Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch việt nam.

  • 100 trang
  • file .pdf
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : THS. Nguyễn Thị Việt
Hoa
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Thanh Thuỷ
Lớp : A14 K38D
HÀ NỘI - 2003
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM.............................................................................................. 8
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...... 8
1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. ................................................. 8
2. Đặc điểm. ..................................................................................................... 8
3. Các hình thức FDI. ..................................................................................... 9
4. Vai trò của FDI. .........................................................................................10
4.1.Đối với nước chủ đầu tư:............................................................................10
4.2.Đối với nước nhận đầu tư:..........................................................................11
II.QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM. ........13
1.Quan điểm của Việt Nam trong thu hút FDI.............................................13
2.Chính sách thu hút FDI của Việt Nam. .....................................................16
III. FDI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1988-2003..........................18
1.Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988-2003.......................18
2.Tình hình triển khai hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam giai đoạn 1988-2003................................................................23
3.Đánh giá về FDI tại Việt Nam giai đoạn 1988-2003 ..................................25
3.1. Kết quả đạt được. ......................................................................................25
3.2. Tồn tại.......................................................................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TRONG
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM....................................................................32
I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC THU HÚT FDI VÀO
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM. .....................................................................32
1.Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch Việt Nam....................32
1.1. Cơ sở lưu trú: ............................................................................................32
1.2. Các cơ sở ăn uống: ....................................................................................33
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
1.3.Hệ thống giao thông vận tải: ......................................................................33
1.4. Hệ thống thông tin liên lạc: .......................................................................33
1.5.Hệ thống cung cấp điện nước:....................................................................34
1.6.Các cơ sở vui chơi giải trí: .........................................................................34
2. Tính tất yếu khách quan của việc thu hút FDI vào ngành du lịch Việt
Nam.................................................................................................................35
II.THUẬN LỢI TRONG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH VIỆT
NAM. ..............................................................................................................37
1.Bối cảnh quốc tế. .........................................................................................37
1.1.Xu thế hoà bình hoá và toàn cầu hoá. .........................................................37
1.2.Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ ...................................37
2.Bối cảnh trong nước....................................................................................38
2.1.Chính trị xã hội ổn định. ............................................................................38
2.2. Tiêm năng du lịch phong phú. ...................................................................38
2.2.1.Tài nguyên thiên nhiên............................................................................38
2.2.2.Tài nguyên nhân văn. ..............................................................................40
2.3. Nguồn lao động dồi dào có tri thức. ..........................................................42
II.THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TRONG NGÀNH DU LỊCH
(1988-2003) .....................................................................................................42
1.Tình hình thu hút FDI vào ngành du lịch (1988-2003) .............................42
1.1. Nhịp độ thu hút vốn đăng ký. ....................................................................42
1.2.Quy mô bình quân một dự án. ....................................................................46
1.3. Phân bổ vốn đăng ký theo chủ đầu tư. .......................................................47
1.4.Phân bổ vốn đăng ký theo hình thức đầu tư................................................49
1.5.Phân bổ vốn đăng ký theo vùng lãnh thổ...................................................50
1.5. Phân bổ vốn đăng ký theo loại hình kinh doanh. .......................................52
2.Tình hình thực hiện vốn đầu tư đăng ký. ..................................................53
2.1. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện và vốn đầu tư đăng ký. ....................................53
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
2.2. Cơ cấu phân bổ vốn thực hiện. .................................................................55
2.3. Tình hình rút giấy phép đầu tư ..................................................................57
3.Đánh giá về FDI vào ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1988-2003 .........59
3.1. Thành tựu..................................................................................................59
3.1.1.Bù đắp sự thiếu hụt về vốn cho phát triển du lịch. ...................................59
3.1.2.Góp phần tăng doanh thu của ngành du lịch. ...........................................60
3.1.3. Chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến. ............................................62
3.1.4.Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực. .............................................63
3.1.5.Thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước........................................64
3.1.6.Đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ tăng thu ngoại tệ. ........................................66
3.2.Tồn tại........................................................................................................67
3.2.1.Lượng vốn thu hút nhỏ so với nhu cầu. ...................................................67
