Thực trạng điều hòa khối lượng tiền của nhnn thông qua nghiệp vụ thị trường mở

  • 29 trang
  • file .docx
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MAKETING
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP TC-NH 9.1
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÒA KHỐI LƯỢNG TIỀN
CỦA NHNN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
GVHD : PGS. TS. Trần Huy Hoàng
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06/2017
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ, CÔNG CỤ GIÁN TIẾP
CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.......................................................................1
1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở - công cụ gián tiếp của chính sách
tiền tệ ..........................................................................................................1
1.2. Thành viên tham gia thị trường mở........................................................1
1.3. Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
..........................................................................................................1
1.4. Hình thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.................................2
1.4.1. Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường mở:.........................2
1.4.2. Phương thức đấu thầu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị
trường mở:.............................................................................3
1.5. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở:.......................................3
1.6. Điều kiện hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở :...............................4
1.7. Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở:.....................................5
1.8. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở với các công cụ gián tiếp của
chính sách tiền tệ................................................................................................6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÒA KHỐI LƯỢNG TIỀN
THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TTM.................................................................8
2.1. Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM để đạt các mục
tiêu của NHNN...................................................................................................8
2.1.1. Tác động của Nghiệp vụ thị trường mở nhằm đạt mục tiêu
CSTT.....................................................................................8
2.1.2. Tác động định hướng lãi suất thị trường liên ngân hàng của
nghiệp vụ thị trường mở......................................................11
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang ii
2.1.3. Tác động NVTTM đối với tính thanh khoản của hệ thống
ngân hàng............................................................................12
2.1.4. Tác động của NVTTM với thị trường TPCP và thị trường
tiền tệ...................................................................................14
2.2. Đánh giá hoạt động của NVTTM trong thời gian qua..........................15
2.2.1. Đánh giá hoạt động của NVTTM trong thời gian qua........15
2.2.2. Hạn chế................................................................................16
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ. .........................................................................................17
3.1. Hoàn thiện thị trường mở trong quá trình đổi mới chính sách tiền tệ ở
Việt Nam: ........................................................................................................17
3.1. Các giải pháp hỗ trợ cho nghiệp vụ thị trường mở:..............................18
3.1.1. Đối với các công cụ khác của chính sách tiền tệ :...............18
3.1.2. Củng cố uy tín của các giấy nợ tư nhân..............................19
3.1.3. Phát triển thị trường tài chính năng động............................19
3.2. Một số kiến nghị trong thời gian tới:....................................................19
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSTT Chính sách tiền tệ
GTCG Giấy tờ có giá
NVTTM Nghiệp vụ thị trường mở
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QĐ Quyết định
TTM Thị trường mở
TCTD Tổ chức tín dụng
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài nghiên cứu:
Tác động nghiệp vụ thị trường mở đối với thực trạng điều hòa khối lượng tiền
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua
2. Lý do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, Việt Nam đã thực hiện thành công việc cải cách kinh tế,
bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể, trong đó chính sách tiền tệ đóng vai
trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông, phục vụ cho tăng trưởng
kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền và giảm thất nghiệp. Sau khi
Việt Nam gia nhập WTO, việc điều chỉnh chính sách tài chính tiền tệ cần có
những thay đổi thích ứng, việc dùng những công cụ gián tiếp - nhất là công cụ
nghiệp vụ thị trường mở - thay cho các công cụ trực tiếp, đã trở nên hết sức cần
thiết. Nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam hiện nay đang hoạt động nhưng chưa
phát huy được đầy đủ vai trò là công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ trong việc
tác động đến lượng tiền tệ trong lưu thông, điều tiết luồng vốn khả dụng trong nền
kinh tế. Việc nghiên cứu về mặt lý luận thực tiễn để phát triển nghiệp vụ thị
trường mở ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu hết sức cần thiết.
