Thực trạng hủy bỏ hợp đồng bhnt tại bảo việt nhân thọ hà nội- nguyên nhân và giải pháp khắc phục
- 106 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ .......................... 9
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ..................................... 9
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ ........................................ 9
1.2. Những đặc trƣng của Bảo hiểm nhân thọ ............................................... 14
1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi ro
hay không có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.14
1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia
bảo hiểm. ...................................................................................................... 15
1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp. .... 16
1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp. ......................................................................... 16
1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định. ...................................................................................................... 17
1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ. ................................................................ 18
1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. ............................................................ 20
1.4.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. .................................................. 21
1.4.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống. ...................................................... 23
1.4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. .............................................................. 23
1.4.4. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung. .................................................... 24
II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ......................................................... 24
2.1. Khái niệm. .................................................................................................. 24
2.2. Một s hái niệm và những điểm cần lƣu ý khi ký ết hợp đồng
BHNT. ................................................................................................................ 25
2.3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. .......................................... 27
2.4. Thiết lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng. ........................................... 28
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.4.1. Thiết lập hợp đồng. ............................................................................ 28
2.4.2. Thực hiện hợp đồng. ........................................................................... 29
2.4.3 Chấm dứt hợp đồng. ............................................................................ 31
III.VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ........................ 31
3.1. Khái niệm về huỷ bỏ hợp đồng................................................................. 31
3.2. Nguyên nhân huỷ bỏ HĐBH nhân thọ. ................................................... 32
3.2.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 32
3.2.2 Nguyên nhân khách quan .................................................................... 37
3.3. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........................ 40
3.3.1. Đối với khách hàng. ........................................................................... 40
3.3.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. ......................................... 42
3.3.3. Đối với đại lý bảo hiểm ...................................................................... 43
3.3.4. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinh tế. ....................... 44
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI. ................................................................. 45
I.VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ........................................... 45
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................... 45
1.2. Cơ cấu tổ chức. .......................................................................................... 47
1.3. Những thuận lợi và hó hăn ảnh hƣởng đến hoạt động inh doanh
của BVNT Hà Nội ............................................................................................. 51
1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 51
1.3.2. Khó khăn............................................................................................. 53
1.4. Các sản phẩm đang triển hai tại công ty ............................................... 55
1.5. Đánh giá chung về hoạt động inh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
nội giai đoạn 2003-2007. ................................................................................... 56
II. QUI ĐỊNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BẢO VIỆT NHÂN
THỌ HÀ NỘI ........................................................................................................ 62
2.1. Quy định của pháp luật về huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........ 62
2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT. ..................... 64
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BVNT
HÀ NỘI. ................................................................................................................. 67
3.1. Tình hình chung về hủy bỏ hợp đồng tại BVNT Hà nội. ....................... 68
3.2. Hủy bỏ hợp đồng theo thời gian ............................................................... 70
3.3. Hủy bỏ hợp đồng theo sản phẩm ............................................................. 73
IV. NGUYÊN NHÂN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI................. 75
4.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp ......................................................... 75
4.2. Nguyên nhân từ phía đại lí. ...................................................................... 80
4.3. Nguyên nhân từ phía hách hàng. ........................................................... 83
4.4. Nguyên nhân khác. .................................................................................... 85
V. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KHÁCH HÀNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG .................................................................................... 87
5.1. Hoàn thiện sản phẩm và thiết ế sản phẩm mới. ................................... 87
5.2. Công tác đào tạo và hỗ trợ đại lí .............................................................. 88
5.3. Công tác chăm sóc hách hàng. ............................................................... 91
5.4. Cho vay phí tự động- cơ chế hữu hiệu đảm bảo quyền lợi của hách
hàng. ................................................................................................................... 92
5.5. Cho vay theo hợp đồng. ........................................................................... 92
5.6. Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với s tiền bảo hiểm giảm. ............. 93
5.7. Giảm s tiền bảo hiểm. ............................................................................. 94
5.8. Khôi phục hiệu lực của hợp đồng,thực hiện các thay đổi liên quan đến
hợp đồng ............................................................................................................ 94
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT
TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ......................................................... 95
I. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVNT HÀ NỘI
NĂM 2008. ............................................................................................................. 95
1.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 95
1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động. ........................................................................ 95
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
II. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI. ..... 98
2.1. Các giải pháp từ phía BVNT Hà Nội ....................................................... 98
2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ . .. 98
2.1.2. Nâng cao chất lượng đại lý ................................................................ 98
2.1.3. Đa dạng hoá kênh phân phối và phương thức nộp phí bảo hiểm ...... 99
2.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, hoạt động marketing. 100
2.1.5. Thành lập một bộ phận Duy trì hợp đồng. ....................................... 100
2.1.6.Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến quyền lợi của đại lý .... 101
2.1.7. Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro ban đầu. ................................ 102
2.2.Kiến nghị đ i với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ........................................ 102
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
BHTM: Bảo hiểm thương mại
BHCN: Bảo hiểm con người
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
GTGU: Giá trị giải ước
BVNT: Bảo Việt Nhân Thọ
HĐ: Hợp đồng
HĐKTM: Hợp đồng khai thác mới
PĐTKTM: Phí đầu tiên khai thác mới
TVV: Tư vấn viên
KDBH: Kinh doanh bảo hiểm
HDĐL: Hợp đồng đại lý.
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường 2001- 2007 .............................................. 8
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ............................................. 42
Bảng 1: Tỷ trọng doanh thu phí BHNT/GDP của Việt nam ( 2001- 2006) ................ 13
Bảng 2: Bản miêu tả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng An Gia Phát Lộc
(A27P/2007) ................................................................................................................ 35
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2003-2007) .................................. .51
Bảng 4: Tổng số đại lý và tư vấn viên tuyển mới của BVNT Hà nội ( 2003-2007) ... 53
Bảng 5:Tình hình chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng của BVNT Hà nội
(2003-2007) ................................................................................................................. 54
Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2005-2007) .................................. 55
Bảng 7: Tình hình hủy hợp đồng tại BVNT Hà Nội (2005-2007) .............................. 62
Bảng 8: Tình hình hủy bỏ hợp đồng theo thời gian tại BVNT Hà Nội(2005-2007) .. 64
Bảng 9 :Tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng theo sản phẩm tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
(2005 - 2007) ............................................................................................................... 67
Bảng 10: Hệ số xếp loại đại lý theo tháng .................................................................. 73
Bảng 11: Tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ do nợ phí quá hạn ............................................... 77
Bảng 12: Tỷ lệ hoa hồng 1 số sản phẩm của công ty BHNT Prudential .................... 79
Bảng 13: Thưởng trợ cấp chuyên nghiệp quý của Prudential ..................................... 79
Bảng 14: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm( nhận lãi cuối kỳ)của một số NH tháng 4 năm
2008 ............................................................................................................................. 80
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 1 năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày 07/11/2006, Việt Nam đã ngày càng đạt
được những vị thế lớn trên trường quốc tế với việc trở thành thành viên không
thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008- 2009 ngày
16/10/2007. Cùng với việc tổ chức thành công hàng loạt những sự kiện quan trọng
của đất nước, Việt Nam càng khẳng định được những bước phát triển mạnh mẽ của
mình trên tất cả các lĩnh vực, trong đó phải kể đến sự đóng góp của thị trường tài
chính- bảo hiểm, đặc biệt là thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ra đời và phát triển cho đến nay đã được
hơn 11 năm, từ chỗ chỉ có Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ, cho đến nay thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển sôi động
và hấp dẫn rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài vào đầu tư và kinh
doanh. Từ đó, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Để tồn tại
và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng chuyển mình,
đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa công tác khai thác cũng như quản lý, duy trì
hợp đồng.
