Thực trạng về việc quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh daklak năm 2008 2009
- 13 trang
- file .doc
Bài tiểu luận của nhóm 9:
Thực trạng về việc quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh DakLak
năm 2008-2009
Phụ lục:
Phần 1: Phần mở đầu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Phần 2: Tổng quan về tài liệu.
Phần 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.
4.1: Phân tích thực trạng.
4.2: Định hướng và giải pháp.
Phần 5: Kết luận và kiến nghị.
Phần 1 : Phần mở đầu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trên thế giới rừng từ lâu là lá phổi xanh của Trái Đất, nếu như tất cả thực vật trên
Trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khí tuyệt đối là 64%) thì rừng
chiếm 37 tỷ tấn (70%) và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%), dưỡng
khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái đất trong
khoảng 2 năm. Không những thế rừng còn đóng vai trò như một động lực phát
triển nền kinh tế ở những nước có nền kinh tế đang phát triển bởi những lâm sản
gỗ và phi gỗ mà rừng cung cấp.
Ở nước ta rừng đã được xem là tài nguyên quý giá của đất nước, và ta đã tự hào
vì nước ta có được “ Rừng vàng biển bạc “ với nguồn tài nguyên phong phú và đa
dạng, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên tài nguyên rừng trong những năm gần đây
đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
1
Trong những năm chiến tranh rừng đóng vai trò quan trọng giúp quân và dân ta
có thể ẩn nấu. Cũng vì vậy mà rừng là nơi luôn là nơi bị địch đánh phá làm diện
tích rừng bị suy giảm. những năm trước đổi mới thì rừng lại là nơi cung cấp tài
nguyên để có thể phát triển đất nước làm tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Vấn đề cấp bách được đặt ra lúc này là phải có chính sách quản lý và bảo
vệ rừng một cách toàn diện để có thể vừa có thể bảo vệ tài nguyên rừng vừa để
bảo tồn và phát triển được tài nguyên rừng.
Từ sau 1986, Việt Nam chuyển hướng quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Mục đích làm giảm bớt vai
trò của Chính phủ, tăng trách nhiệm cho chính quyền địa phương và tạo sự chủ
động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngành lâm nghiệp cũng chuyển đổi từ
nền lâm nghiệp dựa vào khai thác gỗ sang phát triển toàn diện gắn khai thác với
tái sinh rừng, từ phương thức độc canh, quảng canh cây rừng sang thâm canh
theo hướng nông-lâm kết hợp, từ từ một nền lâm nghiệp nhà nước quản lý theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung, lấy quốc doanh làm chủ lực sang laam nghiệp xã
hội, sản xuất hang hoá dựa trên cơ cấu nhiều thành phần, lấy hộ nông dân làm
đơn vị kinh tế tự chủ, coi trọng tự chủ của cá thể, chính điều này đã làm cho
phương thức quản lý tài nguyên rừng đa dạng.
Với những chính sách đổi mới về lâm nghiệp từ sau khi đổi mới đã có những kết
quả khả quan khi diện tích rừng đã có dấu hiệu phục hồi. Đó là những kết quả
tổng hợp trên cả nước. Tuy nhiên ở từng địa phương lại có những kết quả và
những tồn tại khác nhau. Chính vì vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Thực
trạng về việc bảo vệ và quản lý rừng ở DakLak”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Phản ánh tổng quát được thực trạng về diện tích rừng và quản lý, bảo vệ rừng ở
Daklak năm 2008-2009
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu phân tích thực trạng: đánh giá đúng thực trạng về công tác bảo
vệ và quản lý rừng ở Dăklak
2
Mục tiêu về phân tích nguyên nhân: trình bày và phân tích những nguyên
nhân cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và quản lý
rừng.
Mục tiêu nêu lên định hướng và giải pháp: trình bày những định hướng
đúng đắn và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ
và quản lý tài nguyên rừng.
Phần 2 : Tổng quan về tài liệu.
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các
thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo
khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Bảo vệ rừng là công tác nhằm bảo tồn những lâm sản gỗ và phi gỗ rừng.
Quản lý rừng là gồm các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra
như :sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi
trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...
Phần 3 : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Daklak là một tỉnh thuộc sườn phía tây nam dãy Trường Sơn nên địa hình
núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên, tập trung ở phía Nam và Đông Nam
tỉnh với độ cao trung bình 1000-1200m.
Daklak có diện tích tự nhiên là 13.058 km2, chiến 3.9% diện tích tự nhiên
của cả nước Việt Nam.
Địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh, chiếm 53% diện tích tự
nhiên với độ cao trung bình 450 m. Phần diện tích tự nhiên còn lại là vùng
thấp, bao gồm những bình nguyên ở phía bắc tỉnh và ở phía nam thành phố
Buôn Ma Thuột. Đáng chú ý là diện tích đất đỏ bazan rất lớn chiếm
khoảng 1/3 diện tích tự nhiên thích hợp cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả.
3
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Đăk Lăk vừa chịu sự chi phối
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát
dịu. Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn.
Thời tiết chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng
của gió mùa Tây Nam; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa
này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt
khoảng 1.600 – 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%.
Dân số tỉnh theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 là 1.728.380
người người, mật độ dân số 132 người/km2. Đắk Lắk có 44 dân tộc, trong
đó người Ê Đê và người M'Nông là những dân tộc bản địa chính.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.
4.1 Phân tích thực trạng diện tích rừng của tỉnh Daklak từ năm 2008
đến năm 2009.
Sau khi trải qua 2 giai đoạn với 8 năm thực hiện “Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”
của Chính phủ (1998-2005). Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm nhưng
chúng ta cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Cụ thể là cả nước đã trồng
được 1.424.135 ha rừng, tuy chỉ đạt 28,5% so với mục tiêu đề ra nhưng dự án đã
góp phần nâng độ che phủ của rừng ở Việt Nam lên 36,7%( tăng 3,5 % so với năm
1999).Theo như kế hoạch đề ra thì giai đoạn 3 (2006-2010) chúng ta sẽ trồng được
2 triệu hecta rừng.
Đã có rất nhiều tỉnh tham gia vào Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng và có một số
tỉnh hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng phòng hộ như Hà Giang,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bình Định, Daklak…
Ở tỉnh Daklak tính từ cuối năm 2005 diện tích có rừng là 604,293, trong đó có
585,939 hecta là rừng tự nhiên và 18,354 là rừng trồng.Đến cuối năm diện tích có
rừng là 2008 là 628,977 hecta và đến cuối năm 2009, cả tỉnh đã có 633,175 hecta
diện tích có rừng tăng 28,882 hecta, trong đó rừng tự nhiên chiếm 571,939 hecta,
còn rừng trồng là 61,236 hecta.
4
Diện tích rừng
800,000
700,000
628,977 633,175
604,293 602,480 597,829
600,000
585,939 581,785 576,518 574,493 571,939
500,000
Diện tích
ha
400,000
có rừng
300,000
Rừng tự
200,000 nhiên
100,000 54,484 61,236 Rừng
18,354 20,696 21,311 trồng
0
2005 2006 2007 2008 2009
năm
H1: Diện tích có rừng của tỉnh Daklak từ năm 2005-
2009 (Kiemlam.org.vn)
Độ che phủ của rừng cũng tăng từ 45.5% năm 2005 lên 47.2% năm 2008 ( tăng 1.7%)
và ít có sự biến chuyển ở năm 2009.
Độ che phủ
100
90
80
70
60 Độ che
45.5 45.3 45 47.2 47.2
%
50 phủ (%)
40
30
20
10
0
2005 2006 2007 2008 2009
năm
H2: Độ che phủ của rừng Daklak năm 2005-2009
(Kiemlam.org.vn)
Trong năm 2008 và 2009 diện tích đất có rừng là 4,198 hecta, đây là một con số rất
thấp. Vậy do đâu mà diện tích rừng tăng lên chậm như vậy ?
5
CHÁY RỪNG VÀ SÂU BỆNH HẠI RỪNG
25 21.06
20
15
ha
10 cháy rừng và
5 sâu bệnh
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
Cuối tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng tháng tháng Cuối
12-2008 10 11 12 12-2009
tháng
H3: Diện tích rừng bị cháy và sâu bệnh của tỉnh
Daklak từ năm 2008-2009 (Kiemlam.org.vn)
Nguyên nhân đầu tiên là cháy rừng. Daklak nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thì ngắn còn mùa khô thường kéo dài, thậm chí
có vùng nhiều tháng không có mưa, nhiệt độ cao và rất nóng rất dễ xảy ra cháy
rừng. Đắk Lắk có độ cao trung bình so với mặt biển trên 500m, địa hình chia cắt
mạnh, hệ thống sông, suối có lưu lượng dòng chảy không đồng đều, mùa khô
dòng chảy thấp, nhiều nhánh sông chính và hồ chứa nước bị cạn kiệt, không đáp
ứng đủ nhu cầu về nước cho sản xuất và đời sống, cũng như chữa cháy rừng.
Ngoài ra Daklak là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều
phong tục tập quán khác nhau, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu.