Do vậy, nhóm 3 xin chọn đề tài “Thực trạng điều hòa khối lượng tiền của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thông qua nghiệp vụ Thị trường mở trong thời gian
qua” làm đề tài tiểu luận của nhóm.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài tiểu luận:
Tiểu luận nghiên cứu thực trạng tác động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân
hàng Nhà nước đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Để đạt được
mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài tiểu luận là:
- Tìm hiểu những khái niệm cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở - công cụ gián
tiếp của chính sách tiền tệ.
- Trình bày việc điều hòa khối lượng tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở,
từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang v
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài tiểu luận
Phạm vị nghiên cứu của đề tài tiểu luận: Nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài tiểu luận:
Đề tài dùng phương pháp biện chứng, lý thuyết hệ thống kết hợp với việc
dùng số liệu minh họa, so sánh, đối chiếu để đánh giá và đưa ra các kiến nghị hợp
lý.
6. Kết cấu của đề tài tiểu luận:
Đề tài tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
 Chương 1: Nghiệp vụ thị trường mở - công cụ gián tiếp của chính sách
tiền tệ.
 Chương 2: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua nghiệp vụ thị
trường mở.
 Chương 3: Các giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2017
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 1
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ, CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆKhái niệm nghiệp vụ thị trường mở - công cụ gián tiếp của chính
sách tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) được chính thức triển
khai kể từ khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phê duyệt
Đề án triển khai NVTTM theo Quyết định số 340/1999/QĐ-NHNN
ngày 30/9/1999. Phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện vào
tháng 7/2000.
Mục tiêu ban đầu đặt ra là thông qua hoạt động của NVTTM,
NHNN có thể chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng (TCTD) và kiểm soát lãi suất thông qua việc mua hoặc bán
các chứng từ có giá ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ (CSTT) trong từng thời kỳ. Luật NHNN (sửa
đổi), năm 2010 quy định NVTTM là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn
các giấy tờ có giá do NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm
thực hiện CSTT quốc gia.
1.1. Thành viên tham gia thị trường mở:
Gồm các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD có
đủ các điều kiện sau:
- Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở Giao dịch NHNN hoặc
NHNH chi nhánh tỉnh, thành phố).
- Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia NVTTM gồm máy
FAX, máy tính có nối mạng internet.
- Có giấy đăng ký tham gia NVTTM.
NHNN cấp giấy công nhận là thành viên tham gia thị trường
mở (TTM) cho các TCTD đáp ứng đủ các điều kiện.
1.2. Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở:
- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 2
- Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu
Kho bạc; Trái phiếu công trình Trung ương; Công trái xây dựng Tổ
quốc; Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ
định phát hành.
- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: Trái phiếu do
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội
phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc,
lãi khi đến hạn.
- Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát
hành.
- Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn, NHNN chỉ giao dịch
đối với: Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu do Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành
được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến
hạn; Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát
hành.
1.3. Hình thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở:
1.3.1. Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường mở:
NHNN thường sử dụng 2 nghiệp vụ giao dịch trên TTM là:
 Giao dịch mua bán đứt hay còn gọi là các giao dịch không hoàn lại.
Các giao dịch này bao gồm các nghiệp vụ mua bán chứng khoán của NHNN
theo phương thức mua bán đứt trên cơ sở giá thị trường, không có một hình thức
hoặc điều kiện ràng buộc nào chung quanh việc mua bán. Người mua chứng khoán
của NHNN không nhất thiết phải bán lại nó mà bán cho ai hay giữ lại là quyền của
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 3
họ. Phương thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu đối với các chứng
khoán giao dịch. Vì vậy nó ảnh hưởng dài hạn đối với dự trữ của hệ thống ngân
hàng.
 Giao dịch mua bán với thỏa thuận mua lại hay còn gọi là giao dịch có kỳ hạn
hay giao dịch có hoàn lại.