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.Với lợi thế là
công ty BHNT đầu tiên hoạt động trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của thị trường, đặc biệt
là thị trường bảo hiểm thủ đô. Bên cạnh đó, BVNT Hà Nội còn luôn là lá cờ đầu
trong toàn bộ hệ thống của Bảo Việt Nhân Thọ, là địa chỉ tin cậy, lá chắn tài chính
vững chắc cho hàng trăm nghìn khách hàng. Môi trường cạnh tranh đã đặt ra đối với
BVNT Hà Nội không ít những khó khăn và thách thức nhưng đồng thời cũng tạo
nên những động lực mạnh mẽ giúp BVNT Hà Nội không ngừng đưa ra những chiến
lược, định hướng kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Để đảm bảo được kết quả và hiệu quả kinh doanh, giữ vững thị phần trong
điều kiện cạnh tranh, BVNT Hà Nội không chỉ quan tâm, chú trọng đến công tác
khai thác mà công ty còn ý thức được tầm quan trọng của công tác duy trì hợp đồng,
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Bởi cạnh tranh giữa các công ty BHNT cũng như sự phát
triển rầm rộ của các sản phẩm dịch vụ có tính chất tương đồng BHNT như ngân
hàng, chứng khoán, bất động sản…cho phép khách hàng có nhiều cơ hội hơn trong
việc lựa chọn hình thức đầu tư, từ đó dẫn đến việc khách hàng hủy bỏ hợp đồng
BHNT tại công ty để tham gia các kênh đầu tư khác gây thiệt hại không nhỏ cho
chính khách hàng cũng như công ty và đại lý.
Xuất phát từ thực tế này, sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại BVNT Hà
Nội, với vốn kiến thức đã học và những tích lũy qua quá trình tìm hiểu thực tế tại
công ty, cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng Dịch vụ khách hàng- BVNT Hà
Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hủy bỏ hợp đồng BHNT tại Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội- nguyên nhân và giải pháp khắc phục” làm Luận văn tốt
nghiệp.
Trong Luận văn, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tiễn, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, so sánh, liên hệ, phân tích tổng hợp…
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
BHNT.
Chương II: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại BVNT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hạn chế hủy bỏ hợp đồng tại BảoViệt Nhân Thọ Hà
Nội
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện
pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả của rủi ro gây ra như:
phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm…nhưng một trong những biện pháp mà các nhà
quản lý rủi ro cho là có hiệu quả nhất, đó chính là Bảo hiểm.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm nào nói lên được đầy đủ bản chất của
Bảo hiểm bởi vì lĩnh vực bảo hiểm rất rộng, `ngoài bảo hiểm thương mại còn có bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên có thể nghiên cứu bảo
hiểm dưới một số góc độ sau đây:
Đứng trên góc độ tài chính: " Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính
nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi"1. Khái niệm này xuất
phát từ nước Pháp.
Đứng trên góc độ pháp lý: Ở Đức, họ định nghĩa: " Bảo hiểm là sự cam kết
giữa hai bên mà trong đó một bên đồng ý bồi thường hoặc chi trả cho bên kia nếu
bên kia đóng phí bảo hiểm"2.
Đứng trên góc độ kỹ thuật: “Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trự bằng
tiền do những người có cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo
nên”3. Định nghĩa này chỉ mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm,
mà chưa nêu rõ được phương thức sử dụng nó.
“Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường( theo
quy luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro
1
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
2
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
3
: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính
anh ta hoặc người thứ ba”4. Điều này có nghĩa là người tham gia bảo hiểm chuyển
rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi
người tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất thì người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp
hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo
hiểm là những rủi ro mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm. Đây được coi
là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm.
BHNT là một loại hình bảo hiểm thuộc BHCN trong BHTM. Vì vậy, BHNT
cũng mang đầy đủ những tính chất của bảo hiểm nói chung. BHNT là sự cam kết
giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ
trả cho người tham gia( hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất
định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra( trong trường hợp người được bảo
hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp
phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho
các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Cùng với các loại hình BHTM khác như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa
hoạn thì BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất.
Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng may
qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền của để trợ
giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy nhiên, gia đình có
người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu số tiền quyên góp được
không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước nhu cầu đó, bảo hiểm nhân thọ
ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài chính khi một người không may
gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình.
BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại cách đây khoảng 4500 năm. Tại
đây, đã có những hoạt động sơ khai, mang tính chất của bảo hiểm nhân thọ. Người
ta lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra hội
cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng năm 450 sau Công Nguyên,
4: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các khái niệm của bảo hiểm nhân thọ bị
lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt
thời Trung Cổ, nhất là đối với các phường hội thủ công và thương nghiệp. Các
phường hội này đã lập nên nhiều hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại
các vụ hỏa hoạn, lũ lụt, trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và
thậm chí là bảo hiểm tù ngục( bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải
vào tù).
Trong suốt thời phong kiến, các ngành dịch vụ và mậu dịch ngày càng suy
yếu và không còn thịnh vượng như trước. Do vậy, các hình thức bảo hiểm sơ khai
cũng bị mai một dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16
các ngành giao thông, thương nghiệp và cả dịch vụ bảo hiểm đã phát triển trở lại.
Dịch vụ bảo hiểm ở Ấn Độ bắt nguồn từ bộ kinh Veda của nước này. Vào
khoảng năm 1000 trước Công Nguyên, hình thức “ bảo hiểm cộng đồng” ở nước
này đã phát triển rất thịnh hành và người Aryan khi đó cũng đã tham gia rất nhiều
vào hình thức bảo hiểm này. Cũng giống như đế quốc La Mã cổ đại, trong giai đoạn
truyền bá đạo Phật, người Ấn Độ đã lập nên nhiều hội mai táng để hỗ trợ cho các
gia đình xây cất nhà cửa đồng thời che chở, đùm bọc các góa phụ và trẻ nhỏ.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân Luân
Đôn là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32
bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng
Anh. Sau Cách Mạng Ánh Sáng năm 1688, ở Châu Âu chỉ có duy nhất Vương Quốc
Anh công nhận tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập
kỷ sau Cách Mạng Ánh Sáng, ở Anh dịch vụ này đã phát triển rất mạnh mẽ.
Năm 1735, công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra đời ở Charleston, thủ
phủ bang South Carolina. Vào năm 1759, tập đoàn bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của
Hoa Kỳ ra đời ở Philadelphia cũng là công ty BHNT ra đời đầu tiên trên thế giới.
Công ty này đến nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các
con chiên ở nhà thờ của mình. 3 năm sau đó, năm 1762 công ty bảo hiểm nhân thọ
Equitable ở nước Anh được thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi người dân.
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Ở châu Á, các công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Có thể nói, hiện nay trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển
nhất.Đơn cử, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD thì năm
1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng
phí bảo hiểm. Hiện nay, có 5 thị trường BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản,
CHLB Đức, Anh và Pháp.
Tại Việt Nam, trước năm 1945, ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp
đã được tham gia BHNT và thời đó có một số gia đình đã được hưởng quyền lợi
bảo hiểm. Các hợp đồng này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp cung cấp.