Tập quán du canh dư cư, đốt rừng làm rẫy, dùng lửa tràn lan vẫn còn tồn tại, đây
là nguyên nhân chính gây ra cháy rừng trong nhiều năm trở lại đây.
Là tỉnh có diện tích rừng dễ cháy khá lớn hơn 266.000ha. Phân bố ở 13 huyện và
thành phố. Cụ thể: Kông Búk 451,9ha, Buôn Ma Thuột 601,7ha, Krông Pắk
786,9ha, Krông Năng 3.160,5ha, Krông Ana 3.710,7ha, Ea Kar 6.975,7ha, Cư
Mgar 7.329,9ha, Mđrắk 10.639,9ha, Krông Bông 10.694,3ha, Ea Hleo
17.153,5ha, Lắk 17.563,1ha, Bôn Đôn 88.721,8ha, Ea Súp 98.872 ha.
Trong 10 năm trở lại đây, diện tích rừng bị cháy toàn tỉnh là 1.118ha, giảm dần
theo từng năm, trong đó có 870ha rừng trồng và 318ha rừng tự nhiên. Cụ thể từng
năm như sau: 1998 - 553ha, 1999 - 323ha, 2000 - 218ha, 2001 - 169ha, 2002 -
179ha, 2003 - 167ha, 2004 - 37ha, 2005 - 64ha, 2006 - 0ha, 2007 - 2ha. Ngoài ra,
6
hàng năm có trên 60% diện tích tương ứng khoảng 180.000ha rừng khộp trên địa
bàn toàn tỉnh bị cháy lướt thiệt hại nhỏ nên không thống kê vào diện tích cháy
rừng.
Trong năm 2008 tổng diện tích rừng bị cháy 21,06 hecta cụ thể đây là 21,06 hecta rừng
trồng thuộc rừng sản xuất, còn trong năm 2009 đã không hề xảy ra một vụ cháy rừng
nào.
Đối tượng vi phạm lâm luật trong năm 2009
200 190
180
160 142
Doanh
140 125
112 118 nghiệp
120 104 100 106
97
số vụ
100 Hộ gđ, cá
73 79 nhân
80
60 Đối tượng
39 34 khác
40 31 29 27
19 23 22
11 13 15
20 1 0 0 00 0 0 4 2 0 0 3 1 0
0
tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
1 2 3 4 5 6 tháng 7 8 9 10 11 12
H4: Đối tượng vi phạm lâm luật ở tỉnh Daklak
trong năm 2009 (Kiemlam.org.vn)
Một nguyên nhân nữa là do hành vi vi phạm lâm luật của người dân, cụ thể là các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và đối tượng khác. Cuối năm 2008 theo thống kê
của cục kiểm lâm thì số lượng vi phạm lâm luật là: doanh nghiệp có 8 vụ , cá nhân và
hộ gia đình có 1652 vụ và đối tượng khác là 206 vụ. Đến cuối năm 2009 con số này
đã có sự thay đổi : doanh nghiệp 12 vụ tăng 4 vụ, cá nhân hộ gia đình 1360 vụ giảm
292 vụ, đối tượng khác là 307 tăng 101 vụ. Ta thấy đối tượng cá nhân, hộ gia đình vẫn
là thành phần vi phạm nhiều nhất.
7
Hành vi vi phạm luật trong năm 2009
250 219
200 169
Hành vi vi
số lượng ( vụ)
143 147 138 140
150 116 119 119 phạm luật
115
95 (vụ)
100
50
0
0
tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
tháng
H5: Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng ở
Daklak trong năm 2009 (Kiemlam.org.vn)
Bên cạnh đó các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng như: phá rừng, làm
nương rẫy, khai thác lâm sản, vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, cháy
rừng, vi phạm về sử dụng đất lâm nghiệp, mua bán vận chuyển lâm sản, vi phạm về
chế biến lâm sản.. cũng có những diễn biến phức tạp. Cụ thể là cuối năm 2008 có tổng
số vụ vi phạm là 1,866 , trong đó vi phạm về mua bán, vận chuyển lâm sản là 1,376
vụ, vi phạm khác là 270 vụ, khai thác lâm sản 104 vụ, phá rừng là 46 vụ. Đến cuối
năm 2009 tổng số vụ vi phạm là 1,679 tăng 303 vụ. hành vi vi phạm nhiều nhất vẫn là
mua bán, vận chuyển lâm sản ( 1,149 vụ).