Phương thức này được thực hiện trên các hợp đồng mua lại
được ký kết. Nghĩa là NHNN mua bán chứng khoán từ người môi
giới trên thị trường và hai bên thỏa thuận sẽ bán, mua lại chứng khoán vào
một ngày trong tương lai. Đây là hình thức phổ biến nhất mà các công ty kinh
doanh chứng khoán và các công ty tài chính vẫn thường thực hiện giao dịch với
NHNN mỗi khi cần tiền mặt đột xuất cho các hoạt động kinh doanh của mình. Hợp
đồng mua bán lại trong giao dịch này là những hợp đồng mua lại cực ngắn, thường
là qua đêm. Tuy nhiên cũng có khi dài hơn 2, 3 ngày…Giao dịch theo hình thức này
thực chất là một khoản cho vay có đảm bảo bằngchứng khoán có tính thị trường
cao. Sự chênh lệch giữa giá bán chứng khoán và giá mua lại là lãi suất của khoản
vay.
1.3.2. Phương thức đấu thầu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường
mở:
Có hai loại đấu thầu: Đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất. Chọn và hình
thức nào tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
 Đấu thầu khối lượng: Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các
TCTD, khối lượng giấy tờ có giá (GTCG) NHNN cần mua hoặc bán và lãi suất do
NHNN thông báo.
 Đấu thầu lãi suất: Là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự
thầu của các TCTD và khối lượng GTCG mà NHNN cần mua hoặc bán.
1.4. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở:
 Tác động đến cơ số tiền trong nền kinh tế
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 4
Khi NHNN bán chứng khoán Chính phủ thì mọi tầng lớp dân
chúng và NHTM
đều mua, khi đó trong dân cư mất đi một lượng tiền mặt và trong
NHTM mất đi một lượng dự trữ tương ứng tại NHNN. Từ đó NHTM
phải thu hẹp khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, làm giảm
cung tiền tệ. Ngược lại, khi NHNN mua các chứng khoán Nhà nước
đến hạn thanh toán, NHNN phải trả một lượng tiền mặt tương ứng
cho công chúng, hoặc phải chuyển khoản tăng khối lượng dự trữ của
NHTM. Do đó tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, làm
tăng cung tiền.
 Tác động đến lãi suất
Việc mua bán chứng khoán Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng ngay
đến cung, cầu loại
chứng khoán đó trên thị trường, do đó tác động đến giá cả và lãi suất
của nó. Nếu đó là loại chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong giao
dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi lãi suất của nó sẽ tác
động trở lại lãi suất thị trường, do đó ảnh hưởng đến khối tiền trong
nền kinh tế. Khi NHNN bán chứng khoán ra TTM sẽ làm tăng cung
chứng khoán, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá chứng
khoán sẽ hạ, do đó lãi suất chứng khoán tăng lên, từ đó buộc các
NHTM phải tăng lãi suất ngân hàng lên để tránh tình trạng công
chúng rút tiền ra khỏi ngân hàng đem đầu tư vào chứng khoán. Lãi
suất tăng làm hạn chế khả năng vay vốn của các doanh nghiệp,
nghĩa là gián tiếp thắt chặt thêm khối tiền tệ.
Ngược lại, khi NHNN mua chứng khoán sẽ làm tăng cầu về
chứng khoán, nếu
các yếu tố khác không đổi, giá chứng khoán sẽ tăng, dẫn đến lãi suất
chứng khoán giảm và đến lượt lãi suất ngân hàng giảm, kích thích
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 5
các doanh nghiệp vay vốn, nghĩa là một cách gia tăng khối lượng
tiền.
1.5. Điều kiện hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở :
NHTM hoạt động theo cơ chế thị trường, các chủ thể tham gia có rất nhiều mục
đích khác nhau. Do đó để thị trường này hoạt động an toàn, hiệu quả và đạt mục tiêu
cao nhất, đòi hỏi các nền kinh tế phải có các điều kiện sau đây:
 Phát triển các loại chứng khoán nợ trên thị trường
Hoạt động can thiệp của NHNN qua việc mua bán các chứng
khoán nợ là cần thiết và sẽ tác động lớn đến dự trữ và kết cấu tài
sản của các chủ thể tham gia. Muốn vậy các loại chứng khoán được
sử dụng trong TTM phải là những loại chứng khoán có mức độ rủi ro
cực thấp, ổn định và tính thanh khoản cao, có lượng kinh doanh trên
thị trường lớn và được nắm giữ phổ biến trong dân cư.