Vào những năm 1970, ở miền Nam, công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt đã
triển khai một số sản phẩm như bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm tử kỳ thời hạn
5 năm, 10 năm, 20 năm. Tuy nhiên, công ty này chỉ hoạt động trong một thời gian
ngắn khoảng gần 2 năm, do đó hầu hết người dân lúc đó chưa biết đến bảo hiểm
nhân thọ.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế. Chính sách mở cửa
vào năm 1987 đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm Việt Nam được học hỏi và tiếp
cận với những kỹ thuật bảo hiểm mới trên thế giới. Từ kinh nghiệm các nước, Bảo
Việt lúc đó vẫn là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam, đã thấy được tiềm năng
to lớn của bảo hiểm nhân thọ ở nước ta. Vì vậy, Bảo Việt đã tiến hành nghiên cứu
đề tài cấp bộ: “ Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ và sự ứng dụng vào thực tế ở Việt
Nam”. Trong đề tài này, những lý thuyết cơ bản của ngành bảo hiểm nhân thọ trên
thế giới đã được các nhà nghiên cứu tổng hợp, đồng thời họ phân tích các điều kiện
triển khai bảo hiểm nhân thọ tại Việt nam trong tình hình kinh tế- xã hội những năm
cuối của thập kỷ 80. Tuy nhiên, trong thời gian này hầu như các điều kiện cần thiết
để triển khai BHNT tại Việt nam còn hạn chế như thu nhập dân cư còn thấp, kinh tế
còn kém phát triển, tỷ lệ lạm phát còn cao, thị trường tài chính chưa phát triển, chưa
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
có môi trường đầu tư và các công ty bảo hiểm chưa được phép hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư, chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa công ty bảo
hiểm và khách hàng, đội ngũ cán bộ bảo hiểm lúc đó chưa được trang bị những kiến
thức về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Do đó, ý nghĩa thực tế của đề tài này chỉ
dừng lại ở việc triển khai “Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1 năm”. Đây là loại hình
bảo hiểm nhân thọ đơn giản nhất và có nhiều đặc điểm tương đồng với bảo hiểm
con người phi nhân thọ. Vì vậy, sản phẩm này ít có tính hấp dẫn đối với người dân.
Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt nam đã có những
bước phát triển vượt bậc: lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn
đạt mức cao, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao và ở một bộ phận quần
chúng nhân dân đã bắt đầu có tích lũy, môi trường kinh tế- xã hội và môi trường
pháp lý có nhiều thuận lợi hơn. Ngày 20/03/1996 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban
hành Quyết định số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm
nhân thọ. Ngày 22/06/1996, công ty bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt được thành lập
nhằm phục vụ nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân. Ngày
01/08/1996 lần đầu tiên người dân Việt nam được nghe đến BHNT qua hai sản
phẩm: “Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “Chương trình đảm bảo
cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”.Từ đây, Bảo Việt chính thức mở đầu cho sự ra
đời của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở nước ta.
Tháng 8 năm 1997, Bảo Việt thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền
Nam. Cho đến thời điểm này, Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội( được đổi tên từ
Công ty bảo hiểm Nhân Thọ) và Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền nam là hai doanh
nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
Năm 1998, Bảo Việt thành lập phòng bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các công ty
thành viên của Bảo Việt ở các địa phương khác trong cả nước.
Năm 1999, bắt đầu có thêm một số công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài
và công ty liên doanh gia nhập thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Năm 2000 và năm 2001, Bảo Việt tiếp tục thành lập thêm 59 công ty bảo
hiểm nhân thọ thành viên tại các địa phương khác trong cả nước, nâng tổng số công
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
ty thành viên của Bảo Việt lên tới 61 đơn vị. Bắt đầu từ đây, Bảo Việt đã có mạng
lưới bảo hiểm nhân thọ phủ khắp toàn quốc, đảm bảo phục vụ nhanh chóng, thuận
tiện tất các nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi tầng lớp nhân dân ở mọi miền, vùng
trong cả nước.
Cùng với sự lớn mạnh của Bảo Việt cũng như sự gia nhập ngày càng nhiều
của các công ty BHNT nước ngoài, doanh thu phí BHNT toàn thị trường đã tăng lên
nhanh chóng.
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trƣờng(2001-2007)
10000 9500
8481
8130
7710
8000
6441
6000
4645
4000
2784
2000
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam
1.2. Những đặc trƣng của Bảo hiểm nhân thọ
1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi ro hay
không có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ
với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ
nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm, ngược lại công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn( gọi là số tiền bảo hiểm) cho người
hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra. Tính tiết kiệm của BHNT thể hiện ở chỗ: số tiền bảo hiểm được trả khi
người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi
người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản
tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này sẽ giúp những người còn sống
trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục
con cái…Đây chính là thể hiện tính rủi ro của BHNT. Hơn thế nữa, tính tiết kiệm
của BHNT còn được thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách
thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác
với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham
gia bảo hiểm hay người thân của họ một số rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm
được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được bảo hiểm không may gặp rủi
ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định thì những người thân của họ sẽ nhận
được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều này càng
thể hiện rõ tính rủi ro trong BHNT.
1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ
đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại là loại hình bảo
hiểm đa mục đích, đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia
bảo hiểm.Mỗi mục đích lại được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng
hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều
đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ lúc già yếu khi mà thu
nhập từ lao động của họ bị giảm đi rất nhiều và mức trợ cấp từ BHXH còn thấp.
Hay HĐBH tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một STBH khi
họ bị tử vong. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm là người
trụ cột trong gia đình bởi vì STBH này sẽ giúp họ thực hiện các trách nhiệm đối với
gia đình như: trang trải nợ nần, phụng dưỡng cha mẹ già yếu, lo cho con cái học
hành…HĐBH hỗn hợp hướng tới các mục đích tiết kiệm để tạo lập quỹ giáo dục
cho con cái, khởi nghiệp kinh doanh, mua sắm tài sản, giữ gìn tài sản cho thế hệ
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
sau…Ngoài ra, HĐBH nhân thọ đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay
vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe
hơi, đồ dùng gia đình hoặc cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng
và được rất nhiều người quan tâm.
1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản
phẩm của nó.Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng
hạn BHNT hỗn hợp lại có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, 15 và 20 năm. Mỗi hợp
đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau về STBH, phương thức đóng
phí, độ tuổi của người tham gia... Chính vì vậy, việc quản lý hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ là hết sức khó khăn. Ngày nay, tất cả các công ty bảo hiểm nhân thọ trên
thế giới đều tập trung chú ý vào lĩnh vực công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng.
1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp.
Sản phẩm BHNT là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đưa sản phẩm đến
với công chúng.Trong đó, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí như chi phí
khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Giá cả của sản phẩm BHNT (phí BHNT)
không chỉ phụ thuộc vào những chi phí trên mà còn phụ thuộc vào độ tuổi của
người được bảo hiểm, tình hình sức khỏe và nghề nghiệp của anh ta, số tiền bảo
hiểm, thời hạn tham gia, phương thức thanh toán, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát…Vì
thời hạn của hợp đồng BHNT là rất dài cho nên khi tính phí bảo hiểm ngoài việc
dựa trên cơ sở khoa học, người ta còn phải dựa trên một số giả định cần thiết như
nền kinh tế ổn định, lạm phát một con số, không có hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ, sự
luân chuyển của dòng tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra ổn định…Vì thế, quá trình
định phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản
phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản
phẩm trên thị trường nói chung.
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất
định.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu.
