh ung thƣ cũng có giai đoạn 0
(không) [21].
Giai đoạn 0: Ung thƣ tại chỗ (ung thƣ không phá vỡ màng đáy, do đó
không xâm nhập tại chỗ, không lan rộng tại vùng hoặc di căn xa) [6].
Giai đoạn I: Khối u nguyên phát có thể tích nhỏ không kèm hạch cũng
nhƣ không có di căn xa [6].
Giai đoạn II: Khối u lan tại chỗ hơn kèm theo sự xâm nhập hạch ở
mức tối thiểu [6].
.
.
Giai đoạn III: Khối u tràn ngập cơ quan bị bệnh và/ hoặc kèm theo
hạch quan trọng [6].
Giai đoạn IV: Khối u không thể mổ đƣợc nữa vì ăn lan quá, có kèm
theo hay không hạch vùng quan trọng hoặc có di căn xa có thể phát
hiện đƣợc [6].
1.1.2. Ung thƣ vùng đầu cổ
Ung thƣ không phải là một bệnh mà là nhiều bệnh, ngƣời ta biết đƣợc có
đến hơn 200 loại ung thƣ khác nhau. Phần lớn các bệnh là tên của cơ quan hoặc
loại tế bào mà bệnh khởi phát [3].
Khái niệm ung thƣ vùng đầu cổ thƣờng để bao hàm các carinôm xuất
phát từ niêm mạc đƣờng hô hấp và tiêu hóa trên, loại bƣớu ác chiếm đa số trong
phân vùng cơ thể học này. Các carinôm đƣờng hô hấp và tiêu hóa trên tuy xuất
phát từ nhiều cơ quan khác nhau nhƣng cùng có những điểm chung về yếu tố
nguyên nhân, bệnh sinh, diễn tiến nên có những nét tƣơng đồng trong chiến lƣợc
điều trị [18].
Ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) là tên gọi chung của một số loại ung thƣ thƣờng
bắt đầu trong các biểu mô tế bào vảy [26]. HNC đƣợc phân loại theo khu vực
của vùng đầu cổ, bao gồm [65]:
Khoang miệng: Bao gồm môi, hai phần ba trên trƣớc của lƣỡi, lợi (nƣớu),
lớp niêm mạc bên trong má và môi, sàn miệng (phần đáy của miệng phía
dƣới lƣỡi, khẩu cái cứng (phần xƣơng phía trên miệng) và một khu vực
nhỏ của lợi (nƣớu) nằm sau răng khôn.
Hầu (họng): gồm ba phần: mũi hầu (phần trên của họng, ngay sau mũi);
khẩu-hầu (phần giữa họng, bao gồm khẩu cái mềm, gốc lƣỡi và amidan);
hạ hầu (phần dƣới họng).
Thanh quản: còn đƣợc gọi là hộp thoại, là một lối đi ngắn đƣợc hình
thành bởi sụn ngay dƣới yết hầu ở cổ. Thanh quản chứa các dây thanh âm
và một mảnh mô nhỏ đƣợc gọi là nắp thanh quản.
.
.
Xoang cạnh mũi và khoang mũi: Xoang cạnh mũi là những khoảng rỗng
trong xƣơng sọ xung quanh mũi. Khoang mũi là khoảng trống bên trong
mũi.
Các tuyến nƣớc bọt: Các tuyến nƣớc bọt chính nằm trong sàn miệng và
gần xƣơng hàm. Có chức năng sản xuất nƣớc bọt.
Các bệnh ung thƣ não, mắt, thực quản và tuyến giáp, ung thƣ da đầu, da, cơ
và xƣơng của vùng đầu cổ, thƣờng không đƣợc phân loại là ung thƣ vùng đầu cổ
[65].
Hình 1. Minh họa các vị trí trong ung thƣ vùng đầu cổ [65]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính tỉ suất dân số mắc bệnh ung thƣ
vùng đầu cổ vào năm 2012, bao gồm 4 nhóm theo Hệ thống phân loại Quốc tế ICD-
10 [26]:
Ung thƣ môi, khoang miệng (có mã ICD-10 từ C00 đến C08): 4,0/100.000
.
.
Ung thƣ vòm mũi họng (có mã ICD-10: C11): 1,9/100.000
Ung thƣ thanh quản (có mã ICD-10: C32): 2,1/100.000
Ung thƣ hầu họng khác (ICD-10: từ C09 đến C10 và từ C12 đến C14):
1,9/100.000.
1.2. Tổng quan suy dinh dƣỡng
1.2.1. Đại cƣơng suy dinh dƣỡng
Theo Hội Dinh dƣỡng Lâm sàng và Chuyển hóa châu Âu (ESPEN), SDD là
một tình trạng thiếu cung cấp hay giảm hấp thu dinh dƣỡng dẫn đến làm thay đổi
thành phần cơ thể (giảm khối mỡ tự do (FFM) và khối tế bào cơ thể (BCM)) làm
giảm chức năng về tinh thần và thể chất và suy giảm kết quả lâm sàng từ bệnh [13].
SDD còn đƣợc định nghĩa là tình trạng dinh dƣỡng trong đó thừa hoặc thiếu
(hoặc không cân đối) năng lƣợng, protid và các chất dinh dƣỡng khác gây ra các
ảnh hƣởng trên mô và cơ thể cũng nhƣ các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng [8].
1.2.2. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng
Bệnh là nguyên nhân dẫn đến tình trạng SDD. Các bệnh lý mãn tính hay cấp
tính đều có khả năng gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng SDD theo nhiều
cách khác nhau nhƣ: chấn thƣơng, nhiễm trùng hoặc viêm có thể làm thay đổi sự
trao đổi chất, sự thèm ăn, sự hấp thụ hoặc đồng hóa các chất dinh dƣỡng. Bên cạnh
đó, các nguyên nhân cơ học ở đƣờng tiêu hóa có thể dẫn đến giảm lƣợng ăn vào
nhƣ: buồn nôn hoặc nôn, khó chịu hoặc đau khi ăn [67].
SDD thƣờng gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân mắc bệnh lý ác tính hoặc
bệnh nhân nặng nhƣ suy gan, suy tim, suy thận, HIV/AIDS, COPD, bệnh viêm
ruột...[67].
Tác dụng phụ liên quan đến thuốc: hóa trị, dẫn xuất của morphine, kháng
sinh, an thần, digoxin, anti-histamin, captoril,…) có thể gây chán ăn hoặc cản trở
việc tiêu hóa thức ăn [67].