3.2.2.Sử dụng vốn đầu tư mất cân đối ..............................................................68
3.2.3.Cơ cấu đầu tư giữa các vùng chưa hợp lý. ...............................................69
3.2.4.Phụ thuộc quá nhiều vào các đối tác chủ yếu...........................................69
3.2.5.Hình thức đầu tư chưa phong phú, khả năng góp vốn của Việt Nam còn
hạn chế.............................................................................................................70
3.2.6. Trình độ công nghệ còn yếu kém và lạc hậu...........................................71
3.3.Nguyên nhân..............................................................................................71
3.3.1.Nguyên nhân khách quan ........................................................................71
3.3.2.Nguyên nhân chủ quan............................................................................73
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH
VIỆT NAM.....................................................................................................78
I.MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DU LỊCH
(2001-2010) .....................................................................................................78
1.Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. .........................................78
1.1.Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nói chung......78
1.2.Mục tiêu thu hút FDI của ngành du lịch. ....................................................78
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
2.Định hướng thu hút FDI của ngành du lịch Việt Nam..............................79
2.1.Về lĩnh vực đầu tư......................................................................................79
2.2.Về địa điểm đầu tư. ....................................................................................80
2.3.Về chủ đầu tư. ............................................................................................81
2.4.Về hình thức đầu tư....................................................................................81
II.CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI
TRONG NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM........................................................82
1.Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nói chung. ...................................82
1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về FDI. ...........82
1.1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................82
1.1.2. Tiếp tục đổi mới chính sách thu hút FDI. ...............................................84
1.2.Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước .........................................................86
1.3.Cải tiến thủ tục hành chính.........................................................................88
1.4.Công tác cán bộ đào tạo. ............................................................................88
2.Giải pháp cụ thể cho ngành du lịch............................................................89
2.1.Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch. ......................................................89
2.2.Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch.
.........................................................................................................................90
2.3.Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. ...........................................................91
2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
về đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch. ..........................................................93
2.5.Trợ giúp về mặt tài chính cho các doanh nghiệp. .......................................94
2.6.Tăng cường đào tạo lực lượng lao động trong ngành du lịch. .....................94
KẾT LUẬN ....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hoá cao có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Theo văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác
định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Do vậy, nhu cầu vốn
đầu tư cho phát triển du lịch rất cao. Trong những năm trước mắt, khi nguồn
vốn tích luỹ nội bộ từ nền kinh tế còn hạn hẹp thì việc huy động nguồn vốn đầu
tư bên ngoài là một nhu cầu tất yếu và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong các
nguồn vốn đầu tư bên ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò chủ
đạo. FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà đi kèm với vốn là cả kỹ
thuật, công nghệ bí quyết kinh doanh, năng lực marketing.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, FDI vào du lịch đã giảm sút, phát triển không
bền vững. Việc tìm ra nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp hợp lý để tăng
cường thu hút FDI vào ngành “công nghiệp không khói này” là hết sức cần
thiết. Sau đây, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải pháp thu
hút đầu tư trưc tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam” sẽ đi sâu
nghiên cứu tình hình FDI vào ngành du lịch Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực này.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp được
chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong ngành du lịch Việt Nam.
Chương III: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam.
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian và đặc biệt là nguồn số liệu nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khoá luận thêm phong phú về lý
luận và có tác dụng thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Việt
Hoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM.
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment
-FDI).
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về FDI, tuy nhiên khái niệm
được chấp nhận và sử dụng rộng rãi là do quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Nó
được định nghĩa như sau: FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu
dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của
nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn dành được
chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Định nghĩa
này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt FDI với đầu tư gián tiếp. Trong đó
đầu tư gián tiếp có đặc trưng cơ bản là thu hút được lợi nhuận từ việc mua bán
các tài sản, tài chính từ nước ngoài nhưng nhà đầu tư không quan tâm đến quá
trình quản lý doanh nghiệp. Trong đó với FDI, các nhà đầu tư vẫn dành quyền
kiểm soát quá trình quản lý.
Có thể nói, mỗi nhà kinh tế định nghĩa về FDI theo mỗi cách khác nhau tuỳ
theo cách họ tiếp cận. Từ đó ta có thể rút ra một định nghĩa chung nhất như sau:
FDI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ
hoặc một phần đủ lớn vốn đầu tư của dự án nhằm giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát dự án mà họ bỏ vốn đầu tư.
2. Đặc điểm.