Trong khi ở một số quốc gia trên thế giới, BHNT lại chỉ mới được triển khai hoặc
còn kém phát triển. Lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng,
cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế- xã hội phải phát
triển.
Những điều kiện về kinh tế như:
- Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân 1 đầu người.
- Mức thu nhập của dân cư.
- Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền.
- Tỷ giá hối đoái.
Những điều kiện xã hội bao gồm:
- Điều kiện về dân số
- Tuổi thọ bình quân của người dân.
- Trình độ học vấn.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh…
Ngoài điều kiện kinh tế- xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản
và qui định có tính pháp quy sẽ là cơ sở mang tính sống còn cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Nó
thường đề cập đến các vấn đề như tài chính, đầu tư, hợp đồng, thuế…Chẳng hạn, ở
một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức…Nhà nước thường tạo điều kiện thuận
lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cơ hội
cho các cá nhân để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt
phần trợ cấp từ Nhà nước. Không những thế, nó còn giúp đẩy mạnh quá trình huy
động tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho
nền kinh tế. Cũng nhằm những mục đích trên mà ở một số nước ở châu Á như: Ấn
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Độ, Hồng Kông, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các nghiệp vụ
BHNT.Ở Việt nam, để khuyến khích người tham gia bảo hiểm nhân thọ, chế độ tài
chính-kế toán Việt nam qui định không đánh thuế giá trị gia tăng(GTGT) đối với
nghiệp vụ BHNT. Chính những sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát
triển.
1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
BHNT xuất hiện từ rất lâu mang những đặc trưng riêng và ngày càng thể hiện
những vai trò, tác dụng chủ yếu của nó.
Thứ nhất, BHNT góp phần ổn định đời sống nhân dân, là chỗ dựa tinh thần
cho người được bảo hiểm.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi
ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt nếu
đó lại là người trụ cột trong gia đình bị chết, hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi đó,
gia đình phải chịu chi phí mai táng chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí
phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn nữa
là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người quá cố chưa kịp hoàn thành như
trả nợ, phụng dưỡng cha mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Mặc dù hệ thống bảo trợ
xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm
thời trước mắt mà chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính.Tham gia BHNT sẽ
góp phần giúp cá nhân và gia đình ổn định cuộc sống, kịp thời khắc phục hậu quả
sau rủi ro, giúp các thành viên trong gia đình quan tâm lẫn nhau hơn, từ đó tạo ra
một nếp sống đẹp và lành mạnh trong xã hội.
Thứ hai, BHNT góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Tùy theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, các chủ
doanh nghiệp thường mua bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn…cho người làm
công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định cuộc
sống và tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó và trách nhiệm của người lao động đối với doanh
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp ngay cả trong lúc doanh nghiệp gặp khó khăn. Tham gia BHNT chính là giải
pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo vệ nguồn nhân lực của mình. Điều đó đặc biệt
có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nguồn nhân lực có chất lượng như hiện
nay giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba, BHNT góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn cho nền kinh tế.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là thu phí bảo hiểm
trước, thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng sau khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra. Mặt khác, các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường rất dài. Do vậy, phí bảo
hiểm mà công ty bảo hiểm thu được của khách hàng sẽ hình thành nên quỹ bảo
hiểm, quỹ này ngoài việc được sử dụng để chi trả bồi thường và dự phòng thì khi
nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh
tế.Vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ thường rất lớn, vì hoạt động
BHNT mang tính dài hạn, do đó nguồn vốn BHNT cung cấp cho thị trường cũng là
vốn dài hạn, thường là 10 năm trở lên. Nếu được đầu tư phát triển các vùng kinh tế
chiến lược, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.
Sự đóng góp của doanh thu phí bảo hiểm vào GDP của Việt Nam liên tục tăng
qua các năm. Nếu như năm 1996 khi BHNT mới được triển khai thì tỷ trọng đóng
góp này là 0,00035% thì đến năm 2006 là 0,87%.
Bảng1: Tỷ trọng doanh thu phí BHNT/GDP của Việt nam ( 2001- 2006)
Chỉ tiêu Đơn vị
2001 2002 2003 2004 2005 2006
tính
Tổng doanh thu phí
Tỷ đồng 2785,945 4645,479 6441,993 7710,358 8130,225 8483
BHNT
T c độ tăng trƣởng
% 115,63 66,75 38,67 19,69 5,45 4,3
Tỷ trọng phí
% 0,56 0,81 1,09 1,08 1,04 0,87
BHNT/GDP
Nguồn: Vụ Bảo hiểm- Bộ Tài chính
Như vậy, có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ chỉ chiếm
khoảng 1% GDP của Việt nam, và Bộ Tài chính hy vọng con số này năm 2010 là
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
4%. Trong khi đó, theo số liệu thống kê năm 2006, ở các nước trong khu vực doanh
thu phí BHNT chiếm tỷ lệ khá cao trong GDP, ví dụ Singapore Phí BHNT/GDP là
6%, ở HongKong là 8%, ở Hàn Quốc là 7% và con số này ở Trung Quốc là 2%.
Thứ tƣ, BHNT còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm góp phần
chống lạm phát.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cao sẽ xuất hiện nhu
cầu tiết kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Ở các nước đang phát triển
và chậm phát triển, thường thiếu các công cụ để đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy,
BHNT ra đời là nhằm giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện nhu cầu này một cách
có hiệu quả. Do đặc thù của BHNT là đối tượng tham gia tương đối rộng, là hình
thức bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro, có cơ chế và phương
thức đóng phí thuận lợi. Cho nên, BHNT có nhiều ưu điểm hơn hẳn gửi tiền tiết
kiệm. Vì thế, việc thực hành tiết kiệm từ chi tiêu ngân sách gia đình để mua BHNT
sẽ dễ dàng hơn.
Thứ năm, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội
như:Tạo ra sự ổn định trong xã hội thông qua việc giảm thiểu sự lo lắng của bên
mua bảo hiểm, tạo them công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho
việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch…Khi cung
cấp sản phẩm BHNT thì các công ty cần rất nhiều đại lý, tư vấn viên đi khai thác, hệ
thông nhân viên sử dụng máy tính, thống kê, kế toán…Do vậy, lĩnh vực BHNT thu
hút khá nhiều lao động. Ở Mỹ có gần 2 triệu người làm việc trong ngành bảo hiểm.
Ở HongKong với số dân 6 triệu người, có tới 20000 người làm trong các công ty
bảo hiểm. ở Việt nam, năm 2006 kỷ niệm 10 năm sản phẩm BHNT, đã thống kê
riêng ngành BHNT đã tao ra công ăn việc làm cho khoảng 70000 người lao động có
thu nhập ổn định.
1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ.