Về tuổi tác, ở những bệnh nhân lớn tuổi, các yếu tố nhƣ sa sút trí tuệ, bất
động, biếng ăn hay răng yếu có thể làm tình trạng SDD thêm trầm trọng. Những lý
do tiến triển SDD khi bệnh do nhiều yếu tố, nhƣng chính sự giảm lƣợng ăn vào,
.
.
tăng nhu cầu năng lƣợng và protein, sụt cân cùng với đáp ứng viêm có lẽ đóng vai
trò trung tâm trong vấn đề này [67].
Bên cạnh nguyên nhân SDD do bệnh lý, các yếu tố kinh tế xã hội nhƣ thu
nhập thấp, lo âu và trầm cảm cũng góp phần vào sự phát triển của SDD [67].
Hình 2. Vòng xoắn sự phát triển và tiến triển của SDD liên quan đến bệnh tật [67].
1.2.3. Phân loại tình trạng suy dinh dƣỡng
Trên lâm sàng SDD đƣợc chia làm 3 thể: thể teo đét (Marasmus), thể phù
(Kwashiorkor) và thể hỗn hợp (SDD protein, năng lƣợng – PEM) [73]:
SDD thể teo đét do thiếu hụt năng lƣợng trong thời gian dài, tăng sự mất các
chất dinh dƣỡng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau (nôn, tiêu chảy, lỏng…) dẫn đến
cân bằng năng lƣợng âm. Thể teo đét đa phần xảy ra ở bệnh nhân mắc các bệnh mạn
tính và không ăn uống đƣợc trong thời gian dài [73].
Trong SDD thể phù, tuy cơ thể đƣợc cung cấp đầy đủ lƣợng carbohydrate
nhƣng sự giảm nhập protein dẫn đến thiếu hụt albumin, hậu quả làm ứ đọng dịch
ngoại bào gây nên tình trạng phù [73].
.
0.
1.2.4. Chuyển hóa năng lƣợng liên quan đến stress bệnh lý
Bệnh nền khác nhau có mức tăng chuyển hóa khác nhau, gọi là mức tăng
chuyển hóa liên quan đến stress bệnh lý (viết tắt là stress chuyển hóa). Theo Hội
dinh dƣỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN), stress chuyển hóa đƣợc chia làm 3 mức
độ: nhẹ, vừa, nặng. Stress chuyển hóa nhẹ xảy ra ở bệnh nhân gãy cổ xƣơng đùi,
bệnh mạn tính trong biến chứng cấp (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đái tháo
đƣờng…), xơ gan, chạy thận nhân tạo, ung thƣ. Stress chuyển hóa vừa gặp ở bệnh
nhân gặp ở bệnh nhân phẫu thuật bụng lớn, đột quỵ, viêm phổi nặng, ung thƣ máu.
Stress chuyển hóa nặng xảy ra ở bệnh nhân sau đa chấn thƣơng, chấn thƣơng nặng
nhƣ viêm tụy cấp, bỏng nặng, chấn thƣơng sọ não, viêm phúc mạc, bệnh nhân nặng
đang điều trị tại ICU (điểm APACHE >10) hay ghép tủy xƣơng [13].
Tình trạng viêm và các cơ chế chuyển hóa bù trừ liên quan đến bệnh lý có
khả năng dẫn đến tình trạng chán ăn, kết quả làm thay đổi thành phần cơ thể và gây
ra stress chuyển hóa [62].
1.2.5. Các xét nghiệm cận lâm sàng đánh giá tình trạng bệnh nhân
Đánh giá về mặt chức năng miễn dịch: SDD do thiếu năng lƣợng protein
trầm trọng liên quan với giảm đáng kể tính miễn dịch của tế bào với thuốc, chức
năng thực bào, hệ thống bổ thể, immunoglobulin phân tiết, nồng độ kháng thể và
hình thành cytokine. Số lƣợng tế bào lympho khoảng 900-1.500 tế bào/mm3 là SDD
và < 900 tế bào/mm3 là SDD nặng. Số lƣợng và tỉ lệ tế bào lympho-T trong máu
ngoại vi cũng giảm, nhƣng sẽ đƣợc phục hồi trở lại bình thƣờng khi nuôi ăn lại.
Chức năng bạch cầu, sự tiết kháng thể và mức độ bù trừ tất cả đều có thể giảm [13].
Hemoglobin: là sắt tố khiến cho hồng cầu có màu đỏ. Đo lƣợng hemoglobin
trong một thể tích máu cũng cho biết hồng cầu có bình thƣờng hay không.
Hemoglobin thấp thƣờng kèm theo số lƣợng hồng cầu thấp và dung tích hồng cầu
thấp trong tình trạng thiếu máu. Chỉ số Hemoglobin (HGB) đƣợc xem là tiêu chí
vàng để xác định tình trạng thiếu máu. Nồng độ hemoglobin: chức năng hô hấp của
hồng cầu đƣợc thực hiện nhờ huyết cầu tố (hemoglobin) chứa trong hồng cầu.
.
1.
Thành phần cấu tạo chủ yếu của hemoglobin là sắt nên trong trƣờng hợp SDD hay
mắc các bệnh lý về gan thì nồng độ hemoglobin sẽ giảm (<13 g/dL) [8].
Chỉ số Albumin huyết thanh: Protein lƣu hành trong máu có thể đƣợc sử
dụng để xác định tình trạng dinh dƣỡng. Trong đó, chỉ số albumin huyết thanh là
một biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong đánh giá tình trạng dinh dƣỡng mãn tính,
với albumin huyết thanh thấp cho thấy tình trạng dinh dƣỡng kém. Nhƣng chỉ số
albumin huyết thanh không phản ánh chính xác những thay đổi cấp tính trong tình
trạng dinh dƣỡng. Do đó, chỉ số albumin huyết thanh là một lựa chọn tốt trong đánh
giá tình trạng dinh dƣỡng mãn tính. Xác định SDD khi chỉ số Albumin huyết thanh
< 3,5g/dL; SDD nhẹ, trung bình khi Albumin huyết thanh từ 2,8 đến < 3,5g/dL;
SDD nặng khi Albumin huyết thanh < 2,8g/dL [8].
1.3. Vấn đề suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
1.3.1. Suy mòn ở bệnh nhân ung thƣ
Suy mòn trong bệnh ung thƣ đƣợc định nghĩa là một hội chứng đặc trƣng bởi
sự mất liên tục khối cơ xƣơng (có hay không có kèm mất khối mỡ) mà nó sẽ không
đƣợc hồi phục hoàn toàn bởi sự hỗ trợ dinh dƣỡng thông thƣờng, diễn tiến đến suy
giảm chức năng. Tỉ lệ suy mòn trong các nhóm bệnh nhân ung thƣ khác nhau từ 8%
đến 84% phụ thuộc vào từng loại ung thƣ. Sự giảm khối lƣợng cơ do ung thƣ
thƣờng đƣợc coi là một sự thích nghi sinh lý: sự hy sinh phần lớn khối lƣợng cơ bắp
của cơ thể để bù đắp protein cho các tạng giữ các chức năng quan trọng [8].