Lượng gỗ bị tịch thu trong năm 2009
600
486.05
500 430.2 408.79
380.59
400 351.1
297.64 309.47 Lượng gỗ bị
284.31
300 243.34
m3
tịch thu
191.69 203.69
200
100
0
0
tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 tháng 12
tháng
H6: Lượng gỗ bị tịch thu ở tỉnh Daklak trong năm
2009 (Kiemlam.org.vn)
8
Với tình hình khai thác trái phép rừng ở Daklak trong năm 2009, khối lượng gỗ tịch
thu được là 3888.88 m3 hơn khối lượng gỗ bị tịch thu trong năm 2008 (3412.51 m3)
đến 476.37 m3.
4.2 Định hướng và giải pháp
4.2.1 Định hướng
4.2.1.1 Định hướng cho quản lý rừng
Quản lý rừng phải trên cơ sở gắn chi phí đầu tư hiệu quả kinh tế và giá trị môi
trường, gắn chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng với cộng đồng.
Giao và cho thuê rừng cho các chủ rừng phải trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. tuỳ theo từng
đối tượng mà nhận được loại rừng, diện tích rừng phù hợp theo quy định của
pháp luật.
Hiện đại hoá công tác quản lý rừng trên cơ sở ứng dụng rộng rãi cộng nghệ
thông tin, ảnh viễn thám . . .trong thống kê, kiểm kê, cập nhật theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng và đất lâm ngiệp.
Tăng cường các hoạt đông quốc gia để kiểm soát và hạn chế ra tăng dân số và
các hoạt động có tính chất tàn phá tự nhiên của tùng vùng đặc biệt là dăklak.
Phấn đấu thực hiện chiến lược giải quyết việc làm bằng các chính sách tổng hợp
về thu nhập, phát triển nông thôn công ngiệp hoá.
Vấn đề bình đẳng phải được tiếp nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau như: trong
cơ hội việc làm, việc hưởng các phúc lợi xã hội nhất là các vùng khác nhau. Có
biện pháp tài chính giảm tối đa chênh lệch thu nhập của các nhóm người trong
xã hội.
Tạo cơ hội và khuyến khích tối đa phát triển trí tuệ của các tầng lớp trẻ nhằm
giảm thiểu việc nảy sinh những ung nhọt của xã hội do kém hiểu biết và mất
lòng tin vào tương lai.
Hoàn thiện kế hoạch giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế như: hộ gia
đình, cộng đồng dân cư thôn bản, doanh ngiệp . . . theo quy định của pháp luật.
4.2.1.2 Định hướng cho bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng theo nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ, tạo mọi điều kiện để chủ
rừng và người dân địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng.
9
Phối hợp với cộng đồng dân cư sở tại, có sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà
nước về lâm ngiệp và chình quyền địa phương. Cộng đồng dân cư thôn là lực
lượng tại chỗ quan trọng để bảo vệ rừng.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp phải tổ chức bảo vệ rừng và chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ở địa
phương.
Coi trọng việc xây dựng củng cố lực lương bảo vệ rừng chuyên trách, bán
chuyên trách của các chủ rừng và cộng đồng dân cư để ứng phó nhanh đối với
những vụ việc gây thiệt hại cho rừng.
Bảo tồn rừng phải kêt hợp với bảo tồn những khu vực ngoài nơi cư trú tự nhiên
trên diện rộng. Chú ý phát triển vùng đệm và xây rựng hành lang sinh học.
Kiểm lâm là lực lượng nòng cốt hỗ trợ cho chủ rừng và các thôn xã, là lực
lượng chính trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, đồng thời
tham mưu cho chính quyền nhân dân các cấp về bảo vệ rừng.
Tăng cường vai trò của các hiệp hội, những người sản xuất, tiêu dùng lâm sản
và sử dụng các dịch vụ từ rừng trong công tác bảo vệ rừng.
Coi trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức toàn diện về bảo vệ và
phát triển rừng cho mọi tầng lớp nhân dân.
4.2.2 Các giải pháp cho quản lý và bảo vệ rừng :
Tăng cường nhân lực, phương tiện, để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và chống
trả đích đáng trước mọi hành vi côn đồ, phản kháng của bọn lâm tặc, đầu nậu
gỗ lậu. Ngay cả khi bọn chúng dùng súng, lựu đạn thì chúng ta cũng tự tin
giành thế chủ động để trấn áp, chiến thắng.
Xây dựng khung pháp lý bắt giam, khởi tố và truy tố với những ai dám phá
hoại, đốt phá rừng bừa bãi vì tư lợi trước mắt. Mức giam có thể từ 5 năm đến
chung thân tùy theo vị trí, cấp bậc trong xã hội, hoàn cảnh sống, tùy theo rừng
bảo tồn quốc gia hay rừng tái sinh.
