Thực trạng viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính nhà nước. các đề xuất cải tiến
- 56 trang
- file .pdf
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Thực trạng viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính Nhà nước.
Các đề xuất cải tiến .
THỰC TRẠNG
Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành TCNN có thể chia
thành hai dạng:
Hoạch định chính sách, hoàn thiện chính sách (giải quyết
vấn đề chính sách) hay còn gọi là dạng dự án.
Nghiên cứu hàn lâm dạng lặp lại.
Thời gian qua, chủ yếu học viên lựa chọn dạng giải
quyết các vấn đề thuộc dạng chính sách hay dự án để
nghiên cứu.
Tuy nhiên, tính học thuật rất yếu.
THỰC TRẠNG
Học viên không rõ làm gì, phụ thuộc vào giáo
viên hướng dẫn.
Tiến sĩ:
Biết mới nhưng không biết thế nào là mới.
Biết cần tính khoa học nhưng không biết thế nào là
tính khoa học.
Không nắm rõ: Nhận thức luận – phương pháp luận –
phương pháp và công cụ nghiên cứu.
Không biết thế giới đã phát triển đến đâu.
4
1. Luận văn dạng giải quyết các vấn đề
chính sách/dự án
Cấu trúc luận văn thường kết cấu 3 chương:
(1) Cơ sở lý luận;
(2) Phân tích thực trạng và; (3) Đề xuất các giải pháp.
Học viên cố gắng phân bổ số trang của 3 chương
thật đều nhau. Lý do tại sao?
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Tên đề tài:
Thường chọn rất rộng, đôi khi vô nghĩa/không xác định
nghĩa hoặc rất chung chung.
Ví dụ: tên đề tài nâng cao hiệu quả tín dụng nhà nước….
Cụm từ “hiệu quả tín dụng nhà nước” có nghĩa rất chung chung và rất
rộng => học viên gặp rất nhiều khi phân tích và đề xuất giải pháp.
Xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài không phù
hợp, gần giống như quy trình thực hiện luận văn.
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Ví dụ: đề tài hoàn thiện chính sách thuế nhà đất, các học
viên thường viết:
Mục tiêu của đề tài: (i) Hệ thống hóa lý luận thuế nhà đất; ( ii )
Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm cải cách thuế các nước; (iii)
Đánh giá thực trạng chính sách thuế nhà đất; và (vi) Đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện …
Xác định phạm vi nghiên cứu rất chung chung, giống
như xác định phạm vi thu thập dữ liệu:
Thời gian, giai đoạn phát triển…
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Cần lưu ý rằng, phạm vi nghiên cứu được xác định
dựa vào tiếp cận khung lý thuyết và yêu cầu phân tích
của đề tài nghiên cứu.
Từ mục tiêu và lý thuyết nghiên cứu của đề tài => quyết
định cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu (đơn vị phân tích
và biên trị nghiên cứu)
Ví dụ: đánh giá sự hài lòng doanh nghiệp FDI ….
Đơn vị phân tích là các doanh nghiệp FDI và biên trị chính là các biến/yếu
tố tạo ra sự hài lòng…
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Học viên không coi trọng phương pháp nghiên cứu; hoặc
không nắm rõ phương pháp nghiên cứu là gì.
Học viên thường liệt kê hàng loạt các phương pháp có tính
chất chiếu lệ nhưng không minh chứng đã vận dụng như
thế nào trong nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng, lịch sử (thuộc về bản thể luận và nhận
thức luận – ontology and epistemology);
Phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp thống
kê…(rất chung chung)???
Phương pháp NCKH
QUY NẠP SUY DIỄN
Định tính Định lượng
Xây dựng LTKH Kiểm định LTKH
Quá trình Phương sai
(process theorizing) LÝ THUYẾT (variance theorizing)
ỨNG DỤNG
Phối hợp
Nguồn: Nguyễn Đình (triangulation)
Thọ, 2008
10
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Về cơ sở lý luận:
Nhìn tổng quát, học viên có hiểu cơ sở lý luận nhưng chưa
nắm rõ vai trò của cơ sở lý luận là cơ sở để phân tích và đưa
ra giải pháp của đề tài nghiên cứu.
Do không xác định được lý thuyết nghiên cứu nên học viên
không xác định được cách tiếp cận, phạm vi nghiên cứu, biên
trị - giá trị giới hạn của các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu.