FDI có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
 Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ. Vì vậy, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ
nước ngoài cho nước chủ nhà.
 Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp
định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước để họ có quyền
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chẳng
hạn, ở Việt Nam điều 8 của Luật Đầu tư nước ngoài có quy định: “Số vốn đóng
góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án”
(Trừ những trường hợp do Chính phủ quy định).
 Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn FDI phụ thuộc vào vốn góp.
Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì quyền quản lý, ra quyết định
càng lớn.
 Thu nhập của các chủ đầu tư không phải là các khoản thu nhập cố định hàng
năm mà phụ thuộc vào việc sử dụng vốn đầu tư.
 Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lí - những mục tiêu mà các hình thức đầu tư
khác không giải quyết được.
 Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư nước ngoài
trong khuôn khổ Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư
chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục
đích nhất định.
3. Các hình thức FDI.
Hiện nay có 3 hình thức FDI chủ yếu ở Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự chịu
trách nhiệm quản lý và hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh: Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc
tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn
góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động
nghiên cứu bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều
khoản cam kết trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù hợp
với các qui định luật pháp nước sở tại.
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trong đó qui định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới.
Ngoài ra còn một số dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn nước
ngoài áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đó là Hợp
đồng xây dựng- kinh doanh-chuyển giao (BOT); Hợp đồng xây dựng- chuyển
giao-kinh doanh (BTO); Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT). Các hình thức
này hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 sửa đổi 2000 qui
định tại điều 19.
4. Vai trò của FDI.
4.1.Đối với nước chủ đầu tư:
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Phần lớn các nước này là các nước công
nghiệp phát triển và hiện nay là một số các nước công nghiệp mới NICs. Ở
những nước này, trình độ phát triển đã đạt tới mức khá cao làm cho các nhân tố
sản xuất theo chiều rộng ngày càng mất đi ý nghĩa ban đầu kèm theo là hiện
tượng thừa tương đối nguồn vốn trong nước. Bằng cách đầu tư ra nước ngoài họ
đã sử dụng được những lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể khắc
phục được tình trạng tỷ suất lợi nhuận đang có xu hướng giảm dần.
 Kéo dài vòng đời sản phẩm: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông
qua FDI, các nước chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp
phần lớn là máy móc ở giai đoạn lão hoá hoặc có nguy cơ bị khấu hao vô hình
nhanh (trong xu hướng phát triển và đổi mới công nghệ, sản phẩm ngày càng
rút ngắn) sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm
chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để mau khấu hao, cũng như để tăng sản xuất
tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
 Khai thác nguồn nguyên liệu ở nước tiếp nhận đầu tư: FDI sẽ tạo cơ hội cho
các nước này mở rộng và ổn định thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu với
giá khống chế thông qua đầu tư vào các ngành, khai thác tài nguyên thiên nhiên
của các nước tiếp nhận đầu tư là các nước chậm và đang phát triển.
 Tạo thế và lực trên trường quốc tế: FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm
sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua
xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài (nhất là các địa
bàn có giá trị “đầu cầu” để thâm nhập, mở rộng thị trường có triển vọng), các
nước chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ
mậu dịch ở các nước, cũng như có thể thông qua ảnh hưởng về kinh tế để tác
động chi phối đời sống chính trị nước chủ nhà, có lợi cho nước đầu tư.
4.2.Đối với nước nhận đầu tư:
Trước hết, FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu
vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ nên rất cần vốn từ bên
ngoài bổ sung cho vốn đầu tư phát triển. Loại hình FDI không quy định mức
đầu tư vốn tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu do vậy cho phép các nước sở
tại khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực để tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Hai là, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của nước ngoài.
Đối với các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ.
Đối với các nước đang phát triển trình độ công nghệ lạc hậu thấp kém thì FDI
được coi là một phương tiện hữu hiệu để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ
bên ngoài bằng các con đường khác nhau:
 Nhập khẩu công nghệ có trình độ cao hơn thông qua việc mua bằng phát
minh và cải tiến công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
(như Nhật Bản và Hàn Quốc). Con đường này giúp các nước tạo lập được nền
tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài.
 Khi triển khai dự án đầu tư vào một nước, chủ đầu tư nước ngoài không chỉ
chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu và vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí
quyết quản lý, kỹ năng tiép cận thị trường...cũng như đưa chuyên gia nước
ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực đó. Điều này cho
phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn
nắm vững cả kỹ năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó,
nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ
quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.