10
Thực trạng về việc quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh DakLak
năm 2008-2009
Phụ lục:
Phần 1: Phần mở đầu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Phần 2: Tổng quan về tài liệu.
Phần 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.
4.1: Phân tích thực trạng.
4.2: Định hướng và giải pháp.
Phần 5: Kết luận và kiến nghị.
Phần 1 : Phần mở đầu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trên thế giới rừng từ lâu là lá phổi xanh của Trái Đất, nếu như tất cả thực vật trên
Trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khí tuyệt đối là 64%) thì rừng
chiếm 37 tỷ tấn (70%) và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%), dưỡng
khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái đất trong
khoảng 2 năm. Không những thế rừng còn đóng vai trò như một động lực phát
triển nền kinh tế ở những nước có nền kinh tế đang phát triển bởi những lâm sản
gỗ và phi gỗ mà rừng cung cấp.
Ở nước ta rừng đã được xem là tài nguyên quý giá của đất nước, và ta đã tự hào
vì nước ta có được “ Rừng vàng biển bạc “ với nguồn tài nguyên phong phú và đa
dạng, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên tài nguyên rừng trong những năm gần đây
đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
1
Trong những năm chiến tranh rừng đóng vai trò quan trọng giúp quân và dân ta
có thể ẩn nấu. Cũng vì vậy mà rừng là nơi luôn là nơi bị địch đánh phá làm diện
tích rừng bị suy giảm. những năm trước đổi mới thì rừng lại là nơi cung cấp tài
nguyên để có thể phát triển đất nước làm tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Vấn đề cấp bách được đặt ra lúc này là phải có chính sách quản lý và bảo
vệ rừng một cách toàn diện để có thể vừa có thể bảo vệ tài nguyên rừng vừa để
bảo tồn và phát triển được tài nguyên rừng.
Từ sau 1986, Việt Nam chuyển hướng quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung quan lieu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Mục đích làm giảm bớt vai
trò của Chính phủ, tăng trách nhiệm cho chính quyền địa phương và tạo sự chủ
động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngành lâm nghiệp cũng chuyển đổi từ
nền lâm nghiệp dựa vào khai thác gỗ sang phát triển toàn diện gắn khai thác với
tái sinh rừng, từ phương thức độc canh, quảng canh cây rừng sang thâm canh
theo hướng nông-lâm kết hợp, từ từ một nền lâm nghiệp nhà nước quản lý theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung, lấy quốc doanh làm chủ lực sang laam nghiệp xã
hội, sản xuất hang hoá dựa trên cơ cấu nhiều thành phần, lấy hộ nông dân làm
đơn vị kinh tế tự chủ, coi trọng tự chủ của cá thể, chính điều này đã làm cho
phương thức quản lý tài nguyên rừng đa dạng.
Với những chính sách đổi mới về lâm nghiệp từ sau khi đổi mới đã có những kết
quả khả quan khi diện tích rừng đã có dấu hiệu phục hồi. Đó là những kết quả
tổng hợp trên cả nước. Tuy nhiên ở từng địa phương lại có những kết quả và
những tồn tại khác nhau. Chính vì vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Thực
trạng về việc bảo vệ và quản lý rừng ở DakLak”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Phản ánh tổng quát được thực trạng về diện tích rừng và quản lý, bảo vệ rừng ở
Daklak năm 2008-2009
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu phân tích thực trạng: đánh giá đúng thực trạng về công tác bảo
vệ và quản lý rừng ở Dăklak
2
Mục tiêu về phân tích nguyên nhân: trình bày và phân tích những nguyên
nhân cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và quản lý
rừng.
Mục tiêu nêu lên định hướng và giải pháp: trình bày những định hướng
đúng đắn và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ
và quản lý tài nguyên rừng.
Phần 2 : Tổng quan về tài liệu.
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các
thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo
khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Bảo vệ rừng là công tác nhằm bảo tồn những lâm sản gỗ và phi gỗ rừng.
Quản lý rừng là gồm các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra
như :sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi
trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...
Phần 3 : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Daklak là một tỉnh thuộc sườn phía tây nam dãy Trường Sơn nên địa hình
núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên, tập trung ở phía Nam và Đông Nam
tỉnh với độ cao trung bình 1000-1200m.
Daklak có diện tích tự nhiên là 13.058 km2, chiến 3.9% diện tích tự nhiên
của cả nước Việt Nam.