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.Do đó, người bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm BHNT, mà
20
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ .......................... 9
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ..................................... 9
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ ........................................ 9
1.2. Những đặc trƣng của Bảo hiểm nhân thọ ............................................... 14
1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi ro
hay không có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.14
1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia
bảo hiểm. ...................................................................................................... 15
1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp. .... 16
1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp. ......................................................................... 16
1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định. ...................................................................................................... 17
1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ. ................................................................ 18
1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ. ............................................................ 20
1.4.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. .................................................. 21
1.4.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống. ...................................................... 23
1.4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. .............................................................. 23
1.4.4. Các điều khoản bảo hiểm bổ sung. .................................................... 24
II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ......................................................... 24
2.1. Khái niệm. .................................................................................................. 24
2.2. Một s hái niệm và những điểm cần lƣu ý khi ký ết hợp đồng
BHNT. ................................................................................................................ 25
2.3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. .......................................... 27
2.4. Thiết lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng. ........................................... 28
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.4.1. Thiết lập hợp đồng. ............................................................................ 28
2.4.2. Thực hiện hợp đồng. ........................................................................... 29
2.4.3 Chấm dứt hợp đồng. ............................................................................ 31
III.VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ........................ 31
3.1. Khái niệm về huỷ bỏ hợp đồng................................................................. 31
3.2. Nguyên nhân huỷ bỏ HĐBH nhân thọ. ................................................... 32
3.2.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 32
3.2.2 Nguyên nhân khách quan .................................................................... 37
3.3. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........................ 40
3.3.1. Đối với khách hàng. ........................................................................... 40
3.3.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. ......................................... 42
3.3.3. Đối với đại lý bảo hiểm ...................................................................... 43
3.3.4. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinh tế. ....................... 44
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
NHÂN THỌ TẠI BVNT HÀ NỘI. ................................................................. 45
I.VÀI NÉT VỀ BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ........................................... 45
1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................... 45
1.2. Cơ cấu tổ chức. .......................................................................................... 47
1.3. Những thuận lợi và hó hăn ảnh hƣởng đến hoạt động inh doanh
của BVNT Hà Nội ............................................................................................. 51
1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 51
1.3.2. Khó khăn............................................................................................. 53
1.4. Các sản phẩm đang triển hai tại công ty ............................................... 55
1.5. Đánh giá chung về hoạt động inh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà
nội giai đoạn 2003-2007. ................................................................................... 56
II. QUI ĐỊNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BẢO VIỆT NHÂN
THỌ HÀ NỘI ........................................................................................................ 62
2.1. Quy định của pháp luật về huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. ........ 62
2.2. Qui định của BVNT Hà Nội về hủy bỏ hợp đồng BHNT. ..................... 64
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT TẠI BVNT
HÀ NỘI. ................................................................................................................. 67
3.1. Tình hình chung về hủy bỏ hợp đồng tại BVNT Hà nội. ....................... 68
3.2. Hủy bỏ hợp đồng theo thời gian ............................................................... 70
3.3. Hủy bỏ hợp đồng theo sản phẩm ............................................................. 73
IV. NGUYÊN NHÂN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI................. 75
4.1. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp ......................................................... 75
4.2. Nguyên nhân từ phía đại lí. ...................................................................... 80
4.3. Nguyên nhân từ phía hách hàng. ........................................................... 83
4.4. Nguyên nhân khác. .................................................................................... 85
V. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ KHÁCH HÀNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
ĐÃ VÀ ĐANG SỬ DỤNG .................................................................................... 87
5.1. Hoàn thiện sản phẩm và thiết ế sản phẩm mới. ................................... 87
5.2. Công tác đào tạo và hỗ trợ đại lí .............................................................. 88
5.3. Công tác chăm sóc hách hàng. ............................................................... 91
5.4. Cho vay phí tự động- cơ chế hữu hiệu đảm bảo quyền lợi của hách
hàng. ................................................................................................................... 92
5.5. Cho vay theo hợp đồng. ........................................................................... 92
5.6. Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng với s tiền bảo hiểm giảm. ............. 93
5.7. Giảm s tiền bảo hiểm. ............................................................................. 94
5.8. Khôi phục hiệu lực của hợp đồng,thực hiện các thay đổi liên quan đến
hợp đồng ............................................................................................................ 94
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG BHNT
TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. ......................................................... 95
I. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVNT HÀ NỘI
NĂM 2008. ............................................................................................................. 95
1.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 95
1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động. ........................................................................ 95
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
II. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TẠI BVNT HÀ NỘI. ..... 98
2.1. Các giải pháp từ phía BVNT Hà Nội ....................................................... 98
2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ . .. 98
2.1.2. Nâng cao chất lượng đại lý ................................................................ 98
2.1.3. Đa dạng hoá kênh phân phối và phương thức nộp phí bảo hiểm ...... 99
2.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, hoạt động marketing. 100
2.1.5. Thành lập một bộ phận Duy trì hợp đồng. ....................................... 100
2.1.6.Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến quyền lợi của đại lý .... 101
2.1.7. Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro ban đầu. ................................ 102
2.2.Kiến nghị đ i với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ........................................ 102
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT: Bảo hiểm nhân thọ
BHTM: Bảo hiểm thương mại
BHCN: Bảo hiểm con người
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
GTGU: Giá trị giải ước
BVNT: Bảo Việt Nhân Thọ
HĐ: Hợp đồng
HĐKTM: Hợp đồng khai thác mới
PĐTKTM: Phí đầu tiên khai thác mới
TVV: Tư vấn viên
KDBH: Kinh doanh bảo hiểm
HDĐL: Hợp đồng đại lý.
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trường 2001- 2007 .............................................. 8
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội ............................................. 42
Bảng 1: Tỷ trọng doanh thu phí BHNT/GDP của Việt nam ( 2001- 2006) ................ 13
Bảng 2: Bản miêu tả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng An Gia Phát Lộc
(A27P/2007) ................................................................................................................ 35
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của BVNT Hà Nội (2003-2007) .................................. .51
Bảng 4: Tổng số đại lý và tư vấn viên tuyển mới của BVNT Hà nội ( 2003-2007) ... 53
Bảng 5:Tình hình chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng của BVNT Hà nội
(2003-2007) ................................................................................................................. 54
Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội(2005-2007) .................................. 55
Bảng 7: Tình hình hủy hợp đồng tại BVNT Hà Nội (2005-2007) .............................. 62
Bảng 8: Tình hình hủy bỏ hợp đồng theo thời gian tại BVNT Hà Nội(2005-2007) .. 64
Bảng 9 :Tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng theo sản phẩm tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
(2005 - 2007) ............................................................................................................... 67
Bảng 10: Hệ số xếp loại đại lý theo tháng .................................................................. 73
Bảng 11: Tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ do nợ phí quá hạn ............................................... 77
Bảng 12: Tỷ lệ hoa hồng 1 số sản phẩm của công ty BHNT Prudential .................... 79
Bảng 13: Thưởng trợ cấp chuyên nghiệp quý của Prudential ..................................... 79
Bảng 14: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm( nhận lãi cuối kỳ)của một số NH tháng 4 năm
2008 ............................................................................................................................. 80
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 1 năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày 07/11/2006, Việt Nam đã ngày càng đạt
được những vị thế lớn trên trường quốc tế với việc trở thành thành viên không
thường trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008- 2009 ngày
16/10/2007. Cùng với việc tổ chức thành công hàng loạt những sự kiện quan trọng
của đất nước, Việt Nam càng khẳng định được những bước phát triển mạnh mẽ của
mình trên tất cả các lĩnh vực, trong đó phải kể đến sự đóng góp của thị trường tài
chính- bảo hiểm, đặc biệt là thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ra đời và phát triển cho đến nay đã được
hơn 11 năm, từ chỗ chỉ có Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ, cho đến nay thị trường bảo hiểm nhân thọ đã phát triển sôi động
và hấp dẫn rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài vào đầu tư và kinh
doanh. Từ đó, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Để tồn tại
và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải không ngừng chuyển mình,
đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa công tác khai thác cũng như quản lý, duy trì
hợp đồng.