Ba là, FDI góp phần vào phát triển phân công lao động trong nước và quốc tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp nhận đầu tư.
Việc thu hút FDI cho phép nước tiếp nhận đầu tư tham gia rộng và sâu hơn vào
phân công lao động quốc tế (nhất là khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới) và trong nước (thông
qua việc phát triển các doanh nghiệp vệ tinh ccủa các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài). Hơn nữa, bằng kinh nghiệm, công nghệ, vốn từ FDI, sẽ cho
phép các nước tiếp nhận FDI tận dụng và phát huy được các lợi thế về tài
nguyên, vị trí địa lý và nguồn lao động... của mình. Đặc biệt nhờ kênh tiêu thụ
có sắn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhờ sự cải thiện chất
lượng và danh mục hàng hoá xuất khẩu sản xuất trong nước với sự giúp sức và
xúc tiến của FDI...nước tiếp nhận FDI có điều kiện tiếp cận, mở mang thị
trường quốc tế, cũng như mở rộng ngay thị trường nội địa.
Thứ tư, FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá-hiện đại hoá (CNH-HĐH)
Bằng sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh
tranh ở chính quốc, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với nước tiếp nhận
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận đầu tư theo hướng
CNH-HĐH và quốc tế hoá.
Thứ năm, FDI ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán quốc tế.
Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín
dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)... thì
FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần, ít mạo
hiểm, và do đó có ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời gian
trước mắt.
Thứ sáu, FDI giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp và giúp tăng thu nhập
cho người lao động.
Thông qua FDI, mục tiêu đầu tư của các công ty xuyên quốc gia là thu lợi
nhuận cao và tìm kiếm thị trường mới, củng cố chỗ đứng và duy trì thế cạnh
tranh của công ty trên trường quốc tế. Các công ty này đặc biệt chú trọng đến
việc tận dùng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua việc
tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các doanh nghiệp hiện
có, FDI đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng khá lớn người lao động,
đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển nơi có nguồn lao động dồi dào,
nhưng thiếu vốn để khai thác và sử dụng. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy
FDI vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động. Song song với tạo thêm việc làm, FDI còn làm tăng thu nhập cho
người lao động bởi tiền lương trả từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thường lớn hơn các doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng mặt bằng tiền
lương trong nước lên.
II.QUAN ĐIỂM VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA VIỆT NAM.
1.Quan điểm của Việt Nam trong thu hút FDI.
1.1. Đánh giá đúng vị trí của FDI trong nền kinh tế quốc dân.
FDI là bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư của quốc gia mà
nguồn vốn trong nước xét tổng thể có ý nghĩa quyết định. FDI không thể thay
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
thế được các nguồn đầu tư khác nhưng có thế mạnh riêng của nó. Trong những
năm trước mắt, khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn hẹp, nguồn
ODA chưa đáng kể thì FDI giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình thu hút FDI tránh coi nhẹ thậm chí lên án FDI như một
nhân tố có hại cho nền kinh tế độc lập tự chủ. FDI vào Việt Nam là một nước
có độc lập chủ quyền, có pháp luật phải chịu sự điều hành của luật pháp Việt
Nam, những qui định kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. FDI
không thể là nhân tố tạo nên chệch hướng nếu chúng ta có chiến lược đúng đắn
và có biện pháp quản lý tốt.
Mặc dù nhiều nước trên thế giới coi FDI như một chìa khoá vàng của sự
tăng trưởng kinh tế, chúng ta cũng không nên ảo tưởng về tính “màu nhiệm”
của FDI gán cho nó một vai trò tích cực tự nhiên bất chấp điều kiện bên trong
của đất nước. Chúng ta không được ỷ lại vào FDI mà phải chú ý khai thác tối đa
các lợi thế bên trong. FDI giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
nhưng không phải là nguồn vốn có tính chất quyết định đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
1.2. Quan điểm “mở” và “che chắn”
Việc mở cửa là cần thiết để thu hút đầu tư trưc tiếp nước ngoài, là phù hợp
với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế. Quan điểm “mở cửa” là quan điểm lâu dài
nhất quán, tuy nhiên “mở” phải có chừng mực nhất định, “mở” nhưng không
quên những biện pháp “che chắn” cần thiết cho an ninh chính trị, kinh tế xã hội.