Tình trạng sụt cân dẫn đến suy mòn trong ung thƣ đƣợc xác định do hai
nguyên nhân chính: giảm lƣợng thức ăn và thay đổi chuyển hóa. Sụt cân, suy dinh
dƣỡng và suy mòn có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình điều trị ở bệnh nhân ung thƣ
làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị, giảm đáp ứng với điều trị, tăng thời
gian các đợt nằm viện và tái nhập viện, tăng các biến chứng nhiễm trùng, giảm chất
lƣợng sống, cảm giác suy sụp, mệt mỏi. Do đó ngƣời bệnh ung thƣ cần đƣợc phát
hiện sớm các dấu hiệu thiếu hụt dinh dƣỡng và can thiệp kịp thời, góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị [8].
.
2.
1.3.2. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
Ung thƣ là một bệnh mạn tính, từ cơ quan bị bệnh có thể di căn đến các vị trí
khác, gây ra nhiều biến chứng, có tác động xấu đến tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời
bệnh. Khi xuất hiện một tế bào bất bình thƣờng (tế bào ung thƣ) cơ thể sẽ phản ứng
lại bằng cách tăng sản sinh các yếu tố dị hóa đặc hiệu làm phân hủy các khối cơ và
khối mỡ của cơ thể, đồng thời tăng sản sinh các yếu tố miễn dịch điều này khiến
cho cơ thể bị mất cảm giác thèm ăn, rối loạn chuyển hóa các nhóm chất chính nhƣ
đạm, đƣờng, chất béo. Không những thế, khối u còn làm tăng tiêu hao năng lƣợng,
ngay cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi, không hoạt động cũng sẽ mất một lƣợng calo rất
lớn [8].
Bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) có nhiều nguy cơ bị sụt cân không tự
chủ [32]. HNC có thể ảnh hƣởng lớn đến đƣờng tiêu hóa và bệnh nhân có thể gặp
khó khăn khi nhai và / hoặc nuốt do suy giảm chức năng hoặc đau liên quan đến
khối u [20].
Trƣớc điều trị: sụt cân không tự chủ có liên quan đến ung thƣ phụ thuộc
vào sự kết hợp của chế độ ăn uống không đầy đủ và các bất thƣờng về
chuyển hóa. Ở bệnh nhân HNC, chế độ ăn uống không đủ chất thƣờng
xuyên liên quan đến các triệu chứng ảnh hƣởng đến dinh dƣỡng. Bệnh
nhân HNC chƣa từng có biểu hiện trong quá trình điều trị ung thƣ với
nhiều triệu chứng khác nhau (khó nuốt, nuốt đau và chán ăn) dẫn đến chế
độ ăn uống không đủ và giảm trọng lƣợng cơ thể [32].
Trong điều trị: các phƣơng pháp điều trị nhƣ xạ trị (RT), hóa trị liệu
(CT) hoặc cả hai (CRT) dẫn đến vấn đề viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa,
chứng khó nuốt, rối loạn tiêu hóa và trầm cảm trở nên trầm trọng hơn,
làm cho chế độ ăn uống và duy trì cân nặng ở bệnh nhân HNC trở nên vô
cùng khó khăn [32] và dẫn đến việc dừng điều trị ở 20% bệnh nhân [82].
Sau điều trị: bệnh nhân HNC có thể tiếp tục bị cản trở bởi các triệu
chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng liên tục dẫn đến chế độ ăn uống không đầy
đủ và giảm cân kéo dài trong vài tháng. Xơ hóa thần kinh cơ, một tác
.
3.
dụng muộn đã đƣợc công nhận của xạ trị, có thể góp phần vào sự phát
triển của chứng hẹp thực quản và chứng khó nuốt mãn tính [32].
1.3.3. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp điều trị và tác dụng phụ của điều
trị:
Các phƣơng pháp điều trị cho HNC có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị
và các liệu pháp nhắm trúng đích hoặc phƣơng pháp kết hợp. Điều trị tuần tự hoặc
đồng thời đa phƣơng thức thƣờng cần thiết đối với bệnh nhân HNC giai đoạn nặng.
Càng áp dụng nhiều phƣơng thức điều trị, càng có nhiều độc tính và bệnh nhân
HNC càng dễ bị suy dinh dƣỡng. Xạ trị có thể gây ra chứng viêm niêm mạc, tiêu
chảy, nƣớc bọt đặc và rối loạn tiêu hóa. Hóa trị có thể làm trầm trọng thêm tình
trạng buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa và chán ăn. Phẫu thuật có thể
gây suy giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn khả năng hấp thụ thức ăn qua đƣờng miệng
dựa trên vị trí khối u, mức độ cắt bỏ và cần kiêng ăn uống để tạo điều kiện lành vết
thƣơng [20].
Các tác dụng phụ của điều trị:
- Khó nuốt và nuốt đau: Khó nuốt là một triệu chứng phổ biến của bệnh nhân
HNC. Suy giảm khả năng nhai do loại bỏ răng trong quá trình điều trị phẫu
thuật HNC có thể góp phần gây ra chứng khó nuốt và là yếu tố dự báo quan
trọng cho việc giảm lƣợng thức ăn. Nuốt đau thƣờng là kết quả của viêm
niêm mạc trong và bức xạ ngay sau xạ trị và / hoặc điều trị hóa trị liệu [20].
- Rối loạn vị giác: có thể do tác dụng phụ của phƣơng pháp điều trị hoặc các
yếu tố khác nhƣ vệ sinh răng miệng kém, nhiễm trùng (nấm Candida), trào
ngƣợc đƣờng tiêu hóa và viêm niêm mạc miệng. Rối loạn chức năng vị giác
có liên quan đến chứng chán ăn [20].
- Viêm niêm mạc: thƣờng là một biến chứng nghiêm trọng làm hạn chế quá
trình điều trị, gây nhiễm trùng, khó nuốt, giảm cân và đau dẫn đến thiếu hụt
dinh dƣỡng [20].