 Đảm bảo cơ sở pháp lý để TTM hoạt động an toàn và có hiệu quả
Để đảm bảo NVTTM hoạt động an toàn và có hiệu quả đòi hỏi cơ
sở pháp lý baogồm các luật và văn bản dưới luật phải được hoàn
thiện như:
 Luật về chiết khấu của NHNN.
 Luật hối phiếu.
 Luật kế toán, kiểm toán.
 Luật phát hành đấu thầu và tín phiếu kho bạc.
 Luật chứng khoán.
Các văn bản này nhằm chuẩn hóa các thành viên tham gia TTM,
đồng thời quy
định trách nhiệm của các đối tác có liên quan. Mặt khác với nguồn
thông tin được cung cấp chính xác, nó còn giúp ủy ban NVTTM dự
báo nhu cầu vốn khả dụng để có những chính sách điều tiết hợp lý
nhất phù hợp chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 6
 Đảm bảo cơ sở vật chất và con người phục vụ cho TTM
Để có một mạng lưới thông tin rộng khắp trong toàn xã hội, đòi
hỏi TTM phải được trang bị cơ sở vật chất hiện đại với các phương
tiện thông tin tính toán được nối mạng với NHNN, NHTM, các phòng
giao dịch và khách hàng. Ngoài ra TTM rất cần các chuyên gia phân
tích, dự báo. Vì vậy việc đào tạo thường xuyên các chuyên gia cung
ứng cho NVTTM là hết sức quan trọng. Đồng thời vai trò của người
môi giới là chất xúc tác cần thiết trên TTM. Để họ đảm đương tốt vai
trò trung gian môi giới NHNN phải ban hành những tiêu chuẩn và chế
độ quản lý chặt chẽ để họ đủ tư cách hành nghề trên TTM .
 Thực hiện việc quản lý Nhà nước về NVTTM
NVTTM là một công cụ nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách
tiền tệ. Do đó
nó phải đặt trong sự quản lý chung của NHNN nhằm đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ
với các chính sách vĩ mô khác cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Việc quản lý này còn thể hiện ở việc phối hợp giữa NHNN và Bộ
Tài chính trong
việc quyết định khối lượng chứng khoán nợ tham gia TTM, và sự
tham gia trực tiếp của các thành viên chính phủ trong ban điều hành
NVTTM cũng thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nghiệp vụ này.
1.6. Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
So với các công cụ khác của chính sách tiền tệ NVTTM có một số ưu điểm sau:
+ NVTTM là công cụ chủ động của chính sách tiền tệ. NHNN có thể chủ động
tiến hành mua bán chứng khoán mà không phải phụ thuộc vào nhu cầu của ngân
hàng trung gian, từ đó, nó cho phép NHNN tạo ra những thay đổi tác động đến thị
trường và hướng dẫn xu hướng thị trường.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 7
+ NVTTM có tác động linh hoạt, chính xác, có thể được hoàn thành nhanh
chóng, không gây ra những chậm trễ về mặt hành chính. Khi NHNN muốn tác động
đến cơ số tiền, họ sẽ ra lệnh cho người kinh doanh chứng khoán và việc mua bán
được thực hiện ngay. Nếu NHNN muốn thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung
gian ở biên độ lớn, nó sẽ mua bán nhiều chứng khoán, ngược lại, mua bán ít chứng
khoán.
+ NVTTM dễ dàng được đảo ngược lại khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến
hành. Giả sử, NHNN thấy rằng cung tiền tệ tăng quá nhanh do nó mua chứng khoán
trên TTM quá nhiều thì nó có thể sửa chữa ngay lập tức bằng cách tiến hành nghiệp
vụ bán trên TTM và ngược lại.
