Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty thực phẩm hà nội

  • 34 trang
  • file .pdf
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
CÔNG TY THỰC PHẨM HÀ NỘI.
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty Thực phẩm Hà Nội được thành lập
10/1957, công ty là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở
Thương mại Hà Nội.
- Cơ chế hoạt động:
+ Trước 1988: công ty hoạt động theo cơ chế cũ.
Được Nhà nước bao cấp hoàn toàn với mạng lưới cửa
hàng có nhiệm vụ cung cấp mặt hàng thực phẩm như: thịt
lợn, thịt bò, mắm... theo tem phiếu.
+ Năm 1988: thực hiện chuyển sang hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Công ty tiến hành cải tổ,
cải tiến bộ máy quản lý dần dần thích ứng và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
1
những năm qua.
Năm 1957 1970 1980 1992 1996 1998 2000
Doanh 8 80 6,8 tỷ 18 tỷ 90 tỷ 106 146
số triệu triệu tỷ tỷ
Năm 1975 1985 1992 1995 1996 1998 2000
Nộp ngân 400 105 450 1,7 tỷ 2,06 2,11 3,5 tỷ
sách nghìn triệu triệu tỷ tỷ
Những thành tích đạt được:
- Đón nhận lẵng hoa của Chủ tịch Tôn Đức Thắng
tặng năm 1978.
- 4 lần nhận Huân chương hạng 3 do Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng tặng.
- Năm 1997 đón nhận Huân chương Hạng nhì do
Chính phủ tặng.
2
- Và nhiều cờ và bằng khen do Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Bộ Thương mại tặng.
1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Công ty kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản
và chế biến thực phẩm công nghệ.
- Kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và tư liệu
khác.
- Tổ chức sản xuất gia công chế biến thực phẩm và
làm đại lý các sản phẩm hàng hóa.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ khách sạn, dịch vụ
ăn nghỉ...
Sản phẩm chính của công ty.
- Thịt lợn tươi và sản phẩm chế biến.
- Thịt bò tươi và sản phẩm chế biến.
- Thịt gia cầm các loại.
- Thực phẩm chế biến các loại.
3
- Thực phẩm công nghệ
1.3. Quyền hạn chủ yếu của công ty.
- Tổ chức kinh doanh sản xuất, chế biến dịch vụ.
- Tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc
ủy thác xuất nhập khẩu.
- Tự tạo nguồn vốn và vốn vay để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Định giá bán cho hàng hóa vật tư thu mua.
- Điều chỉnh sắp xếp, sử dụng các mạng lưới sản xuất
kinh doanh của công ty phù hợp với thị trường sao cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp
đề bạt, khen thưởng trong nội bộ công ty.
- Thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
4
- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp
đề bạt, khen thưởng trong nội bộ công ty.
- Áp dụng chế độ thưởng phạt theo quy định đối với các
đơn vị trực thuộc.
1.4. Nhiệm vụ chủ yếu.
- Tổ chức kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng
ngành nghề kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo số
đăng ký kinh doanh: 105734 cấp ngày 03/03/1993 do
Chủ tịch Hội đồng kinh tế thành phố cấp.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và
đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng trong thành phố
và các tỉnh lân cận.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước
như: nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, chấp hành quy định
của Nhà nước, nộp thuế theo quy định.
- Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật
chất cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nâng cao
5
trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Ổn định và mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng
cường xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu, thực hiện chính
sách mở cửa của Nhà nước, tạo việc làm và ổn định thu
nhập.
- Tiếp thu khoa học tiến bộ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cho công ty.
- Tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng, liên kết các
thành phần kinh tế góp phần tổ chức hoạt động thương
mại.
Thể hiện vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước
đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
- 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc.
- Các phòng ban chức năng (5 phòng ban).
6
- Các đơn vị trực thuộc: cửa hàng, trung tâm thương
mại, xí nghiệp, chi nhánh.
7
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Ban giám đốc
3 Phó giám
1 Giám đốc đốc
P.Tổ chức P.Kế P.Kinh tế P.Thanh
hành chính hoạch kinh P. Kế toán đối ngoại tra bảo vệ
doanh
Các đơn vị trực thuộc
Trung tâm Xưởng
Các cửa Các xí Nhà hàng
Thương sản xuất
hàng nghiệp
mại
8
2.2. Phòng Tổ chức hành chính.
- Tổ chức sắp xếp cán bộ nhân viên.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
- Đề xuất, giải quyết chế độ cho công nhân viên trong
công ty.
