Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào cao bằng

  • 41 trang
  • file .pdf
LUẬN VĂN:
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào Cao Bằng
Lời mở đầu
Bên cạnh vốn trong nước thì vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn quan trọng với
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Nhận thức được điều này, trong những năm gần đây
thu hút đầu tư nước ngoài đã được các cấp lãnh đạo Cao Bằng quan tâm đặc biệt. Đầu tư
nước ngoài vào Cao Bằng chủ yếu gồm hai loại: ODA, FDI. Vốn ODA đã được tỉnh sử
dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng, các chương trình xoá đói giảm nghèo, cung cấp điện
nước… Do vị trí địa lý, điều kiện địa hình tự nhiên và giao thông rất bất lợi, nên khả năng
thu hút FDI của Cao Bằng còn hạn chế. Tỉnh đã dành nhiều ưu đãi đầu tư trên địa bàn
song vẫn chưa đủ sức thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Cao Bằng.
Sau một thời gian thực tập tại sở Kế hoạch và Đầu tư Cao Bằng, qua tìm hiểu tình
hìnhthực tế em nhận thấy trong điều kiện Cao Bằng hiên nay tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài là cần thiết, làm tốt công tác này sẽ góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế
xã hội. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào Cao Bằng” cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I. Những vấn đề lý luận chung
Chương II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 1999-2003.
Chương III. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu
tư nứớc ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 – 2010.
Chương I. Những vấn đề lý luận chung.
I. Khái niệm và vai trò của đầu tư phát triển.
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển.
Đầu tư : Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động có mục đích nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên; là
thời gian, sức lao động trí tuệ.
Kết quả đem lại có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật) và
nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã
hội. Những kết quả đó có vai trò quan trọng trong mọi trường hợp, không chỉ với nhà đầu
tư mà còn với cả nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động xã hội khác.
Đầu tư phát triển: Là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn vật chất,
nguồn lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm
thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí
thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm
và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Qua định nghĩa về đầu tư và đầu tư phát triển cho thấy với bất cứ sự phát triển nào
cũng gắn với hoạt động đầu tư, bởi vậy đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhà ở cũng chung mục
đích đem lại cho tương lai một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại.
2. Vai trò của đầu tư phát triển.
2.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
+ Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền
kinh tế, chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu. Đối với tổng cầu, tác động của
đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng
cầu tăng kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo và giá cả của các cầu vào tăng theo.
+ Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lợng tăng giá cả
giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản
xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế
xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã
hội.
- Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Khi tăng đầu tư cầu của các yếu tố đầu vào tăng vừa làm cho giá của các hàng hoá
có liên quan tăng, đến một mức nào đó dẫn đến lạm phát. Lạm phát làm kinh tế phát triển
chậm lại, mặt khác khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất
của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội, tạo điều kiện cho
sự phát triển nền kinh tế. Khi giảm đầu tư cũng tác động đến hai mặt, nhng theo chiều h-
ướng ngược lại.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15 -
25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
 Vốn đầu tư
ICOR =
Mức tăng GDP
 Vốn đầu tư
 Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP phụ thuộc vào vốn đầu tư.
- Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chính sách đầu tư quyết định qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt được tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,... của những vùng
có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu tư với việc tăng cường khả năng KH & CN của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài. Dù tự nghiên cứu hay
nhập khẩu từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phơng án đổi mới
công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
2.2. Đối với phát triển vùng lãnh thổ.
Vùng lãnh thổ trên một bình diện nào đó là một nền kinh tế thu nhỏ nên hoạt động
đầu tư trên phạm vi vùng lãnh thổ cũng có vai trò như là hoạt động đầu tư trên phạm vi
quốc gia: tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá; đến sự ổn định của nền kinh tế, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Nét khác
biệt giữa vùng lãnh thổ và quốc gia là vùng lãnh thổ có điều kiện về tự nhiên và xã hội tư-
ơng đối đồng nhất trong khi trên phạm vi quốc gia có sự khác biệt giữa các vùng do vậy
trong chính sách đầu tư của vùng lãnh thổ vừa chịu sự ảnh hưởng từ chính sách vĩ mô của
Nhà nước, vừa thể hiện sự sáng tạo trong việc vận dụng vào điều kiện cụ thể trong khi
chính sách đầu tư của quốc gia thực hiện sự linh hoạt giữa các vùng khác nhau.