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHẠM VĂN PHONG
PHẠM VĂN PHONG
- KHÓA 2019 – 2021
TỈ LỆ SUY DINH DƢỠNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ
VÙNG ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHẠM VĂN PHONG
TỈ LỆ SUY DINH DƢỠNG
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ
VÙNG ĐẦU CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƢỚU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LAN ANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này đƣợc ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã đƣợc Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh hay trƣờng đại học khác
chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn này cũng không có số
liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa nhận.
Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ
Chí Minh số 232/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 25/3/2021.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Phong
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN Y VĂN..............................................................................5
1.1. Tổng quan về ung thƣ ....................................................................................5
1.2. Tổng quan suy dinh dƣỡng ............................................................................8
1.3. Vấn đề suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ .........................11
1.4. Một số phƣơng pháp và công cụ đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ...............14
1.5. Tình hình bệnh ung thƣ trên thế giới và tại Việt Nam ................................21
1.6. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................23
1.7. Tổng quan về Bệnh viện Ung bƣớu Thành phố Hồ Chí Minh ....................30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................31
2.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................31
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................31
2.4. Thu thập dữ kiện ..........................................................................................32
2.5. Xử lý dữ kiện ...............................................................................................35
2.6. Phân tích dữ kiện .........................................................................................38
2.7. Y đức ...........................................................................................................38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ ...............................................................................................40
3.1. Đặc điểm dân số xã hội mẫu nghiên cứu .....................................................40
3.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ..................................41
3.3. Xét nghiệm cận lâm sàng.............................................................................42
3.4. Một số đặc điểm khác ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ...........................43
3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ ......................................................................................44
3.6. Một số đặc điểm khác ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ...........................45
.
.
3.7. Mối liên quan giữa SDD và đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................46
3.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ............................................................47
3.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết quả
xét nghiệm cận lâm sàng........................................................................................48
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................49
4.1. Đặc điểm dân số xã hội mẫu nghiên cứu .....................................................49
4.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ..................................50
4.3. Xét nghiệm cận lâm sàng.............................................................................50
4.4. Đặc điểm thay đổi cân nặng, các triệu chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ ......................................................................................51
4.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo chỉ số khối cơ thể BMI ở bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................52
4.6. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................53
4.7. Mối liên quan giữa SDD và đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân ung thƣ
vùng đầu cổ ............................................................................................................54
4.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ ............................................................56
4.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết quả
xét nghiệm cận lâm sàng........................................................................................56
4.10. Điểm mạnh và điểm hạn chế của đề tài....................................................57
4.11. Tính mới và tính ứng dụng của đề tài ......................................................57
KẾT LUẬN ...............................................................................................................59
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
i.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Body mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
CDC Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
ESPEN European Society for Clinical Nutrition and Metabolism
(Hiệp hội Dinh dƣỡng Lâm sàng và Chuyển hóa châu Âu)
ICD International Classification of Diseases
(Phân loại Quốc tế về bệnh tật)
HDI Human Development Index
(Chỉ số phát triển con ngƣời)
HNC Head and neck cancer
(Ung thƣ vùng đầu cổ)
PG-SGA Patient-Generated Subjective Global Assessment
(Đánh giá tổng thể chủ quan từ bệnh nhân)
SGA Subjective Global Assessment
(Đánh giá tổng thể chủ quan)
SDD Suy dinh dƣỡng
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTDD Tình trạng dinh dƣỡng
WHO World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
.
.
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các đặc điểm dân số xã hội ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....40
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ...................41
Bảng 3.3. Chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
(n=33) ........................................................................................................................42
Bảng 3.4. Đặc điểm thay đổi cân nặng, các triệu chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng ở
bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....................................................................43
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) .............................................................................44
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA, chỉ số BMI ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) (tiếp theo)............................................................45
Bảng 3.6. Suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp PG-SGA theo giai đoạn bệnh (n=32)
...................................................................................................................................45
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và đặc điểm dân số
của bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ..............................................................46
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và vị trí
ung thƣ ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (n=51) ....................................................47
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tình trạng SDD theo phƣơng pháp PG-SGA và kết
quả xét nghiệm cận lâm sàng (n=33) ........................................................................48
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới [90]. Trong
đó, ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) là loại ung thƣ phổ biến thứ sáu với khoảng
630.000 bệnh nhân mới đƣợc chẩn đoán và dẫn đến hơn 350.000 ca tử vong mỗi
năm [84]. Theo Globocan tại Việt Nam, đứng đầu trong các ung thƣ vùng đầu cổ là
ung thƣ vòm mũi họng, ung thƣ hạ họng, ung thƣ môi và khoang miệng với tỉ lệ lần
lƣợt là 3,3%, 1,3% và 1,1% số ca mới mắc trong năm 2020 [23].
Suy dinh dƣỡng (SDD) trong ung thƣ là kết quả của việc ăn uống không đủ
chất dinh dƣỡng dẫn đến cạn kiệt nguồn dự trữ mỡ, khối lƣợng nạc trong cơ thể và
suy giảm chức năng thể chất [60]. Bên cạnh đó, các tình trạng nhƣ loét miệng, tiêu
chảy, nôn mửa, đau, tắc ruột hoặc kém hấp thu cũng làm giảm lƣợng ăn vào ở bệnh
nhân ung thƣ [25] [43]. Trong khi đó, tình trạng sụt cân dẫn đến suy mòn trong ung
thƣ đƣợc xác định do hai nguyên nhân chính là giảm lƣợng thức ăn và thay đổi
chuyển hóa. Sụt cân, SDD và suy mòn có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình điều trị,
làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị, giảm đáp ứng điều trị, tăng thời gian
điều trị, tăng các biến chứng nhiễm trùng, giảm chất lƣợng sống [8]. Các nghiên
cứu cho thấy rằng những bệnh nhân bị SDD có nguy cơ tử vong cao gấp 2 đến 5 lần
so với những bệnh nhân có ít hoặc không có bằng chứng về SDD [19] [34] [61]
[71].
Ung thƣ vùng đầu cổ có thể ảnh hƣởng lớn đến đƣờng tiêu hóa do suy giảm
chức năng hoặc đau liên quan đến khối u [20]. Bệnh nhân HNC thƣờng bị SDD tại
thời điểm chẩn đoán với 25–50% bệnh nhân bị sụt cân không chủ ý trƣớc khi bắt
đầu điều trị [85]. Những bệnh nhân HNC bị sụt cân từ 10% trở lên trong 6 tháng
trƣớc khi chẩn đoán có tỉ lệ biến chứng cao hơn và giảm tỉ lệ sống sót sau phẫu
thuật [47]. Các phƣơng pháp điều trị có thể làm tổn hại thêm tình trạng dinh dƣỡng
của bệnh nhân HNC [20]. Nghiên cứu của tác giả Arribas và cộng sự cho thấy có
43,8% bệnh nhân HNC bị SDD đƣợc đánh giá theo công cụ Đánh giá tổng thể chủ
quan từ bệnh nhân (PG-SGA). Triệu chứng thƣờng gặp nhất khi chẩn đoán là khó
nuốt (48,4%) và chán ăn (26,6%) [27]. Tác động tiêu cực của xạ trị đối với tình
.