Việc che chắn được thực hiện thông qua một hệ thống luật, hành lang pháp lý,
cơ chế, chính sách qui định cụ thể về những lĩnh vực được phép đầu tư, hình
thức đầu tư và qui định về hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên việc “che chắn”
chỉ mang tính chất tạm thời và nó sẽ thay đổi theo thời gian. Cùng với xu thế
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, các biện pháp che chắn sẽ được giảm bớt dần.
1.3. Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa các bên trong quá trình hợp tác
đầu tư.
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên, hợp tác đầu tư giữa nước ta
với nước ngoài thực chất là tìm “điểm gặp nhau” về lợi ích để cùng nhau sản
xuất kinh doanh trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng và cùng có
lợi. Bình đẳng ở đây không có nghĩa là ngang nhau, bằng nhau mà là bình đẳng
trên cơ sở xác định thoả đáng lợi ích của mỗi bên phù hợp với lợi thế so sánh,
phù hợp với tương quan về nhu cầu và khả năng của bên này và bên kia trong
hợp tác, có lựa chọn so sánh cái giá phải trả cho các đối tác khác trong cùng
một mục tiêu và một thời điểm, có tính đến những điều kiện về môi trường đầu
tư.
1.4. Đặt lợi ích kinh tế xã hội lên hàng đầu trong quá trình đầu tư.
Đứng về lợi ích của nhà đầu tư thì hiệu quả cao nhất là lợi nhuận thu được.
Do đó thông thường các nhà đầu tư nước ngoài và đôi khi cả Việt Nam chỉ quan
tâm nhiều đến lợi nhuận thu được. Trong khi đó, Nhà nước khuyến khích nhiều
hay ít một dự án FDI phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội (tạo công ăn việc
làm, góp phần tạo cơ cấu ngành hợp lí...). Vì vậy, trong khi thẩm định xem xét
một dự án FDI cần phải đặt hiệu quả kinh tế xã hội lên trên và coi trọng đó là
phương hướng cơ bản của những biện pháp khuyến khích đầu tư.
1.5.Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và phương thức đầu tư.
Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987, FDI vào Việt Nam được
thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu là: doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Những năm đầu, sự
phân biệt đối xử giữa 3 hình thức đầu tư này thể hiện khá rõ: hình thức doanh
nghiệp liên doanh được ưu đãi nhiều hơn hai hình thức còn lại, hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh chỉ được phép ở một số lĩnh vực. Đến nay, sự phân
biệt đối xử này đã dần dần được xoá bỏ dần. Luật Đầu tư nước ngoài 1996 sửa
đổi năm 2000 ưu đãi như nhau đối với hai hình thức đầu tư liên doanh và hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
Về phương thức đầu tư, sự ra đời của phương thức đầu tư khu chế xuất năm
1991, luật hoá khu chế xuất năm 1992, sự ra đời của phương thức đầu tư khu
công nghiệp năm 1994, luật hoá khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công
nghệ cao năm 1996 đã thể hiện quan điểm đa dạng hoá các phương thức đầu tư
của Việt Nam. Trong lĩnh vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sự ra đời của phương
thức đầu tư BOT (Xây dựng-kinh doanh-chuyển giao) năm 1992 và hai phương
thức đầu tư BTO (Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh), BT (Xây dựng-chuyển
giao) năm 1996 cũng đã tạo nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
2.Chính sách thu hút FDI của Việt Nam.
2.1. Về lĩnh vực và hình thức đầu tư.
Theo qui định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào Việt
Nam trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế (trừ các dự án có liên quan đến
an ninh, quốc phòng) và theo các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh,
doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Chính phủ
cũng đã ban hành quy chế riêng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, đầu tư theo hợp đồng BOT,
BTO, BT với những ưu đãi cụ thể. Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam cũng được quyền chủ động trong việc tổ chức lại doanh
nghiệp dưới các hình thức chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức đầu tư để tạo cơ chế linh hoạt hơn cho phù hợp với điều kiện kinh
doanh.