2.3. Trên giác độ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển nhanh của mỗi cơ sở. Khi tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời bất kỳ cơ sở sản xuất kinh doanh nào đều phải
xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, lắp đặt máy móc... Các hoạt động này là các hoạt
động đầu tư. Sau một thời gian các máy móc này bị hỏng hoặc hao mòn. Để hoạt động
sản xuất được diễn ra liên tục cần phải đầu tư kinh phí để sửa chữa và bảo hành. Chứng tỏ
đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ ở tầm vĩ mô mà còn cả ở tầm vi mô.
3. Các nguồn vốn đầu tư.
Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư bao gồm:
3.1. Nguồn vốn trong nước.
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững, lâu
dài của nền kinh tế. Nó không những có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất kinh doanh trong
nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hưởng to lớn đối với việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Vốn tích luỹ trong nước tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra cơ
sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút và tiếp nhận đầu tư nước ngoài, đồng
thời giữ thế chủ động không phụ thuộc vào nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước được hình thành từ hai nguồn chính: Đó là nguồn vốn Nhà
nước và nguồn vốn tư nhân.
Vốn của Nhà nước bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, vốn tín dụng đầu tư và
vốn của doanh nghiệp Nhà nước. ở nước ta, các nguồn vốn này thờng đợc Nhà nước đầu
tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn vốn từ ngân sách chiếm khoảng 21% tổng vốn
đầu tư xã hội đợc sử dụng đầu tư cho xây dựng cơ bản, hạ tầng kinh tế xã hội và các công
trình công cộng không có khả năng thu hồi vốn; nguồn vốn tín dụng đầu tư chiếm khoảng
6% tổng số vốn đầu tư và đợc sử dụng tập trung cho các dự án sản xuất kinh doanh theo
hướng ưu tiên của kế hoạch Nhà nước và dự án công trình công cộng có khả năng thu hồi
vốn như bưu điện, bưu chính viễn thông... Vốn của doanh nghiệp Nhà nước đầu tư chiếm
trên 13% tổng số vốn đầu tư. Từng bước điều chình mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh
nghiệp Nhà nước một cách hợp lý hơn, nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp Nhà nư-
ớc trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn của tư nhân bao gồm tích luỹ của các doanh nghiệp tư nhân và tiết
kiệm của dân cư. Nguồn vốn này chủ yếu để đầu tư sản xuất kinh doanh với mục đích lợi
nhuận. Thời gian qua nguồn vốn này chiếm khoảng trên 30% tổng vốn và góp phần rất
quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế và ổn định đời sống dân cư, nhất là tạo công ăn
việc làm cho cả nông thôn và thành thị.
3.2. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài.
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nước đang phát
triển, còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn vốn này tạo nên một
động lực lớn giúp các nƯớc này giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội to lớn, nâng
cao năng lực công nghệ và khả năng lao động... nhanh chóng công nghiệp hoá hiện đại
hoá đa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài đƯợc chia
thành: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign direct Investment) và nguồn
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA: Offical Development Assitance).
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Đầu tư nước ngoài là sự chuyển dịch tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản
lý... từ nước này sang nước khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi
toàn cầu .
Đầu tư trực tiếp : nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp quản lý vốn
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của chính phủ, các
tổ chức quốc tế, vốn của tư nhân bao gồm vốn của người nước ngoài hay của người Việt
Nam ở nước ngoài.
Mục đích của đầu tư nước ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu tư trực tiếp nước
ngoài chỉ đầu tư vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian hoàn vốn nhanh,
những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nước tiếp nhận đầu tư nếu không biết điều chỉnh sẽ làm
ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (vốn ODA).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistance,
viết tắt là ODA) được ngân hàng thế giới định nghĩa: "ODA là khoản viện trợ không hoàn
lại, có hoàn lại, hoặc tín dụng u đãi của các tổ chức Chính phủ, dành cho các nước đang
và chậm phát triển".
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Thời gian vay nợ khá dài thờng từ 30 - 40 năm (kể cả thời gian ân hạn). Ngoài
khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay với lãi suất thấp (0-5% /năm).
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nước nghèo thực hiện chơng trình phát triển và
tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiên tính ưu đãi thường kèm theo các điều kiện ràng buộc t-
ơng đối khắt khe như tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vố và thanh toán... Đôi
khi ODA được cung cấp từ Chính phủ còn gắn với những ràng buộc về mặt chính trị, xã
hội thậm chí cả về quân sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nước ngoài mà nư-
ớc đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy cần phải xem xét
dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở
thành gánh nặng nợ nần lâu dài đối với mỗi quốc gia.
II. Vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1. Vai trò.
Chuyển giao công nghệ :
Đa số các nhà đầu tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến. Họ có thể sẵn sàng
chuyển giao công nghệ đó cho chủ nhà nếu chuyên gia địa phương có thể tiếp cận công
nghệ sau khi huấn luyện.