.
trạng dinh dƣỡng của bệnh nhân HNC đƣợc thể hiện trong các nghiên cứu của tác
giả Esra Citak và tác giả May Kay Neoh. Tại thời điểm bắt đầu, hầu hết bệnh nhân
đƣợc nuôi dƣỡng tốt, tuy nhiên vào giai đoạn cuối xạ trị phần lớn bệnh nhân bị SDD
[39] [66]. Vì vậy, đánh giá chính xác tình trạng dinh dƣỡng là điều tối quan trọng
trong điều trị ung thƣ, đặc biệt là ở giai đoạn đầu và những bệnh nhân có nguy cơ
phải đƣợc đánh giá them để có kế hoạch hỗ trợ dinh dƣỡng phù hợp [64] [24] [28].
Tầm quan trọng của tình trạng dinh dƣỡng đối với bệnh nhân ung thƣ đƣợc
công nhận rộng rãi và nhiều phƣơng pháp khác nhau đã đƣợc thực hiện để đánh giá
tình trạng dinh dƣỡng của bệnh nhân. PG-SGA là phƣơng pháp đƣợc khuyến nghị
sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng cho bệnh nhân ung thƣ ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới (với độ nhạy 98% và độ đặc hiệu 82%) và đã đƣợc đƣa vào các
phác đồ can thiệp dinh dƣỡng chính thức ở nhiều nƣớc có chuyên ngành dinh dƣỡng
lâm sàng phát triển mạnh nhƣ Mỹ, Úc, Anh [11].
Bệnh viện Ung Bƣớu thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những
bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu lớn nhất nƣớc. Đây còn là một trong những cơ sở
điều trị ung thƣ hàng đầu Việt Nam, đƣợc Bộ Y tế phân công phụ trách khám bệnh
chữa bệnh cho các tỉnh thành phía Nam. Ngoài ra, bệnh viện còn thƣờng xuyên hợp
tác với các tổ chức hay cá nhân ngoài nƣớc về phƣơng pháp điều trị, đào tạo và
nghiên cứu khoa học. Do đó, chúng tôi chọn Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM là nơi
để thực hiện nghiên cứu về ―Tỉ lệ suy dinh dƣỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ tại bệnh viện Ung Bƣớu thành phố Hồ Chí Minh”
để tìm hiểu về tình trạng SDD ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ nhằm hƣớng đến
mục tiêu cung cấp những chăm sóc cần thiết và góp phần mang lại kết quả điều trị
tối ƣu cho bệnh nhân.
.
.
Câu hỏi nghiên cứu
Tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ quan từ bệnh
nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ đến khám tại Phòng khám Khoa
Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm mặt – Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM năm 2021 là
bao nhiêu? Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng của bệnh nhân với đặc
điểm dân số, đặc điểm bệnh lý và các xét nghiệm cận lâm sàng hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ quan
từ bệnh nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ và xác định mối liên
quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng với các đặc điểm dân số, đặc điểm bệnh lý, các
xét nghiệm cận lâm sàng tại Phòng khám Khoa Xạ trị đầu cổ, tai mũi họng, hàm
mặt – Bệnh viện Ung Bƣớu TP.HCM năm 2021.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo phƣơng pháp Đánh giá tổng thể chủ
quan từ bệnh nhân (PG-SGA) ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (ung thƣ
môi, khoang miệng, ung thƣ vòm mũi họng, ung thƣ thanh quản, ung thƣ
hầu họng khác).
2. Xác định tỉ lệ suy dinh dƣỡng theo chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỉ lệ suy
giảm chức năng theo các xét nghiệm cận lâm sàng (giảm nồng độ
hemoglobin, giảm số lƣợng tế bào lympho trong máu ngoại vi) ở bệnh
nhân ung thƣ vùng đầu cổ.
3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung
thƣ vùng đầu cổ với các đặc điểm dân số, đặc điểm bệnh lý, các xét
nghiệm cận lâm sàng.
.
.
Dàn ý nghiên cứu
Đặc điểm dân số
Tình trạng dinh dƣỡng
Giới tính
Nhóm tuổi Phƣơng pháp PGSGA
Trình độ học vấn Chỉ số khố cơ thể BMI
Nghề nghiệp
SUY DINH DƢỠNG
Đặc điểm bệnh lý Xét nghiệm cận lâm sàng
Vị trí ung thƣ Chỉ số Hemoglobin
Giai đoạn bệnh Số tế bào Lympho
.
.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Tổng quan về ung thƣ
1.1.1. Đại cƣơng về ung thƣ
Ung thƣ là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân
gây ung thƣ, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo
các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [3].
Ung thƣ là quá trình xảy ra do đột biến gen trong tế bào gây ra sự biệt hóa
của tế bào bất bình thƣờng [7].
Sự phát triển của ung thƣ là quá trình phức tạp, nhiều giai đoạn, bao gồm:
giai đoạn khởi phát, giai đoạn tăng trƣởng, giai đoạn thúc đẩy, giai đoạn chuyển
biến, giai đoạn lan tràn, giai đoạn tiến triển [3], [7].
Các giai đoạn ung thƣ
Trong số các yếu tố góp phần vào tiên lƣợng và chỉ định điều trị, những
yếu tố về khối u (hình thái, kích thƣớc, những mối liên hệ và giải phẫu học, sự
hiện diện hoặc của di căn) thƣờng đƣợc diễn tả dƣới dạng mã số. Giai đoạn ung
thƣ dựa trên cơ sở là ung thƣ luôn diễn ra theo cùng một trình tự: lan rộng tại
chỗ, xâm nhập mạch lymphô, di căn đến các tạng/ bộ phận khác. Mỗi loại ung
thƣ có các nhóm giai đoạn riêng dựa trên nơi ung thƣ đã phát triển và di căn.
Giai đoạn ung thƣ sử dụng hệ thống TNM (Tumour (T) - Nodes (N) - Metastasis
(M)) để chia ung thƣ thành các giai đoạn. Hầu hết các loại ung thƣ có bốn giai
đoạn: giai đoạn I (1) đến IV (4). Một số bệnh ung thƣ cũng có giai đoạn 0
(không) [21].