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.Với lợi thế là
công ty BHNT đầu tiên hoạt động trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của thị trường, đặc biệt
là thị trường bảo hiểm thủ đô. Bên cạnh đó, BVNT Hà Nội còn luôn là lá cờ đầu
trong toàn bộ hệ thống của Bảo Việt Nhân Thọ, là địa chỉ tin cậy, lá chắn tài chính
vững chắc cho hàng trăm nghìn khách hàng. Môi trường cạnh tranh đã đặt ra đối với
BVNT Hà Nội không ít những khó khăn và thách thức nhưng đồng thời cũng tạo
nên những động lực mạnh mẽ giúp BVNT Hà Nội không ngừng đưa ra những chiến
lược, định hướng kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Để đảm bảo được kết quả và hiệu quả kinh doanh, giữ vững thị phần trong
điều kiện cạnh tranh, BVNT Hà Nội không chỉ quan tâm, chú trọng đến công tác
khai thác mà công ty còn ý thức được tầm quan trọng của công tác duy trì hợp đồng,
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Bởi cạnh tranh giữa các công ty BHNT cũng như sự phát
triển rầm rộ của các sản phẩm dịch vụ có tính chất tương đồng BHNT như ngân
hàng, chứng khoán, bất động sản…cho phép khách hàng có nhiều cơ hội hơn trong
việc lựa chọn hình thức đầu tư, từ đó dẫn đến việc khách hàng hủy bỏ hợp đồng
BHNT tại công ty để tham gia các kênh đầu tư khác gây thiệt hại không nhỏ cho
chính khách hàng cũng như công ty và đại lý.
Xuất phát từ thực tế này, sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại BVNT Hà
Nội, với vốn kiến thức đã học và những tích lũy qua quá trình tìm hiểu thực tế tại
công ty, cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng Dịch vụ khách hàng- BVNT Hà
Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hủy bỏ hợp đồng BHNT tại Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội- nguyên nhân và giải pháp khắc phục” làm Luận văn tốt
nghiệp.
Trong Luận văn, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tiễn, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, so sánh, liên hệ, phân tích tổng hợp…
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
BHNT.
Chương II: Thực trạng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại BVNT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hạn chế hủy bỏ hợp đồng tại BảoViệt Nhân Thọ Hà
Nội
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I: BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện
pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả của rủi ro gây ra như:
phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm…nhưng một trong những biện pháp mà các nhà
quản lý rủi ro cho là có hiệu quả nhất, đó chính là Bảo hiểm.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm nào nói lên được đầy đủ bản chất của
Bảo hiểm bởi vì lĩnh vực bảo hiểm rất rộng, `ngoài bảo hiểm thương mại còn có bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên có thể nghiên cứu bảo
hiểm dưới một số góc độ sau đây:
Đứng trên góc độ tài chính: " Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính
nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi"1. Khái niệm này xuất
phát từ nước Pháp.
Đứng trên góc độ pháp lý: Ở Đức, họ định nghĩa: " Bảo hiểm là sự cam kết
giữa hai bên mà trong đó một bên đồng ý bồi thường hoặc chi trả cho bên kia nếu
bên kia đóng phí bảo hiểm"2.
Đứng trên góc độ kỹ thuật: “Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trự bằng
tiền do những người có cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo
nên”3. Định nghĩa này chỉ mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm,
mà chưa nêu rõ được phương thức sử dụng nó.
“Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường( theo
quy luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro
1
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
2
: Định nghĩa theo Bài giảng Kinh tế Bảo hiểm- PGS.TS Nguyễn Văn Định
3
: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính
anh ta hoặc người thứ ba”4. Điều này có nghĩa là người tham gia bảo hiểm chuyển
rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi
người tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất thì người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp
hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo
hiểm là những rủi ro mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm. Đây được coi
là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm.
BHNT là một loại hình bảo hiểm thuộc BHCN trong BHTM. Vì vậy, BHNT
cũng mang đầy đủ những tính chất của bảo hiểm nói chung. BHNT là sự cam kết
giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ
trả cho người tham gia( hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất
định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra( trong trường hợp người được bảo
hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp
phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho
các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Cùng với các loại hình BHTM khác như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hỏa
hoạn thì BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất.
Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng may
qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền của để trợ
giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy nhiên, gia đình có
người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu số tiền quyên góp được
không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước nhu cầu đó, bảo hiểm nhân thọ
ra đời như một phương thức hiệu quả cung cấp tài chính khi một người không may
gặp rủi ro liên quan đến bản thân và gia đình.
BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại cách đây khoảng 4500 năm. Tại
đây, đã có những hoạt động sơ khai, mang tính chất của bảo hiểm nhân thọ. Người
ta lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra hội
cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng năm 450 sau Công Nguyên,
4: Định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- tr 13
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các khái niệm của bảo hiểm nhân thọ bị
lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt
thời Trung Cổ, nhất là đối với các phường hội thủ công và thương nghiệp. Các
phường hội này đã lập nên nhiều hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại
các vụ hỏa hoạn, lũ lụt, trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và
thậm chí là bảo hiểm tù ngục( bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải
vào tù).
Trong suốt thời phong kiến, các ngành dịch vụ và mậu dịch ngày càng suy
yếu và không còn thịnh vượng như trước. Do vậy, các hình thức bảo hiểm sơ khai
cũng bị mai một dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16
các ngành giao thông, thương nghiệp và cả dịch vụ bảo hiểm đã phát triển trở lại.
Dịch vụ bảo hiểm ở Ấn Độ bắt nguồn từ bộ kinh Veda của nước này. Vào
khoảng năm 1000 trước Công Nguyên, hình thức “ bảo hiểm cộng đồng” ở nước
này đã phát triển rất thịnh hành và người Aryan khi đó cũng đã tham gia rất nhiều
vào hình thức bảo hiểm này. Cũng giống như đế quốc La Mã cổ đại, trong giai đoạn
truyền bá đạo Phật, người Ấn Độ đã lập nên nhiều hội mai táng để hỗ trợ cho các
gia đình xây cất nhà cửa đồng thời che chở, đùm bọc các góa phụ và trẻ nhỏ.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân Luân
Đôn là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32
bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng
Anh. Sau Cách Mạng Ánh Sáng năm 1688, ở Châu Âu chỉ có duy nhất Vương Quốc
Anh công nhận tính pháp lý của bảo hiểm nhân thọ. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập
kỷ sau Cách Mạng Ánh Sáng, ở Anh dịch vụ này đã phát triển rất mạnh mẽ.
Năm 1735, công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra đời ở Charleston, thủ
phủ bang South Carolina. Vào năm 1759, tập đoàn bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của
Hoa Kỳ ra đời ở Philadelphia cũng là công ty BHNT ra đời đầu tiên trên thế giới.
Công ty này đến nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các
con chiên ở nhà thờ của mình. 3 năm sau đó, năm 1762 công ty bảo hiểm nhân thọ
Equitable ở nước Anh được thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi người dân.
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Ở châu Á, các công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty
bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Có thể nói, hiện nay trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển
nhất.Đơn cử, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD thì năm
1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng
phí bảo hiểm. Hiện nay, có 5 thị trường BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản,
CHLB Đức, Anh và Pháp.
Tại Việt Nam, trước năm 1945, ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp
đã được tham gia BHNT và thời đó có một số gia đình đã được hưởng quyền lợi
bảo hiểm. Các hợp đồng này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp cung cấp.