Tạo công ăn việc làm :
Hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho người lao động địa phương, đặc biệt là các nghành sử dụng nhiều lao động giản đơn
như dệt may, da giày...
Kích thích các doanh nghiệp địa phương:
Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ kích thích các doanh nghiệp địa
phương tham gia manh mẽ vào việc cung cấp nguyên vật liệu, các linh kiện rời và các
dịch vụ cho họ...
Kinh nghiệm quản lý :
Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mang theo kinh nghiệm quản lý và cách thức
điều hành hoạt động của một doanh nghiệp. Việc cử người đi làm việc ở nước ngoài sẽ rất
tốn kém, do đó các công ty này thường huấn luyện người địa phương thành các nhà quản
trị tại chỗ nhằm bổ xung vào đội ngũ quản trị của họ.
2. Các
nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài.
Môi trường đầu tư nước ngoài là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công
cuộc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố:
tình hình chính trị, chính sách-pháp luật, vị trí địa lí-điều kiện tự nhiên, trình độ kinh tế,
đặc điểm văn hóa-xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi
ro cho các nhà đầu tư.
Tình hình chính trị:
Tình hình ổn định chính trị của nước tiếp nhận đầu tư là cơ sở quan trọng hàng
đầu để thực hiện các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các khuyến khích đầu tư
cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để
ổn định tình hình kinh tế xã hội, nhờ đó giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước
không thể thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài nếu tình hình chính trị luôn luôn mất ổn
định.
Chính sách pháp luật:
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định
của nước chủ nhà. Môi trường này gồm những chính sách, qui định đối với đầu tư nước
ngoài và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng
không chỉ để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn cho chính các nhà
đầu tư trong nước khi tính toán đến làm ăn lâu dài.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa
dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu đầu vào phong phú với
giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không những làm giảm được giá thành
sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường
tiêu thụ.
Trình độ phát triển kinh tế:
Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở
hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư
nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Những nước có trình độ
quản lý vĩ mô kém thường dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham nhũng ... Cơ sở hạ
tầng cứng bao gồm các yếu tố như sân bay, cảng biển, giao thông, điện lực, viễn thông,
còn cơ sở hạ tầng mềm bao gồm chất lượng lao động, dịch vụ công nghệ, hệ thống tài
chính. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và
giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Đặc điểm văn hóa xã hội:
Đặc điểm phát triển văn hóa-xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư
nước ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo,
các phong tục tập quán đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm này không chỉ
giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tạo điều
kiện cho họ hòa nhập vào cộng đồng nước sở tại.
III. Các hình thức đầu tư nước ngoài ( ODA và FDI).
1. ODA.
1.1. Khái niệm.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc ưu đãi
của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nứoc đang và
chậm phát triển.
1.2. Đặc điểm.
Vốn ODA mang tính ưu đãi : Vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian án
hạn dài. Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho các nứoc vay vốn. Vốn ODA của
WB.ADB. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản- Japan Bank for intenational Cooperation
JBIC , co’ thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian án hạn là 10 năm.
Vốn ODA mang tính rằng buộc :
ODA có thể rằng buộc nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung
cấp viện trợ cũng đều có những rằng buộc khác và nhiều khi các rằng buộc này rất chặt
chẽ với nước nhận.
ODA là vốn có khả năng gây nợ :
Khi tiếp nhận sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nợ nần thường chưa
xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng trưởng
nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đàu tư trực tiếp cho sản xuất,
nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó trong
khi hoạch định chính sách sư dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.1.3. Phân loại ODA
* Theo tính chất:
Viện trợ không hoàn lại: Các khoản cho không, không phải trả lại.
Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vay ưu đãi (tín dụng với điều kiện mềm)
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình
thức tín dụng (có thể là ưu đãi hoặc thương mại).
* Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực doanh nghiệp dành cho chuyển giao tri
thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu
tư. Phát triển thể chế và nguồn nhân lực… loại hỗ trợ chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
* Theo điều kiện:
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc nước nhận
- Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá. Trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc
kiểm soát ( đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của các nước thành viên (đối
với viện trợ đa phương).
Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một
số dự án cụ thể:
- ODA có thể ràng buộc một phần: Một phần chi ở nước viện trợ, phần còn lại chi
ở bất cứ nơi nào.
* Theo đối tượng sử dụng:
Hỗ trợ dự án; Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Bao gồm các loại hình như sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển qua
hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
Hỗ trợ trả nợ
Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế
nào.
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).