Giai đoạn 0: Ung thƣ tại chỗ (ung thƣ không phá vỡ màng đáy, do đó
không xâm nhập tại chỗ, không lan rộng tại vùng hoặc di căn xa) [6].
Giai đoạn I: Khối u nguyên phát có thể tích nhỏ không kèm hạch cũng
nhƣ không có di căn xa [6].
Giai đoạn II: Khối u lan tại chỗ hơn kèm theo sự xâm nhập hạch ở
mức tối thiểu [6].
.
.
Giai đoạn III: Khối u tràn ngập cơ quan bị bệnh và/ hoặc kèm theo
hạch quan trọng [6].
Giai đoạn IV: Khối u không thể mổ đƣợc nữa vì ăn lan quá, có kèm
theo hay không hạch vùng quan trọng hoặc có di căn xa có thể phát
hiện đƣợc [6].
1.1.2. Ung thƣ vùng đầu cổ
Ung thƣ không phải là một bệnh mà là nhiều bệnh, ngƣời ta biết đƣợc có
đến hơn 200 loại ung thƣ khác nhau. Phần lớn các bệnh là tên của cơ quan hoặc
loại tế bào mà bệnh khởi phát [3].
Khái niệm ung thƣ vùng đầu cổ thƣờng để bao hàm các carinôm xuất
phát từ niêm mạc đƣờng hô hấp và tiêu hóa trên, loại bƣớu ác chiếm đa số trong
phân vùng cơ thể học này. Các carinôm đƣờng hô hấp và tiêu hóa trên tuy xuất
phát từ nhiều cơ quan khác nhau nhƣng cùng có những điểm chung về yếu tố
nguyên nhân, bệnh sinh, diễn tiến nên có những nét tƣơng đồng trong chiến lƣợc
điều trị [18].
Ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) là tên gọi chung của một số loại ung thƣ thƣờng
bắt đầu trong các biểu mô tế bào vảy [26]. HNC đƣợc phân loại theo khu vực
của vùng đầu cổ, bao gồm [65]:
Khoang miệng: Bao gồm môi, hai phần ba trên trƣớc của lƣỡi, lợi (nƣớu),
lớp niêm mạc bên trong má và môi, sàn miệng (phần đáy của miệng phía
dƣới lƣỡi, khẩu cái cứng (phần xƣơng phía trên miệng) và một khu vực
nhỏ của lợi (nƣớu) nằm sau răng khôn.
Hầu (họng): gồm ba phần: mũi hầu (phần trên của họng, ngay sau mũi);
khẩu-hầu (phần giữa họng, bao gồm khẩu cái mềm, gốc lƣỡi và amidan);
hạ hầu (phần dƣới họng).
Thanh quản: còn đƣợc gọi là hộp thoại, là một lối đi ngắn đƣợc hình
thành bởi sụn ngay dƣới yết hầu ở cổ. Thanh quản chứa các dây thanh âm
và một mảnh mô nhỏ đƣợc gọi là nắp thanh quản.
.
.
Xoang cạnh mũi và khoang mũi: Xoang cạnh mũi là những khoảng rỗng
trong xƣơng sọ xung quanh mũi. Khoang mũi là khoảng trống bên trong
mũi.
Các tuyến nƣớc bọt: Các tuyến nƣớc bọt chính nằm trong sàn miệng và
gần xƣơng hàm. Có chức năng sản xuất nƣớc bọt.
Các bệnh ung thƣ não, mắt, thực quản và tuyến giáp, ung thƣ da đầu, da, cơ
và xƣơng của vùng đầu cổ, thƣờng không đƣợc phân loại là ung thƣ vùng đầu cổ
[65].
Hình 1. Minh họa các vị trí trong ung thƣ vùng đầu cổ [65]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính tỉ suất dân số mắc bệnh ung thƣ
vùng đầu cổ vào năm 2012, bao gồm 4 nhóm theo Hệ thống phân loại Quốc tế ICD-
10 [26]:
Ung thƣ môi, khoang miệng (có mã ICD-10 từ C00 đến C08): 4,0/100.000
.
.
Ung thƣ vòm mũi họng (có mã ICD-10: C11): 1,9/100.000
Ung thƣ thanh quản (có mã ICD-10: C32): 2,1/100.000
Ung thƣ hầu họng khác (ICD-10: từ C09 đến C10 và từ C12 đến C14):
1,9/100.000.
1.2. Tổng quan suy dinh dƣỡng
1.2.1. Đại cƣơng suy dinh dƣỡng
Theo Hội Dinh dƣỡng Lâm sàng và Chuyển hóa châu Âu (ESPEN), SDD là
một tình trạng thiếu cung cấp hay giảm hấp thu dinh dƣỡng dẫn đến làm thay đổi
thành phần cơ thể (giảm khối mỡ tự do (FFM) và khối tế bào cơ thể (BCM)) làm
giảm chức năng về tinh thần và thể chất và suy giảm kết quả lâm sàng từ bệnh [13].
SDD còn đƣợc định nghĩa là tình trạng dinh dƣỡng trong đó thừa hoặc thiếu
(hoặc không cân đối) năng lƣợng, protid và các chất dinh dƣỡng khác gây ra các
ảnh hƣởng trên mô và cơ thể cũng nhƣ các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng [8].
1.2.2. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng
Bệnh là nguyên nhân dẫn đến tình trạng SDD. Các bệnh lý mãn tính hay cấp
tính đều có khả năng gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng SDD theo nhiều
cách khác nhau nhƣ: chấn thƣơng, nhiễm trùng hoặc viêm có thể làm thay đổi sự
trao đổi chất, sự thèm ăn, sự hấp thụ hoặc đồng hóa các chất dinh dƣỡng. Bên cạnh
đó, các nguyên nhân cơ học ở đƣờng tiêu hóa có thể dẫn đến giảm lƣợng ăn vào
nhƣ: buồn nôn hoặc nôn, khó chịu hoặc đau khi ăn [67].
SDD thƣờng gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân mắc bệnh lý ác tính hoặc
bệnh nhân nặng nhƣ suy gan, suy tim, suy thận, HIV/AIDS, COPD, bệnh viêm
ruột...[67].
Tác dụng phụ liên quan đến thuốc: hóa trị, dẫn xuất của morphine, kháng
sinh, an thần, digoxin, anti-histamin, captoril,…) có thể gây chán ăn hoặc cản trở
việc tiêu hóa thức ăn [67].