Vào những năm 1970, ở miền Nam, công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt đã
triển khai một số sản phẩm như bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bảo hiểm tử kỳ thời hạn
5 năm, 10 năm, 20 năm. Tuy nhiên, công ty này chỉ hoạt động trong một thời gian
ngắn khoảng gần 2 năm, do đó hầu hết người dân lúc đó chưa biết đến bảo hiểm
nhân thọ.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế. Chính sách mở cửa
vào năm 1987 đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm Việt Nam được học hỏi và tiếp
cận với những kỹ thuật bảo hiểm mới trên thế giới. Từ kinh nghiệm các nước, Bảo
Việt lúc đó vẫn là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam, đã thấy được tiềm năng
to lớn của bảo hiểm nhân thọ ở nước ta. Vì vậy, Bảo Việt đã tiến hành nghiên cứu
đề tài cấp bộ: “ Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ và sự ứng dụng vào thực tế ở Việt
Nam”. Trong đề tài này, những lý thuyết cơ bản của ngành bảo hiểm nhân thọ trên
thế giới đã được các nhà nghiên cứu tổng hợp, đồng thời họ phân tích các điều kiện
triển khai bảo hiểm nhân thọ tại Việt nam trong tình hình kinh tế- xã hội những năm
cuối của thập kỷ 80. Tuy nhiên, trong thời gian này hầu như các điều kiện cần thiết
để triển khai BHNT tại Việt nam còn hạn chế như thu nhập dân cư còn thấp, kinh tế
còn kém phát triển, tỷ lệ lạm phát còn cao, thị trường tài chính chưa phát triển, chưa
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
có môi trường đầu tư và các công ty bảo hiểm chưa được phép hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư, chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa công ty bảo
hiểm và khách hàng, đội ngũ cán bộ bảo hiểm lúc đó chưa được trang bị những kiến
thức về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Do đó, ý nghĩa thực tế của đề tài này chỉ
dừng lại ở việc triển khai “Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1 năm”. Đây là loại hình
bảo hiểm nhân thọ đơn giản nhất và có nhiều đặc điểm tương đồng với bảo hiểm
con người phi nhân thọ. Vì vậy, sản phẩm này ít có tính hấp dẫn đối với người dân.
Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt nam đã có những
bước phát triển vượt bậc: lạm phát đã được đẩy lùi, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn
đạt mức cao, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao và ở một bộ phận quần
chúng nhân dân đã bắt đầu có tích lũy, môi trường kinh tế- xã hội và môi trường
pháp lý có nhiều thuận lợi hơn. Ngày 20/03/1996 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban
hành Quyết định số 281/TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm
nhân thọ. Ngày 22/06/1996, công ty bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt được thành lập
nhằm phục vụ nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ cho mọi tầng lớp nhân dân. Ngày
01/08/1996 lần đầu tiên người dân Việt nam được nghe đến BHNT qua hai sản
phẩm: “Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm, 10 năm” và “Chương trình đảm bảo
cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”.Từ đây, Bảo Việt chính thức mở đầu cho sự ra
đời của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở nước ta.
Tháng 8 năm 1997, Bảo Việt thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền
Nam. Cho đến thời điểm này, Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội( được đổi tên từ
Công ty bảo hiểm Nhân Thọ) và Công ty bảo hiểm nhân thọ Miền nam là hai doanh
nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
Năm 1998, Bảo Việt thành lập phòng bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các công ty
thành viên của Bảo Việt ở các địa phương khác trong cả nước.
Năm 1999, bắt đầu có thêm một số công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài
và công ty liên doanh gia nhập thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Năm 2000 và năm 2001, Bảo Việt tiếp tục thành lập thêm 59 công ty bảo
hiểm nhân thọ thành viên tại các địa phương khác trong cả nước, nâng tổng số công
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
ty thành viên của Bảo Việt lên tới 61 đơn vị. Bắt đầu từ đây, Bảo Việt đã có mạng
lưới bảo hiểm nhân thọ phủ khắp toàn quốc, đảm bảo phục vụ nhanh chóng, thuận
tiện tất các nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi tầng lớp nhân dân ở mọi miền, vùng
trong cả nước.
Cùng với sự lớn mạnh của Bảo Việt cũng như sự gia nhập ngày càng nhiều
của các công ty BHNT nước ngoài, doanh thu phí BHNT toàn thị trường đã tăng lên
nhanh chóng.
Biểu: Doanh thu phí BHNT toàn thị trƣờng(2001-2007)
10000 9500
8481
8130
7710
8000
6441
6000
4645
4000
2784
2000
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam
1.2. Những đặc trƣng của Bảo hiểm nhân thọ
1.2.1. BHNT là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho dù có rủi ro hay
không có rủi ro xảy ra – vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ
với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ
nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm, ngược lại công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn( gọi là số tiền bảo hiểm) cho người
hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước khi có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra. Tính tiết kiệm của BHNT thể hiện ở chỗ: số tiền bảo hiểm được trả khi
người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi
người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản
tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này sẽ giúp những người còn sống
trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục
con cái…Đây chính là thể hiện tính rủi ro của BHNT. Hơn thế nữa, tính tiết kiệm
của BHNT còn được thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách
thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác
với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham
gia bảo hiểm hay người thân của họ một số rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm
được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người được bảo hiểm không may gặp rủi
ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định thì những người thân của họ sẽ nhận
được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm. Điều này càng
thể hiện rõ tính rủi ro trong BHNT.
1.2.2. BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ
đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại là loại hình bảo
hiểm đa mục đích, đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia
bảo hiểm.Mỗi mục đích lại được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng
hạn, HĐBH hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều
đặn hàng tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ lúc già yếu khi mà thu
nhập từ lao động của họ bị giảm đi rất nhiều và mức trợ cấp từ BHXH còn thấp.
Hay HĐBH tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia đình một STBH khi
họ bị tử vong. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người được bảo hiểm là người
trụ cột trong gia đình bởi vì STBH này sẽ giúp họ thực hiện các trách nhiệm đối với
gia đình như: trang trải nợ nần, phụng dưỡng cha mẹ già yếu, lo cho con cái học
hành…HĐBH hỗn hợp hướng tới các mục đích tiết kiệm để tạo lập quỹ giáo dục
cho con cái, khởi nghiệp kinh doanh, mua sắm tài sản, giữ gìn tài sản cho thế hệ
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
sau…Ngoài ra, HĐBH nhân thọ đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay
vốn hoặc BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe
hơi, đồ dùng gia đình hoặc cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng
và được rất nhiều người quan tâm.
1.2.3. Các loại hợp đồng trong BHNT thường rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản
phẩm của nó.Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng
hạn BHNT hỗn hợp lại có các hợp đồng 5 năm, 10 năm, 15 và 20 năm. Mỗi hợp
đồng với mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau về STBH, phương thức đóng
phí, độ tuổi của người tham gia... Chính vì vậy, việc quản lý hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ là hết sức khó khăn. Ngày nay, tất cả các công ty bảo hiểm nhân thọ trên
thế giới đều tập trung chú ý vào lĩnh vực công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng.
1.2.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp.
Sản phẩm BHNT là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đưa sản phẩm đến
với công chúng.Trong đó, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí như chi phí
khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Giá cả của sản phẩm BHNT (phí BHNT)
không chỉ phụ thuộc vào những chi phí trên mà còn phụ thuộc vào độ tuổi của
người được bảo hiểm, tình hình sức khỏe và nghề nghiệp của anh ta, số tiền bảo
hiểm, thời hạn tham gia, phương thức thanh toán, lãi suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát…Vì
thời hạn của hợp đồng BHNT là rất dài cho nên khi tính phí bảo hiểm ngoài việc
dựa trên cơ sở khoa học, người ta còn phải dựa trên một số giả định cần thiết như
nền kinh tế ổn định, lạm phát một con số, không có hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ, sự
luân chuyển của dòng tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra ổn định…Vì thế, quá trình
định phí ở đây rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản
phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích được chiều hướng phát triển của mỗi sản
phẩm trên thị trường nói chung.