2.1. khái niệm : Là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở
hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra
đời và phát triển của đầu tư trự tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế
hóa và phân công lao động quốc tế.
2.2 Đặc điểm.
Một là: các chủ đầu tư phải góp một số vốntối thiểu vào vốn pháp định, tùy theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , khi liên doanh, số vốn góp của bên nứoc ngoài phải
lớn hơn hoạc bằng 30% vốn pháp định.
Hai là: quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp và
quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc vào mức góp vốn của các bên tham gia, còn đối với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì người nước ngoài toàn quyền quản lý doanh
nghiệp.
Ba là: lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
Bốn là: đầu tư trự tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đanh hoạt động hoặc sát nhập
các doanh nghiệp với nhau.
Năm là: đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn với di chuyển vốn mà còn gắn
với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị
trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Sáu là: đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh
quốc tế của các công ty đa quốc gia.
1.3. Phân loại.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào tính pháp lý của đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể chia FDIv
thành các loại: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài. Ngoài ra còn có thêm các hình thức đầu tư khác đó là hợp đồng
xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao kinh doanh (BTO)
xây dựng chuyển giao (BT). Trong các hình thức trên thì doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức pháp nhân mới và luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nếu căn cứ vào tính chất đầu tư có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành hai
loại: đầu tư tập trung trong khu công nghiệp khu chế xuất và đầu tư phân tán. Mỗi loại
đầu tư có ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế cơ cấu công nghiệp của từng quốc
gia.
Nếu căn cứ vào quá trình tái sản xuất có thể chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành
đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư vào sản
xuất, đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm…
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam gồm bốn hình thức sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- BOT
Chương II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 1999-2003.
I. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Cao Bằng có ảnh hưởng đến việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cao Bằng là một tỉnh vùng cao biên giới phía đông bắc nước Việt Nam. Nhân
dân các dân tộc giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, Cao Bằng là miền đất địa đầu
Tổ quốc, có từ thời kỳ Thục Phán An Dương Vương thế kỷ II trước công nguyên. Trải
qua quá trình hình thành và phát triển, Tỉnh Cao Bằng đã có một bề dày truyền thống lịch
sử và văn hoá rất đáng tự hào và trân trọng. Lịch sử truyền thống của Cao Bằng gắn liền
lịch sử truyền thống dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu dựng nước và giữ nước. Cuộc
chiến đấu đầu tiên của nhân dân Âu Lạc bảo vệ Tổ Quốc, trong đó có nhân dân Cao Bằng
chống quân xâm lược nhà Tần do Thục Phán đứng đầu dành thắng lợi.
Ngày nay nhân dân các dân tộc Cao Bằng đang cùng nhau thực hiện Di huấn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Bác mong tỉnh Cao Bằng sớm trở thành một trong những tỉnh g-
ơng mẫu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nh trớc đây Cao Bằng
là một trong những tỉnh đi đầu trong công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc".
Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển và tăng trởng
khá,GDP tăng bình quân 9-10%/ năm; nhng nhìn chung kinh tế của tỉnh so với mặt bằng
chung của cả nước còn thấp. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, để thực hiện sự
nghiệp CNH-HDH, Cao Bằng cần tận dụng mọi khả năng và nguồn lực sẵn có để hoà
nhập vào tiến trình phát triển của cả nước; do đó Cao Bằng rất cần sự hơp tác, giúp đỡ
của Chính phủ, các bộ ngành, các tổ chức trong và ngoài nước.
1. Điều kiện tự nhiên.
Cao Bằng có tiềm năng về đất đai, khí hậu để phát triển các trang trại, vùng
cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu. Cao Bằng có thế mạnh và những đặc sản độc
đáo nh: Hạt dẻ, lê, cam quýt, hồng, thuốc lá sợi vàng, đậu tơng, chè đắng trúc sào, hồi...
Thiên nhiên cũng u đãi cho Cao Bằng một nguồn tài nguyên khoáng sản phong
phú và đa dạng như: Quặng sắt; quặng mangan, quặng thiếc, quặng bô xít, ngoài ra còn có
kẽm, niken, vàng, ăngtimon, quặng uranium..., có điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp khoáng sản. đặc biệt sản phẩm gang đúc của Cao Bằng đã đợc trao Huy chương
vàng tại Hội chợ triển lãm " Hàng Công nghiệp Việt Nam" năm 2000.