Địa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh, chiếm 53% diện tích tự
nhiên với độ cao trung bình 450 m. Phần diện tích tự nhiên còn lại là vùng
thấp, bao gồm những bình nguyên ở phía bắc tỉnh và ở phía nam thành phố
Buôn Ma Thuột. Đáng chú ý là diện tích đất đỏ bazan rất lớn chiếm
khoảng 1/3 diện tích tự nhiên thích hợp cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả.
3
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Đăk Lăk vừa chịu sự chi phối
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát
dịu. Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn.
Thời tiết chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng
của gió mùa Tây Nam; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa
này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt
khoảng 1.600 – 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%.
Dân số tỉnh theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 là 1.728.380
người người, mật độ dân số 132 người/km2. Đắk Lắk có 44 dân tộc, trong
đó người Ê Đê và người M'Nông là những dân tộc bản địa chính.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu.
4.1 Phân tích thực trạng diện tích rừng của tỉnh Daklak từ năm 2008
đến năm 2009.
Sau khi trải qua 2 giai đoạn với 8 năm thực hiện “Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”
của Chính phủ (1998-2005). Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm nhưng
chúng ta cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Cụ thể là cả nước đã trồng
được 1.424.135 ha rừng, tuy chỉ đạt 28,5% so với mục tiêu đề ra nhưng dự án đã
góp phần nâng độ che phủ của rừng ở Việt Nam lên 36,7%( tăng 3,5 % so với năm
1999).Theo như kế hoạch đề ra thì giai đoạn 3 (2006-2010) chúng ta sẽ trồng được
2 triệu hecta rừng.
Đã có rất nhiều tỉnh tham gia vào Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng và có một số
tỉnh hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng phòng hộ như Hà Giang,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bình Định, Daklak…
Ở tỉnh Daklak tính từ cuối năm 2005 diện tích có rừng là 604,293, trong đó có
585,939 hecta là rừng tự nhiên và 18,354 là rừng trồng.Đến cuối năm diện tích có
rừng là 2008 là 628,977 hecta và đến cuối năm 2009, cả tỉnh đã có 633,175 hecta
diện tích có rừng tăng 28,882 hecta, trong đó rừng tự nhiên chiếm 571,939 hecta,
còn rừng trồng là 61,236 hecta.
4
Diện tích rừng
800,000
700,000
628,977 633,175
604,293 602,480 597,829
600,000
585,939 581,785 576,518 574,493 571,939
500,000
Diện tích
ha
400,000
có rừng
300,000
Rừng tự
200,000 nhiên
100,000 54,484 61,236 Rừng
18,354 20,696 21,311 trồng
0
2005 2006 2007 2008 2009
năm
H1: Diện tích có rừng của tỉnh Daklak từ năm 2005-
2009 (Kiemlam.org.vn)
Độ che phủ của rừng cũng tăng từ 45.5% năm 2005 lên 47.2% năm 2008 ( tăng 1.7%)
và ít có sự biến chuyển ở năm 2009.
Độ che phủ
100
90
80
70
60 Độ che
45.5 45.3 45 47.2 47.2
%
50 phủ (%)
40
30
20
10
0
2005 2006 2007 2008 2009
năm
H2: Độ che phủ của rừng Daklak năm 2005-2009
(Kiemlam.org.vn)
Trong năm 2008 và 2009 diện tích đất có rừng là 4,198 hecta, đây là một con số rất
thấp. Vậy do đâu mà diện tích rừng tăng lên chậm như vậy ?
5
CHÁY RỪNG VÀ SÂU BỆNH HẠI RỪNG
25 21.06
20
15
ha
10 cháy rừng và
5 sâu bệnh
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
Cuối tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng tháng tháng Cuối
12-2008 10 11 12 12-2009
tháng
H3: Diện tích rừng bị cháy và sâu bệnh của tỉnh
Daklak từ năm 2008-2009 (Kiemlam.org.vn)
Nguyên nhân đầu tiên là cháy rừng. Daklak nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thì ngắn còn mùa khô thường kéo dài, thậm chí
có vùng nhiều tháng không có mưa, nhiệt độ cao và rất nóng rất dễ xảy ra cháy
rừng. Đắk Lắk có độ cao trung bình so với mặt biển trên 500m, địa hình chia cắt
mạnh, hệ thống sông, suối có lưu lượng dòng chảy không đồng đều, mùa khô
dòng chảy thấp, nhiều nhánh sông chính và hồ chứa nước bị cạn kiệt, không đáp
ứng đủ nhu cầu về nước cho sản xuất và đời sống, cũng như chữa cháy rừng.
Ngoài ra Daklak là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều
phong tục tập quán khác nhau, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu.