Về cơ sở lý luận (tt):
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
2.
Thực trạng viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính Nhà nước.
Các đề xuất cải tiến .
THỰC TRẠNG
Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành TCNN có thể chia
thành hai dạng:
Hoạch định chính sách, hoàn thiện chính sách (giải quyết
vấn đề chính sách) hay còn gọi là dạng dự án.
Nghiên cứu hàn lâm dạng lặp lại.
Thời gian qua, chủ yếu học viên lựa chọn dạng giải
quyết các vấn đề thuộc dạng chính sách hay dự án để
nghiên cứu.
Tuy nhiên, tính học thuật rất yếu.
THỰC TRẠNG
Học viên không rõ làm gì, phụ thuộc vào giáo
viên hướng dẫn.
Tiến sĩ:
Biết mới nhưng không biết thế nào là mới.
Biết cần tính khoa học nhưng không biết thế nào là
tính khoa học.
Không nắm rõ: Nhận thức luận – phương pháp luận –
phương pháp và công cụ nghiên cứu.
Không biết thế giới đã phát triển đến đâu.
4
1. Luận văn dạng giải quyết các vấn đề
chính sách/dự án
Cấu trúc luận văn thường kết cấu 3 chương:
(1) Cơ sở lý luận;
(2) Phân tích thực trạng và; (3) Đề xuất các giải pháp.
Học viên cố gắng phân bổ số trang của 3 chương
thật đều nhau. Lý do tại sao?
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Tên đề tài:
Thường chọn rất rộng, đôi khi vô nghĩa/không xác định
nghĩa hoặc rất chung chung.
Ví dụ: tên đề tài nâng cao hiệu quả tín dụng nhà nước….
Cụm từ “hiệu quả tín dụng nhà nước” có nghĩa rất chung chung và rất
rộng => học viên gặp rất nhiều khi phân tích và đề xuất giải pháp.
Xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài không phù
hợp, gần giống như quy trình thực hiện luận văn.
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Ví dụ: đề tài hoàn thiện chính sách thuế nhà đất, các học
viên thường viết:
Mục tiêu của đề tài: (i) Hệ thống hóa lý luận thuế nhà đất; ( ii )
Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm cải cách thuế các nước; (iii)
Đánh giá thực trạng chính sách thuế nhà đất; và (vi) Đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện …
Xác định phạm vi nghiên cứu rất chung chung, giống
như xác định phạm vi thu thập dữ liệu:
Thời gian, giai đoạn phát triển…
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Cần lưu ý rằng, phạm vi nghiên cứu được xác định
dựa vào tiếp cận khung lý thuyết và yêu cầu phân tích
của đề tài nghiên cứu.
Từ mục tiêu và lý thuyết nghiên cứu của đề tài => quyết
định cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu (đơn vị phân tích
và biên trị nghiên cứu)
Ví dụ: đánh giá sự hài lòng doanh nghiệp FDI ….
Đơn vị phân tích là các doanh nghiệp FDI và biên trị chính là các biến/yếu
tố tạo ra sự hài lòng…
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Học viên không coi trọng phương pháp nghiên cứu; hoặc
không nắm rõ phương pháp nghiên cứu là gì.
Học viên thường liệt kê hàng loạt các phương pháp có tính
chất chiếu lệ nhưng không minh chứng đã vận dụng như
thế nào trong nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng, lịch sử (thuộc về bản thể luận và nhận
thức luận – ontology and epistemology);
Phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp thống
kê…(rất chung chung)???
Phương pháp NCKH
QUY NẠP SUY DIỄN
Định tính Định lượng
Xây dựng LTKH Kiểm định LTKH
Quá trình Phương sai
(process theorizing) LÝ THUYẾT (variance theorizing)
ỨNG DỤNG
Phối hợp
Nguồn: Nguyễn Đình (triangulation)
Thọ, 2008
10
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Về cơ sở lý luận:
Nhìn tổng quát, học viên có hiểu cơ sở lý luận nhưng chưa
nắm rõ vai trò của cơ sở lý luận là cơ sở để phân tích và đưa
ra giải pháp của đề tài nghiên cứu.
Do không xác định được lý thuyết nghiên cứu nên học viên
không xác định được cách tiếp cận, phạm vi nghiên cứu, biên
trị - giá trị giới hạn của các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu.
Về cơ sở lý luận (tt):
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
Đánh giá giá trị nghiên cứu
2.