- Nâng cao hoạt động của bộ máy công ty.
2.3. Phòng Kế hoạch kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch kinh doanh.
- Tham mưu cùng Ban giám đốc đề ra kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn công ty và đưa ra phương án
thực hiện kế hoạch đó.
- Hướng dẫn chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc
thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của công ty
đề ra.
- Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường để
đưa ra kế hoạch chính sách kinh doanh. Tham gia ký kết
9
hợp đồng mua bán hàng hóa sản xuất trong nước.
- Tạo nguồn hàng đảm bảo cung ứng và đáp ứng kịp
thời nhu cầu.
- Góp phần hoàn thành kế hoạch của công ty. Nâng
cao hệu quả hoạt động của công ty.
Bộ máy của phòng Kế hoạch kinh doanh.
Trưởng
phòng
Phó phòng
Tổ kế Tổ nghiệp Tổ bán 1 Tổ bán 2
toán vụ
10
2.4. Phòng Kế toán tài vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kế toán tài vụ.
- Giám sát mọi hoạt động của công ty từng thời kỳ
kinh doanh.
- Quản lý bằng đồng tiền toàn bộ công ty.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc.
- Hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, lập sổ
sách cho công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi về mặt tài chính của công ty và các đơn vị
trực thuộc.
- Thường xuyên báo cáo về mặt tài chính cho giám
đốc nhằm giúp giám đốc quyết định hoạt động kinh tế
trong công ty về mặt tài chính.
2.5. Phòng Kinh tế đối ngoại.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kinh tế đối ngoại.
11
- Tham mưu cùng giám đốc đề ra chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của công ty liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu của công ty.
- Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường nước
ngoài.
- Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài.
- Góp phần hoàn thành kế hoạch, thực hiện chính
sách, nâgn cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
2.6. Phòng Thanh tra bảo vệ.
Nhiệm vụ của phòng thanh tra bảo vệ:
- Tổ chức bảo vệ tất cả các tài sản của công ty.
- Tổ chức thanh tra kiểm tra các tài sản công tác
thanh tra bảo vệ ở các đơn vị trực thuộc.
2.7. Các đơn vị trực thuộc của công ty:
 Các xí nghiệp chế biến thực phẩm:
12
+ Xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên :
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm
thực phẩm nhằm cuung cấp cho thị trường Hà Nội và các
tỉnh lân cận.
+ Xí nghiệp khai thác cung ứng:
Nhiệm vụ của xí nghiệp là tổ chức nhập khẩu các
loại hoàng hoá từ nước ngoài để cung cấp cho các
cửa hàng và siêu thị cuẩ công ty mặt khác xí nghiệp
cung tổ chức thu mua các nguyên liệu đâù vào để
cung cấp cho quá trinh sản xuất của công ty cũng như
các đôn vị thành viên.
+ Xí nghiệp Tựu Liệt :
Nhiệm vụ của xí nghiệp cũng là sản xuất và cung ứng
các sản phẩm thực phẩm cho Hà Nội và các địa phương
lân cận.
 Các trung tâm thương mại và siêu thị
13
- Trung tâm thương mại Ngã tư sở
- Trung tâm dịch vụ y tế.
- Siêu thị SEIYU.
 Các khách sạn.
- Khách sạn Vạn Xuân.
- Khách sạn Á Đông.
- Khách sạn Đồng Xuân.
 Các cửa hàng thực phẩm:
-CHTP Hàng Da
CHTP Khâm Thiên
-CHTP Chợ Bưởi
- CHTP Kim Liên
- CHTP Hàng Bè
- CHTP Chợ Hôm
- CHTP Giảng Võ
14
- - CHTP Lê Quý Đôn
- CHTP Châu Long
- CHTP Cửa Nam
- CHTP Thượng Đình
- CHTP Vĩnh Tuy
Công ty còn có nhiều các của hàng bán lẻ khác
nằm kháp khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận
 Công ty có một chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, chi
nhánh nay chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM QUA.
để kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường hiện nay công ty đưa ra phương trâm kinh doanh
là " trong kinh doanh luôn luôn phải giữ chữ tín", biết
15
chia sẽnhững khó khăn trong thương trường với bạn
hàng, mặt khác phải nhanh nhại nắm bắt thong tin nhằm
đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tuy nhiên khi sản xuất kinh doanh phát triển một khó
khăn đôía với công ty lá thiếu vốn, để đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình công ty đã phải đi vay
công nhân viên trong công ty với lãi xuất ưu đãi thấp hơn
lãi xuất ngân hàng kết quả là công ty đã vay của công
nhân vieen được hơn 3 tỷ đồng và giải quyết được khó
khăn trước mắt nhưng để phát triển sản xuất kinh doanh
thì không thể dừng lại ở đó, công ty đã bằng các mối
quan hệ của minh đi vay vốn ngân hàng với lãi xuất thấp
nhằm cải tạo lại cơ sở vật chất kinh doanh của mình, mọi
kế hoạch kinh doanh của công ty đều được đưa ra bàn
bạc sông khai trước cán bộ công nhân viên điều đó đã
giúp cho mọi ngơươì hơp lòng cung thực hiên mục tiêu
chung của công ty.
16
để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh một vấn đề nữa đặt
ra là cong ty thiéu kinh nghiệm quản lý đặc biẹet là
treong môi trường cạnh ttranh gay gắat như hiện nay, ý
thức được vấn đề công 5ty đã bổ một số tiền lớn hàng
năm đưa nhân viên đi đào tạo và đào tạo lại nhăm đáp
ứng được khả năng kinh doanh trong kinh tế thị trường
mặt khác công ty đã liên doanh voứi tập đoàn
Mitshubishi và tập đoàn Seiyu của Nhật Bản nhằm tiếp
cận và xây dựng siêu thị hiện đaị thao tiêu chuẩn quốc tế
Mựt khác công ty cũng tăng cường tuyển chọn và đào
tạo các cán bộ trẻ nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh
của công ty điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh
của công ty trở nên hiệu quả hơn như doanh thu của công
ty trong những năm 1996,1997 1998 luôn tục tăng mạnh,
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn
luôn tăng từ thấp hơn 100 nghìn năm 1992 bây giờ đã
hơn 600 nghìn/người/ tháng.
17
Trong những năm qua công ty đã hoàn thành suất sắc kế
hoạch kinh doanh do Sở Thương mại Thành phố Hà Nội
giao cho đạt được lợi nhuận cao và hoàn thành nộp ngân
sách Nhà nước, công ty cũng tạo được thêm nhiều việc
làm và tăng thêm thu nhập đều đặn cho công nhân viên
trong công ty,với những kết quả kinh doanh như trên
công ty đã dược nhà nước tặng thưởng huân chương lao
động hạng hai tuy nhiên tình hình kinh doanh của cônh ty
cũng còn tồn tại rất nhiều khuyết điểm và nó đã lảm cho
hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp, những yếu kếm
của công ty được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả
kinh doanh của công ty trong hai năm 2000 và 2001 như
sau
Đơn vị tính: đồng
ST Chỉ tiêu QUÝ QUÝ CẢ NĂM
T TRƯỚC NÀY
18
1 Tổng doanh thu 14.234.877. 18449627 63983311
- doanh thu từ xuất 545 556 301
khẩu
- Các khoản giảm 3807000 9057911 1475389
trừ) 3807000 7112000
- Chiết khấu 521000
- Giảm giá 54089 954389
- Giá trị hàng bán
bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải
nộp
2 doanh thu thuần 14231070 18456686 63981835
467 912
3 Giá vốn hàng bán 125679121 16872522 57052857
19
60 377 746
4 Lợi tức gộp 156311538 15841630 69289708
5 90 86
5 Chi phí quản lý 466864520 69874412 28890458
doanh nghiệp 6 18
6 Chi phí bán hàng 853635195 86396777 35414050
4 33
7 Lợi nhuận từ 262612370 21451190 49852730
hoạt động kinh 5
doanh
8 Lợi nhuận hoạt
động tài chính
9 Lợi nhuận thu 3874000 7551505 10162070
nhập bất thường 1
20