Tập quán du canh dư cư, đốt rừng làm rẫy, dùng lửa tràn lan vẫn còn tồn tại, đây
là nguyên nhân chính gây ra cháy rừng trong nhiều năm trở lại đây.
Là tỉnh có diện tích rừng dễ cháy khá lớn hơn 266.000ha. Phân bố ở 13 huyện và
thành phố. Cụ thể: Kông Búk 451,9ha, Buôn Ma Thuột 601,7ha, Krông Pắk
786,9ha, Krông Năng 3.160,5ha, Krông Ana 3.710,7ha, Ea Kar 6.975,7ha, Cư
Mgar 7.329,9ha, Mđrắk 10.639,9ha, Krông Bông 10.694,3ha, Ea Hleo
17.153,5ha, Lắk 17.563,1ha, Bôn Đôn 88.721,8ha, Ea Súp 98.872 ha.
Trong 10 năm trở lại đây, diện tích rừng bị cháy toàn tỉnh là 1.118ha, giảm dần
theo từng năm, trong đó có 870ha rừng trồng và 318ha rừng tự nhiên. Cụ thể từng
năm như sau: 1998 - 553ha, 1999 - 323ha, 2000 - 218ha, 2001 - 169ha, 2002 -
179ha, 2003 - 167ha, 2004 - 37ha, 2005 - 64ha, 2006 - 0ha, 2007 - 2ha. Ngoài ra,
6
hàng năm có trên 60% diện tích tương ứng khoảng 180.000ha rừng khộp trên địa
bàn toàn tỉnh bị cháy lướt thiệt hại nhỏ nên không thống kê vào diện tích cháy
rừng.
Trong năm 2008 tổng diện tích rừng bị cháy 21,06 hecta cụ thể đây là 21,06 hecta rừng
trồng thuộc rừng sản xuất, còn trong năm 2009 đã không hề xảy ra một vụ cháy rừng
nào.
Đối tượng vi phạm lâm luật trong năm 2009
200 190
180
160 142
Doanh
140 125
112 118 nghiệp
120 104 100 106
97
số vụ
100 Hộ gđ, cá
73 79 nhân
80
60 Đối tượng
39 34 khác
40 31 29 27
19 23 22
11 13 15
20 1 0 0 00 0 0 4 2 0 0 3 1 0
0
tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
1 2 3 4 5 6 tháng 7 8 9 10 11 12
H4: Đối tượng vi phạm lâm luật ở tỉnh Daklak
trong năm 2009 (Kiemlam.org.vn)
Một nguyên nhân nữa là do hành vi vi phạm lâm luật của người dân, cụ thể là các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và đối tượng khác. Cuối năm 2008 theo thống kê
của cục kiểm lâm thì số lượng vi phạm lâm luật là: doanh nghiệp có 8 vụ , cá nhân và
hộ gia đình có 1652 vụ và đối tượng khác là 206 vụ. Đến cuối năm 2009 con số này
đã có sự thay đổi : doanh nghiệp 12 vụ tăng 4 vụ, cá nhân hộ gia đình 1360 vụ giảm
292 vụ, đối tượng khác là 307 tăng 101 vụ. Ta thấy đối tượng cá nhân, hộ gia đình vẫn
là thành phần vi phạm nhiều nhất.
7
Hành vi vi phạm luật trong năm 2009
250 219
200 169
Hành vi vi
số lượng ( vụ)
143 147 138 140
150 116 119 119 phạm luật
115
95 (vụ)
100
50
0
0
tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
tháng
H5: Số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng ở
Daklak trong năm 2009 (Kiemlam.org.vn)
Bên cạnh đó các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng như: phá rừng, làm
nương rẫy, khai thác lâm sản, vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, cháy
rừng, vi phạm về sử dụng đất lâm nghiệp, mua bán vận chuyển lâm sản, vi phạm về
chế biến lâm sản.. cũng có những diễn biến phức tạp. Cụ thể là cuối năm 2008 có tổng
số vụ vi phạm là 1,866 , trong đó vi phạm về mua bán, vận chuyển lâm sản là 1,376
vụ, vi phạm khác là 270 vụ, khai thác lâm sản 104 vụ, phá rừng là 46 vụ. Đến cuối
năm 2009 tổng số vụ vi phạm là 1,679 tăng 303 vụ. hành vi vi phạm nhiều nhất vẫn là
mua bán, vận chuyển lâm sản ( 1,149 vụ).