Cao Bằng có cửa khẩu quốc gia Tà Lùng, Hùng Quốc và Sóc Hà rất thuận lợi
cho giao lưu, buôn bán với nước bạnTrung Quốc. Tiềm năng du lịch Cao Bằng rất phong
phú và đa dạng; Cao Bằng nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử nh Pác Bó, Khu rừng Trần
Hưng đạo, di tích Chiến thắng đông Khê, Thành Nà lữ..., cùng với những danh lam thắng
cảnh tuyệt đẹp nh Thác Bản Giốc, động Ngờn Ngao, Hồ Thang Hen và nhiều lễ hội văn
hoá truyền thống đặc sắc của các dân tộc, tất cả đã tạo nên một tiềm năng lớn để phát
triển ngành du lịch Cao Bằng.
Cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm phát triển; thông tin liên lạc thuận tiện
nhanh chóng; điện lưới quốc gia đã đến các huyện thị trong tỉnh; các tuyến đường trong
tỉnh được đầu tư nâng cấp. Một số cơ sở công nghiệp hoạt động đạt kết quả như: Xí
nghiệp Luyện gang; Nhà máy đường, Nhà máy gạch Tuy Nen; Nhà máy Xi Măng..., đã
hình thành một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung như vùng nguyên liệu mía, vùng
thuốc lá, vùng trồng trúc...
Cao Bằng tuy có tiềm năng và lợi thế để phát triển KT-XH nhng do là tỉnh
miền núi, xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, nền kinh tế đợc xây dựng từ xuất
phát điểm rất thấp so với các tỉnh; do đó để tạo thêm nguồn lực cho sự phát triển Cao
Bằng cần mở rộng, chào đón các nhà đầu tư, các nhà tài trợ trong và ngoài nước đến với
Cao Bằng và tạo mọi điều kiện ưu đãi trên cơ sở bình đẳng, hợp tác hữu nghị, cùng phát
triển.
2. Vị trí địa lí.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông bắc nước ta. Hai mặt bắc và
đông bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), có đường biên giới dài 311 km. Phía
Tây giáp với hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía nam giáp hai tỉnh Bắc Kạn và
Lạng Sơn. Theo chiều bắc - nam 80 km, từ 23007'12" - 22021'21" vĩ bắc (tính từ xã
Trọng Con huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh huyện Bảo Lâm). Theo chiều đông - tây
170 km, từ 105016'15" - 106050'25" kinh đông (tính từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm
đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang).
Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km2, là cao nguyên đá vôi xen lẫn
núi đất, có độ cao trung bình trên dới 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so
với mặt nớc biển. Núi non trùng điệp. Rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh. Hình
thành 3 vùng rõ rệt: Miền đông có nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây
nam phần lớn là núi đất có nhiều rừng rậm.
Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp vì vậy giao thông giữa các huyện trong tỉnh
bị hạn chế. Cao Bằng có khí hậu ôn đới. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt
độ trung bình mùa hè là 25 -28 độ C, mùa đông là 16 – 17độ C. Một số vùng núi cao như
Trùng Khánh, Trà Lĩnh về mùa đông có tuyết rơi.
Nhìn chung khí hậu Cao Bằng mát mẻ quanh năm lại cú nhiều núi cao, phong cảnh
thiên nhiên hữu tình rất thích hợp cho việc nghỉ ngơi, du lịch. Từ Hà Nội theo quốc lộ 3
đến thị xã Cao Bằng khoảng 272 km .
3. Dân số và lao động.
Toàn tỉnh Cao Bằng có 12 huyện thị và có 189 xã, phường thị trấn. : Bảo Lạc, Hà
Quảng, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng khánh, Nguyên Bình, Hòa An, Quảng Hòa, Hạ
Lang, Thạch An.
Bao gồm các Dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Mông, Việt (Kinh), Hoa, Sán Chay...
Dân số: (01/04/1999): 491.055 người.
II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 1999 – 2003.
1.Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên điạ bàn tỉnh thời kỳ 1999-
2003.
Bảng 1: tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh ( 1999-2003).
đơn vị: tỷ đồng.
1999 2000 2001 2002 2003
TVĐT của tỉnh 209.2 185.5 238.5 428.9 441
TVĐT nước ngoài 52 38 106.1 54 193.5
trong đó
ODA 52 38 98.6 54 85
FDI 7.5 108.5
Tỷ trọng VĐTNN/TVĐT 24.85 20.49 44.49 12.59 43.88
Tỷ trọng vốn ODA/VĐTNN 100 100 92.93 100 43.93
Tỷ trọng vốn FDI/VĐTNN 0 0 7.07 0 56.07
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Cao Bằng.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cao Bằng thời
kỳ 1999-2003.
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng VĐTNN 100 73.1 279.2 50.9 358.3
ODA 100 73.1 259.5 54.8 157.4
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Cao Bằng.