Về tuổi tác, ở những bệnh nhân lớn tuổi, các yếu tố nhƣ sa sút trí tuệ, bất
động, biếng ăn hay răng yếu có thể làm tình trạng SDD thêm trầm trọng. Những lý
do tiến triển SDD khi bệnh do nhiều yếu tố, nhƣng chính sự giảm lƣợng ăn vào,
.
.
tăng nhu cầu năng lƣợng và protein, sụt cân cùng với đáp ứng viêm có lẽ đóng vai
trò trung tâm trong vấn đề này [67].
Bên cạnh nguyên nhân SDD do bệnh lý, các yếu tố kinh tế xã hội nhƣ thu
nhập thấp, lo âu và trầm cảm cũng góp phần vào sự phát triển của SDD [67].
Hình 2. Vòng xoắn sự phát triển và tiến triển của SDD liên quan đến bệnh tật [67].
1.2.3. Phân loại tình trạng suy dinh dƣỡng
Trên lâm sàng SDD đƣợc chia làm 3 thể: thể teo đét (Marasmus), thể phù
(Kwashiorkor) và thể hỗn hợp (SDD protein, năng lƣợng – PEM) [73]:
SDD thể teo đét do thiếu hụt năng lƣợng trong thời gian dài, tăng sự mất các
chất dinh dƣỡng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau (nôn, tiêu chảy, lỏng…) dẫn đến
cân bằng năng lƣợng âm. Thể teo đét đa phần xảy ra ở bệnh nhân mắc các bệnh mạn
tính và không ăn uống đƣợc trong thời gian dài [73].
Trong SDD thể phù, tuy cơ thể đƣợc cung cấp đầy đủ lƣợng carbohydrate
nhƣng sự giảm nhập protein dẫn đến thiếu hụt albumin, hậu quả làm ứ đọng dịch
ngoại bào gây nên tình trạng phù [73].
.
0.
1.2.4. Chuyển hóa năng lƣợng liên quan đến stress bệnh lý
Bệnh nền khác nhau có mức tăng chuyển hóa khác nhau, gọi là mức tăng
chuyển hóa liên quan đến stress bệnh lý (viết tắt là stress chuyển hóa). Theo Hội
dinh dƣỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN), stress chuyển hóa đƣợc chia làm 3 mức
độ: nhẹ, vừa, nặng. Stress chuyển hóa nhẹ xảy ra ở bệnh nhân gãy cổ xƣơng đùi,
bệnh mạn tính trong biến chứng cấp (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đái tháo
đƣờng…), xơ gan, chạy thận nhân tạo, ung thƣ. Stress chuyển hóa vừa gặp ở bệnh
nhân gặp ở bệnh nhân phẫu thuật bụng lớn, đột quỵ, viêm phổi nặng, ung thƣ máu.
Stress chuyển hóa nặng xảy ra ở bệnh nhân sau đa chấn thƣơng, chấn thƣơng nặng
nhƣ viêm tụy cấp, bỏng nặng, chấn thƣơng sọ não, viêm phúc mạc, bệnh nhân nặng
đang điều trị tại ICU (điểm APACHE >10) hay ghép tủy xƣơng [13].
Tình trạng viêm và các cơ chế chuyển hóa bù trừ liên quan đến bệnh lý có
khả năng dẫn đến tình trạng chán ăn, kết quả làm thay đổi thành phần cơ thể và gây
ra stress chuyển hóa [62].
1.2.5. Các xét nghiệm cận lâm sàng đánh giá tình trạng bệnh nhân
Đánh giá về mặt chức năng miễn dịch: SDD do thiếu năng lƣợng protein
trầm trọng liên quan với giảm đáng kể tính miễn dịch của tế bào với thuốc, chức
năng thực bào, hệ thống bổ thể, immunoglobulin phân tiết, nồng độ kháng thể và
hình thành cytokine. Số lƣợng tế bào lympho khoảng 900-1.500 tế bào/mm3 là SDD
và < 900 tế bào/mm3 là SDD nặng. Số lƣợng và tỉ lệ tế bào lympho-T trong máu
ngoại vi cũng giảm, nhƣng sẽ đƣợc phục hồi trở lại bình thƣờng khi nuôi ăn lại.
Chức năng bạch cầu, sự tiết kháng thể và mức độ bù trừ tất cả đều có thể giảm [13].
Hemoglobin: là sắt tố khiến cho hồng cầu có màu đỏ. Đo lƣợng hemoglobin
trong một thể tích máu cũng cho biết hồng cầu có bình thƣờng hay không.
Hemoglobin thấp thƣờng kèm theo số lƣợng hồng cầu thấp và dung tích hồng cầu
thấp trong tình trạng thiếu máu. Chỉ số Hemoglobin (HGB) đƣợc xem là tiêu chí
vàng để xác định tình trạng thiếu máu. Nồng độ hemoglobin: chức năng hô hấp của
hồng cầu đƣợc thực hiện nhờ huyết cầu tố (hemoglobin) chứa trong hồng cầu.
.
1.
Thành phần cấu tạo chủ yếu của hemoglobin là sắt nên trong trƣờng hợp SDD hay
mắc các bệnh lý về gan thì nồng độ hemoglobin sẽ giảm (<13 g/dL) [8].
Chỉ số Albumin huyết thanh: Protein lƣu hành trong máu có thể đƣợc sử
dụng để xác định tình trạng dinh dƣỡng. Trong đó, chỉ số albumin huyết thanh là
một biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong đánh giá tình trạng dinh dƣỡng mãn tính,
với albumin huyết thanh thấp cho thấy tình trạng dinh dƣỡng kém. Nhƣng chỉ số
albumin huyết thanh không phản ánh chính xác những thay đổi cấp tính trong tình
trạng dinh dƣỡng. Do đó, chỉ số albumin huyết thanh là một lựa chọn tốt trong đánh
giá tình trạng dinh dƣỡng mãn tính. Xác định SDD khi chỉ số Albumin huyết thanh
< 3,5g/dL; SDD nhẹ, trung bình khi Albumin huyết thanh từ 2,8 đến < 3,5g/dL;
SDD nặng khi Albumin huyết thanh < 2,8g/dL [8].
1.3. Vấn đề suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
1.3.1. Suy mòn ở bệnh nhân ung thƣ
Suy mòn trong bệnh ung thƣ đƣợc định nghĩa là một hội chứng đặc trƣng bởi
sự mất liên tục khối cơ xƣơng (có hay không có kèm mất khối mỡ) mà nó sẽ không
đƣợc hồi phục hoàn toàn bởi sự hỗ trợ dinh dƣỡng thông thƣờng, diễn tiến đến suy
giảm chức năng. Tỉ lệ suy mòn trong các nhóm bệnh nhân ung thƣ khác nhau từ 8%
đến 84% phụ thuộc vào từng loại ung thƣ. Sự giảm khối lƣợng cơ do ung thƣ
thƣờng đƣợc coi là một sự thích nghi sinh lý: sự hy sinh phần lớn khối lƣợng cơ bắp
của cơ thể để bù đắp protein cho các tạng giữ các chức năng quan trọng [8].