Lượng gỗ bị tịch thu trong năm 2009
600
486.05
500 430.2 408.79
380.59
400 351.1
297.64 309.47 Lượng gỗ bị
284.31
300 243.34
m3
tịch thu
191.69 203.69
200
100
0
0
tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 tháng 12
tháng
H6: Lượng gỗ bị tịch thu ở tỉnh Daklak trong năm
2009 (Kiemlam.org.vn)
8
Với tình hình khai thác trái phép rừng ở Daklak trong năm 2009, khối lượng gỗ tịch
thu được là 3888.88 m3 hơn khối lượng gỗ bị tịch thu trong năm 2008 (3412.51 m3)
đến 476.37 m3.
4.2 Định hướng và giải pháp
4.2.1 Định hướng
4.2.1.1 Định hướng cho quản lý rừng
Quản lý rừng phải trên cơ sở gắn chi phí đầu tư hiệu quả kinh tế và giá trị môi
trường, gắn chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng với cộng đồng.
Giao và cho thuê rừng cho các chủ rừng phải trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. tuỳ theo từng
đối tượng mà nhận được loại rừng, diện tích rừng phù hợp theo quy định của
pháp luật.
Hiện đại hoá công tác quản lý rừng trên cơ sở ứng dụng rộng rãi cộng nghệ
thông tin, ảnh viễn thám . . .trong thống kê, kiểm kê, cập nhật theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng và đất lâm ngiệp.
Tăng cường các hoạt đông quốc gia để kiểm soát và hạn chế ra tăng dân số và
các hoạt động có tính chất tàn phá tự nhiên của tùng vùng đặc biệt là dăklak.
Phấn đấu thực hiện chiến lược giải quyết việc làm bằng các chính sách tổng hợp
về thu nhập, phát triển nông thôn công ngiệp hoá.
Vấn đề bình đẳng phải được tiếp nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau như: trong
cơ hội việc làm, việc hưởng các phúc lợi xã hội nhất là các vùng khác nhau. Có
biện pháp tài chính giảm tối đa chênh lệch thu nhập của các nhóm người trong
xã hội.
Tạo cơ hội và khuyến khích tối đa phát triển trí tuệ của các tầng lớp trẻ nhằm
giảm thiểu việc nảy sinh những ung nhọt của xã hội do kém hiểu biết và mất
lòng tin vào tương lai.
Hoàn thiện kế hoạch giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế như: hộ gia
đình, cộng đồng dân cư thôn bản, doanh ngiệp . . . theo quy định của pháp luật.
4.2.1.2 Định hướng cho bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng theo nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ, tạo mọi điều kiện để chủ
rừng và người dân địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng.
9
Phối hợp với cộng đồng dân cư sở tại, có sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà
nước về lâm ngiệp và chình quyền địa phương. Cộng đồng dân cư thôn là lực
lượng tại chỗ quan trọng để bảo vệ rừng.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp phải tổ chức bảo vệ rừng và chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ở địa
phương.
Coi trọng việc xây dựng củng cố lực lương bảo vệ rừng chuyên trách, bán
chuyên trách của các chủ rừng và cộng đồng dân cư để ứng phó nhanh đối với
những vụ việc gây thiệt hại cho rừng.
Bảo tồn rừng phải kêt hợp với bảo tồn những khu vực ngoài nơi cư trú tự nhiên
trên diện rộng. Chú ý phát triển vùng đệm và xây rựng hành lang sinh học.
Kiểm lâm là lực lượng nòng cốt hỗ trợ cho chủ rừng và các thôn xã, là lực
lượng chính trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, đồng thời
tham mưu cho chính quyền nhân dân các cấp về bảo vệ rừng.
Tăng cường vai trò của các hiệp hội, những người sản xuất, tiêu dùng lâm sản
và sử dụng các dịch vụ từ rừng trong công tác bảo vệ rừng.
Coi trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức toàn diện về bảo vệ và
phát triển rừng cho mọi tầng lớp nhân dân.
4.2.2 Các giải pháp cho quản lý và bảo vệ rừng :
Tăng cường nhân lực, phương tiện, để phát hiện, ngăn chặn kịp thời và chống
trả đích đáng trước mọi hành vi côn đồ, phản kháng của bọn lâm tặc, đầu nậu
gỗ lậu. Ngay cả khi bọn chúng dùng súng, lựu đạn thì chúng ta cũng tự tin
giành thế chủ động để trấn áp, chiến thắng.
Xây dựng khung pháp lý bắt giam, khởi tố và truy tố với những ai dám phá
hoại, đốt phá rừng bừa bãi vì tư lợi trước mắt. Mức giam có thể từ 5 năm đến
chung thân tùy theo vị trí, cấp bậc trong xã hội, hoàn cảnh sống, tùy theo rừng
bảo tồn quốc gia hay rừng tái sinh.
10