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất
định.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu.
Trong khi ở một số quốc gia trên thế giới, BHNT lại chỉ mới được triển khai hoặc
còn kém phát triển. Lý giải vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng,
cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế- xã hội phải phát
triển.
Những điều kiện về kinh tế như:
- Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân 1 đầu người.
- Mức thu nhập của dân cư.
- Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền.
- Tỷ giá hối đoái.
Những điều kiện xã hội bao gồm:
- Điều kiện về dân số
- Tuổi thọ bình quân của người dân.
- Trình độ học vấn.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh…
Ngoài điều kiện kinh tế- xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản
và qui định có tính pháp quy sẽ là cơ sở mang tính sống còn cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, phải ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Nó
thường đề cập đến các vấn đề như tài chính, đầu tư, hợp đồng, thuế…Chẳng hạn, ở
một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức…Nhà nước thường tạo điều kiện thuận
lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế ưu đãi. Mục đích là nhằm tạo ra cơ hội
cho các cá nhân để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu trí, từ đó cho phép giảm bớt
phần trợ cấp từ Nhà nước. Không những thế, nó còn giúp đẩy mạnh quá trình huy
động tập trung vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu tư cho
nền kinh tế. Cũng nhằm những mục đích trên mà ở một số nước ở châu Á như: Ấn
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Độ, Hồng Kông, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các nghiệp vụ
BHNT.Ở Việt nam, để khuyến khích người tham gia bảo hiểm nhân thọ, chế độ tài
chính-kế toán Việt nam qui định không đánh thuế giá trị gia tăng(GTGT) đối với
nghiệp vụ BHNT. Chính những sự ưu đãi này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát
triển.
1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
BHNT xuất hiện từ rất lâu mang những đặc trưng riêng và ngày càng thể hiện
những vai trò, tác dụng chủ yếu của nó.
Thứ nhất, BHNT góp phần ổn định đời sống nhân dân, là chỗ dựa tinh thần
cho người được bảo hiểm.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi
ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt nếu
đó lại là người trụ cột trong gia đình bị chết, hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi đó,
gia đình phải chịu chi phí mai táng chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí
phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn nữa
là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người quá cố chưa kịp hoàn thành như
trả nợ, phụng dưỡng cha mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Mặc dù hệ thống bảo trợ
xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng cũng chỉ mang tính tạm
thời trước mắt mà chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài chính.Tham gia BHNT sẽ
góp phần giúp cá nhân và gia đình ổn định cuộc sống, kịp thời khắc phục hậu quả
sau rủi ro, giúp các thành viên trong gia đình quan tâm lẫn nhau hơn, từ đó tạo ra
một nếp sống đẹp và lành mạnh trong xã hội.
Thứ hai, BHNT góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Tùy theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, các chủ
doanh nghiệp thường mua bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn…cho người làm
công và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định cuộc
sống và tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó và trách nhiệm của người lao động đối với doanh
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp ngay cả trong lúc doanh nghiệp gặp khó khăn. Tham gia BHNT chính là giải
pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo vệ nguồn nhân lực của mình. Điều đó đặc biệt
có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nguồn nhân lực có chất lượng như hiện
nay giữa các doanh nghiệp.
Thứ ba, BHNT góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn cho nền kinh tế.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là thu phí bảo hiểm
trước, thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng sau khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra. Mặt khác, các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường rất dài. Do vậy, phí bảo
hiểm mà công ty bảo hiểm thu được của khách hàng sẽ hình thành nên quỹ bảo
hiểm, quỹ này ngoài việc được sử dụng để chi trả bồi thường và dự phòng thì khi
nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng trưởng kinh
tế.Vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ thường rất lớn, vì hoạt động
BHNT mang tính dài hạn, do đó nguồn vốn BHNT cung cấp cho thị trường cũng là
vốn dài hạn, thường là 10 năm trở lên. Nếu được đầu tư phát triển các vùng kinh tế
chiến lược, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.
Sự đóng góp của doanh thu phí bảo hiểm vào GDP của Việt Nam liên tục tăng
qua các năm. Nếu như năm 1996 khi BHNT mới được triển khai thì tỷ trọng đóng
góp này là 0,00035% thì đến năm 2006 là 0,87%.
Bảng1: Tỷ trọng doanh thu phí BHNT/GDP của Việt nam ( 2001- 2006)
Chỉ tiêu Đơn vị
2001 2002 2003 2004 2005 2006
tính
Tổng doanh thu phí
Tỷ đồng 2785,945 4645,479 6441,993 7710,358 8130,225 8483
BHNT
T c độ tăng trƣởng
% 115,63 66,75 38,67 19,69 5,45 4,3
Tỷ trọng phí
% 0,56 0,81 1,09 1,08 1,04 0,87
BHNT/GDP
Nguồn: Vụ Bảo hiểm- Bộ Tài chính
Như vậy, có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ chỉ chiếm
khoảng 1% GDP của Việt nam, và Bộ Tài chính hy vọng con số này năm 2010 là
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
4%. Trong khi đó, theo số liệu thống kê năm 2006, ở các nước trong khu vực doanh
thu phí BHNT chiếm tỷ lệ khá cao trong GDP, ví dụ Singapore Phí BHNT/GDP là
6%, ở HongKong là 8%, ở Hàn Quốc là 7% và con số này ở Trung Quốc là 2%.
Thứ tƣ, BHNT còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm góp phần
chống lạm phát.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cao sẽ xuất hiện nhu
cầu tiết kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Ở các nước đang phát triển
và chậm phát triển, thường thiếu các công cụ để đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy,
BHNT ra đời là nhằm giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện nhu cầu này một cách
có hiệu quả. Do đặc thù của BHNT là đối tượng tham gia tương đối rộng, là hình
thức bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro, có cơ chế và phương
thức đóng phí thuận lợi. Cho nên, BHNT có nhiều ưu điểm hơn hẳn gửi tiền tiết
kiệm. Vì thế, việc thực hành tiết kiệm từ chi tiêu ngân sách gia đình để mua BHNT
sẽ dễ dàng hơn.
Thứ năm, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội
như:Tạo ra sự ổn định trong xã hội thông qua việc giảm thiểu sự lo lắng của bên
mua bảo hiểm, tạo them công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho
việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch…Khi cung
cấp sản phẩm BHNT thì các công ty cần rất nhiều đại lý, tư vấn viên đi khai thác, hệ
thông nhân viên sử dụng máy tính, thống kê, kế toán…Do vậy, lĩnh vực BHNT thu
hút khá nhiều lao động. Ở Mỹ có gần 2 triệu người làm việc trong ngành bảo hiểm.
Ở HongKong với số dân 6 triệu người, có tới 20000 người làm trong các công ty
bảo hiểm. ở Việt nam, năm 2006 kỷ niệm 10 năm sản phẩm BHNT, đã thống kê
riêng ngành BHNT đã tao ra công ăn việc làm cho khoảng 70000 người lao động có
thu nhập ổn định.
1.4. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ.
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.Do đó, người bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm BHNT, mà
20