2.2. Về các ưu đãi và bảo đảm đầu tư.
Đây là những vần đề mà các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm và
cũng thể hiện quan điểm của Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài, bao
gồm:
 Ưu đãi về tài chính:
 Mức thuế suất phổ thông đối với thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, các
mức thuế suất ưu đãi là 20%, 15%, 10% và có thể miễn đến 8 năm đối với các
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài là 7%, 5%, 3% tuỳ quy mô vốn đầu tư.
 Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế bao gồm thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và linh kiện, vật tư đi kèm và vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản
xuất được. Các dự án đầu tư nước ngoài được phép lỗ trong thời hạn không quá
5 năm.
 Miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ
bản; dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên hoặc thực hiện tại địa bàn có điều kiện khó
khăn, các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO và BT.
 Cho phép doanh nghiệp được mua ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại để
đáp ứng các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép; chính phủ bảo đảm
cân đối ngoại tệ đối với các dự án đặc biệt quan trọng.
 Thực hiện nguyên tắc không hồi tố nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư
khi pháp luật có sự thay đổi. Chính phủ áp dụng các biện pháp bảo đảm và bảo
lãnh đối với các dự án quan trọng.
2.3. Về thủ tục đầu tư và công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động
đầu tư nước ngoài
 Thực hiện chủ trương phân cấp, uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và
Ban quản lý các dự án đầu tư nước ngoài, đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu,
cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, phê duyệt, thẩm định thiết kế
công trình xây dựng, khắc và đăng ký sử dụng con dấu.
 Áp dụng qui trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo mẫu hồ sơ đơn giản và
thời gian cấp giấy phép ngắn hơn so với các dự án thuộc diện thẩm định cấp
Giấy phép đầu tư đối với những dự án sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án đầu
tư vào khu công nghiệp, các dự án sản xuất quy mô nhỏ và có tỷ lệ xuất khẩu
cao.
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
 Rút ngắn thời hạn xem xét cấp Giấy phép đầu tư xuống còn 45 ngày đối với
các dự án thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép đầu tư và 15-30 ngày đối với các
dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
 Trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và công
tác thanh tra, kiểm tra được quy định rõ. Công tác thông tin, báo cáo, phổ biến
pháp luật được chú trọng nhằm nâng cao hiệu lực quản lý.
III. FDI VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1988-2003.
1.Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988-2003.
1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư.
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam bắt đầu từ khi Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29/12/1987. Tính đến 8/2003 Việt Nam đã cấp giấy phép đầu tư cho
hơn 4900 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng 44 tỷ USD.
§å thÞ 1: § Çu t­ trùc tiÕp n­íc ngo µi vµo Vi Öt Nam
10000 8640 800
745
700
8000 6607 600
TriÖu USD
6000 4649 523 500500
Dù ¸n
3746367 408 365 3897 400
4000 348 311 344
2027 2589274 275
1568 1973
2540 300
1490 1375 200
1275
2000 151 197
100
0 0
Vèn ®¨ng ký Sè dù ¸n
(¦)
01
02
00
91
96
97
98
92
93
94
95
98
03
20
20
20
20
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Từ năm 1988 đến nay hoạt động thu hút FDI được chia thành 4 giai đoạn
sau:
Giai đoạn khởi động thu hút (1988-1990)
Ba năm này được coi là giai đoạn khởi động thu hút FDI. Cả nước có 213
dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký là 1.582 triệu USD. Qui mô
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
vốn đăng ký bình quân giai đoạn này đạt 7,4 triệu USD/dự án cấp mới. Trong
giai đoạn này, do luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới ban hành còn chưa
hoàn thiện đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, chính sách cấm vận của Mỹ đối
với Việt Nam vẫn chưa chấm dứt... nên các nhà đầu tư nước ngoài còn băn
khoăn lo lắng khi đầu tư vào Việt Nam. Ở giai đoạn này, các nhà đầu tư tiến
hành đầu tư theo kiểu thăm dò, vì vậy số dự án đầu tư chưa nhiều, vốn đăng ký
còn ít.
Giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh 1991-1996:
Giai đoạn 1991-1996 được coi là giai đoạn tăng trưởng nhanh cả về số
lượng và chất lượng FDI. Số vốn đăng ký năm 1991 gần bằng cả 3 năm trước
cộng lại, tốc độ tăng vốn đăng ký của 5 năm tiếp theo khá cao và ổn định.