Tình trạng sụt cân dẫn đến suy mòn trong ung thƣ đƣợc xác định do hai
nguyên nhân chính: giảm lƣợng thức ăn và thay đổi chuyển hóa. Sụt cân, suy dinh
dƣỡng và suy mòn có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình điều trị ở bệnh nhân ung thƣ
làm tăng độc tính của các liệu pháp điều trị, giảm đáp ứng với điều trị, tăng thời
gian các đợt nằm viện và tái nhập viện, tăng các biến chứng nhiễm trùng, giảm chất
lƣợng sống, cảm giác suy sụp, mệt mỏi. Do đó ngƣời bệnh ung thƣ cần đƣợc phát
hiện sớm các dấu hiệu thiếu hụt dinh dƣỡng và can thiệp kịp thời, góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị [8].
.
2.
1.3.2. Nguyên nhân suy dinh dƣỡng ở bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ
Ung thƣ là một bệnh mạn tính, từ cơ quan bị bệnh có thể di căn đến các vị trí
khác, gây ra nhiều biến chứng, có tác động xấu đến tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời
bệnh. Khi xuất hiện một tế bào bất bình thƣờng (tế bào ung thƣ) cơ thể sẽ phản ứng
lại bằng cách tăng sản sinh các yếu tố dị hóa đặc hiệu làm phân hủy các khối cơ và
khối mỡ của cơ thể, đồng thời tăng sản sinh các yếu tố miễn dịch điều này khiến
cho cơ thể bị mất cảm giác thèm ăn, rối loạn chuyển hóa các nhóm chất chính nhƣ
đạm, đƣờng, chất béo. Không những thế, khối u còn làm tăng tiêu hao năng lƣợng,
ngay cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi, không hoạt động cũng sẽ mất một lƣợng calo rất
lớn [8].
Bệnh nhân ung thƣ vùng đầu cổ (HNC) có nhiều nguy cơ bị sụt cân không tự
chủ [32]. HNC có thể ảnh hƣởng lớn đến đƣờng tiêu hóa và bệnh nhân có thể gặp
khó khăn khi nhai và / hoặc nuốt do suy giảm chức năng hoặc đau liên quan đến
khối u [20].
Trƣớc điều trị: sụt cân không tự chủ có liên quan đến ung thƣ phụ thuộc
vào sự kết hợp của chế độ ăn uống không đầy đủ và các bất thƣờng về
chuyển hóa. Ở bệnh nhân HNC, chế độ ăn uống không đủ chất thƣờng
xuyên liên quan đến các triệu chứng ảnh hƣởng đến dinh dƣỡng. Bệnh
nhân HNC chƣa từng có biểu hiện trong quá trình điều trị ung thƣ với
nhiều triệu chứng khác nhau (khó nuốt, nuốt đau và chán ăn) dẫn đến chế
độ ăn uống không đủ và giảm trọng lƣợng cơ thể [32].
Trong điều trị: các phƣơng pháp điều trị nhƣ xạ trị (RT), hóa trị liệu
(CT) hoặc cả hai (CRT) dẫn đến vấn đề viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa,
chứng khó nuốt, rối loạn tiêu hóa và trầm cảm trở nên trầm trọng hơn,
làm cho chế độ ăn uống và duy trì cân nặng ở bệnh nhân HNC trở nên vô
cùng khó khăn [32] và dẫn đến việc dừng điều trị ở 20% bệnh nhân [82].
Sau điều trị: bệnh nhân HNC có thể tiếp tục bị cản trở bởi các triệu
chứng ảnh hƣởng dinh dƣỡng liên tục dẫn đến chế độ ăn uống không đầy
đủ và giảm cân kéo dài trong vài tháng. Xơ hóa thần kinh cơ, một tác
.
3.
dụng muộn đã đƣợc công nhận của xạ trị, có thể góp phần vào sự phát
triển của chứng hẹp thực quản và chứng khó nuốt mãn tính [32].
1.3.3. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp điều trị và tác dụng phụ của điều
trị:
Các phƣơng pháp điều trị cho HNC có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị
và các liệu pháp nhắm trúng đích hoặc phƣơng pháp kết hợp. Điều trị tuần tự hoặc
đồng thời đa phƣơng thức thƣờng cần thiết đối với bệnh nhân HNC giai đoạn nặng.
Càng áp dụng nhiều phƣơng thức điều trị, càng có nhiều độc tính và bệnh nhân
HNC càng dễ bị suy dinh dƣỡng. Xạ trị có thể gây ra chứng viêm niêm mạc, tiêu
chảy, nƣớc bọt đặc và rối loạn tiêu hóa. Hóa trị có thể làm trầm trọng thêm tình
trạng buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa và chán ăn. Phẫu thuật có thể
gây suy giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn khả năng hấp thụ thức ăn qua đƣờng miệng
dựa trên vị trí khối u, mức độ cắt bỏ và cần kiêng ăn uống để tạo điều kiện lành vết
thƣơng [20].
Các tác dụng phụ của điều trị:
- Khó nuốt và nuốt đau: Khó nuốt là một triệu chứng phổ biến của bệnh nhân
HNC. Suy giảm khả năng nhai do loại bỏ răng trong quá trình điều trị phẫu
thuật HNC có thể góp phần gây ra chứng khó nuốt và là yếu tố dự báo quan
trọng cho việc giảm lƣợng thức ăn. Nuốt đau thƣờng là kết quả của viêm
niêm mạc trong và bức xạ ngay sau xạ trị và / hoặc điều trị hóa trị liệu [20].
- Rối loạn vị giác: có thể do tác dụng phụ của phƣơng pháp điều trị hoặc các
yếu tố khác nhƣ vệ sinh răng miệng kém, nhiễm trùng (nấm Candida), trào
ngƣợc đƣờng tiêu hóa và viêm niêm mạc miệng. Rối loạn chức năng vị giác
có liên quan đến chứng chán ăn [20].
- Viêm niêm mạc: thƣờng là một biến chứng nghiêm trọng làm hạn chế quá
trình điều trị, gây nhiễm trùng, khó nuốt, giảm cân và đau dẫn đến thiếu hụt
dinh dƣỡng [20].
.