Trong 2 năm 1995-1996, vốn đăng ký tăng mạnh. Năm 1995 tăng 76% so với
năm 1994 và năm 1996 tăng 30% so với năm 1995. Như vậy, vốn đăng ký năm
1996 tăng gấp 6,8 lần năm 1991, chưa kể vốn bổ sung của dự án, mở rộng qui
mô sản xuất.
Qui mô vốn đăng ký bình quân của một dự án cấp mới tăng dần qua các
năm từ 8,4 triệu USD năm 1991 lên 10 triệu USD năm 1992-1994; 16,19 triệu
USD năm 1995 và 23,67 triệu USD năm1996. Có thể nói giai đoạn 1991-1996
là giai đoạn sôi động nhất trong 15 năm thực hiện thu hút FDI ở Việt Nam từ số
lượng dự án, khối lượng vốn và qui mô dự án. Quy mô vốn đăng ký bình quân
một dự án giai đoạn này đạt 14,12 triệu USD/dự án cấp mới.
Giai đoạn FDI liên tục giảm sút (1997-1999)
Năm 1997, năm thứ 10 thực hiện Luật đầu tư nước ngoài và cũng là năm
đầu tiên thực hiện Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, bổ sung năm 1996, hoạt
động FDI tại Việt Nam chịu tác động của nhiều biến động lớn của nền kinh tế
khu vực và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Châu Á
khởi đầu từ sự phá giá đồng Baht của Thái Lan tháng 7/1997 đã phủ bóng đen
lên hầu hết các nền kinh tế khu vực trong đó có Việt Nam. Trong 3 năm 1997-
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp §µo ThÞ Thanh Thuû
1999, dòng FDI vào Việt Nam liên tục giảm sút. So với năm trước, vốn đăng ký
cấp mới năm 1997 giảm 46%, năm 1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 60%.
Tính chung tổng lượng vốn đầu tư đăng ký giai đoạn này đạt 12.690 triệu
USD. Qui mô vốn đăng ký bình quân của một dự án cấp mới giảm dần: năm
1997 đạt 13,36 triệu USD, năm 1998 đạt 14,17 triệu USD, năm 1999 đạt 5,04
triệu USD. Tính chung qui mô vốn đăng ký bình quân một dự án giai đoạn này
đạt 10,8 triệu USD/ dự án cấp mới.
Giai đoạn FDI tăng trưởng nhưng không vững chắc (từ năm 2000 đến nay).
Năm 2000 đánh dấu sự tăng trưởng trở lại của dòng vốn FDI và năm 2001,
đã chứng kiến sự phục hồi của dòng vốn này.Tuy nhiên sự gia tăng này có được
là do sự phê duyệt 2 dự án dầu khí lớn, do đó tăng trưởng là không vững chắc.
Năm 2002, trên địa bàn cả nước có 745 dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư,
với tổng vốn đăng ký đạt 1,49 tỷ USD. So với năm 2001, FDI năm 2002 gia
tăng đáng kể về số dự án (tăng 42%) nhưng giảm về vốn đăng ký cấp mới (giảm
41%). Trong năm 2003 FDI vào Việt Nam được nhiều chuyên gia kinh tế dự
báo là đã có dấu hiệu chuyển từ giai đoạn giảm sút sang giai đoạn tăng trưởng.
Từ đầu năm đến cuối tháng 8/2003 đã có 385 dự án được cấp giấy phép, với
tổng số vốn đăng ký 1.059,1 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tuy giảm
6,8% về số dự án, nhưng đã tăng 37,3% về số vốn đăng ký. Tuy nhiên sự tăng
trưởng này có bền vững hay không vẫn còn là một dấu hỏi. Trong thời gian tới
để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng FDI một cách vững chắc chúng ta cần phải
quan tâm đến môi trường đầu tư hơn nữa.
1.2. Chủ đầu tư.
Tính chung từ 1988 đến 8/2003 đã có 75 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực
tiếp vào 60 tỉnh thành phố của Việt Nam với 43.642,1 triệu USD. Đã có 14 đối
tác có vốn đăng ký trên 1 tỉ USD1. Đứng đầu là Singapore 6.232,2 triệu USD,
thứ hai là Đài Loan 5.812,1 triệu USD, thứ ba là Hồng Kông 3.938,5 triệu USD,
20