+ Thông qua NVTTM, NHNN có thể kiểm soát được lượng tái cấp vốn cho các
NHTM. Việc kiểm soát này không thể thực hiện được trong nghiệp vụ tái chiết
khấu. Ở nghiệp vụ tái chiết khấu, NHNN có thể khuyến khích hoặc hạn chế khối
lượng tái chiết khấu bằng việc ban hành lãi suất chiết khấu và có thể khống chế hạn
mức tái chiết khấu nhưng không thể kiểm soát được nhu cầu tái chiết khấu của các
NHTM. Còn ở NVTTM, NHNN kiểm soát được lượng tái cấp vốn cho các NHTM
thông qua nghiệp vụ mua bán trên TTM và nghiêp vụ chuyển khoản vào dự trữ của
các NHTM.
1.7. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở với các công cụ gián tiếp của
chính sách tiền tệ
NVTTM ra đời sau các công cụ khác của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, nó
lại có mối quan hệ chặt chẽ với các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ.
+ Quan hệ với công cụ tái chiết khấu.
- Điểm giống nhau: Công cụ tái chiết khấu và NVTTM đều có mục đích tái
cấp vốn cho các NHTM.
- Điểm khác nhau: Công cụ tái chiết khấu cho phép cung ứng vốn khả dụng
cho các NHTM thông qua việc tái chiết khấu chứng từ có giá còn NVTTM không
chỉ cung ứng vốn khả dụng cho các NHTM mà còn rút vốn khả dụng ra khỏi thị
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 8
trường. Điều này giúp NHNN kiểm soát được lượng vốn khả dụng và lãi suất trên
thị trường.
+ Khi thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu các NHTM đều biết trước lãi suất
chiết khấu, còn lãi suất trên TTM luôn thay đổi nên các NHTM khó dự đoán, chính
sự linh hoạt này đã khắc phục những hạn chế của công cụ tái chiết khấu.
+ Công cụ tái chiết khấu chỉ có hiệu quả khi các NHTM phụ thuộc NHNN về
vốn khả dụng. Vì thế, NVTTM là công cụ hỗ trợ cho nghiệp vụ tái chiết khấu khi
nó được sử dụng để giảm bớt lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng buộc
các ngân hàng phải tìm đến nghiệp vụ tái chiết khấu của NHNN.
+ Quan hệ với công cụ dự trữ bắt buộc.
- Điểm giống nhau: Công cụ dự trữ bắt buộc và NVTTM đều cho phép
NHNN chủ động điều tiết dự trữ của hệ thống ngân hàng.
- Điểm khác nhau: Đối với các NHTM việc tham gia vào NVTTM cũng là
một phương án kinh doanh vì NHTM được hưởng lãi suất đối với các chứng khoán
mà họ nắm giữ còn công cụ dự trữ bắt buộc thì không. Do đó, công cụ NVTTM tạo
điều kiện thúc đẩy cạnh tranh trong hoạt động của các NHTM.
Dự trữ bắt buộc mang tính chất thể chế làm ảnh hưởng đến nhu cầu vốn khả
dụng của các NHTM, từ đó, dẫn đến nhu cầu mua hoặc bán các chứng từ có giá cho
NHNN, còn NVTTM thì linh hoạt hơn, NHNN có thể thực hiện các giao dịch
chứng khoán nhanh chóng mà không gặp phải sự chậm trễ về mặt hành chính hay
sự ràng buộc của Chính phủ.
Trong các công cụ trên thì NVTTM có thể sử dụng linh hoạt hơn, có thể nói
nó là công cụ điều tiết vĩ mô có hiệu quả cao. Nó tạo ra sự cạnh tranh trong hệ
thống ngân hàng và các thành phần khác, nó có khả năng tác động trực tiếp vào cơ
số tiền và lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng để thực hiện nhanh nhất mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÒA KHỐI
LƯỢNG TIỀN THÔNG QUA NGHIỆP VỤ TTM
Trên cơ sở theo dõi diễn biến thị trường và điều hành NVTTM
của NHNN thời gian qua, công cụ NVTTM đã có những tác động
tích cực đối với thị trường tiền tệ Việt Nam, cụ thể như sau:
2.1. Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM để đạt các mục
tiêu của NHNN
2.1.1. Tác động của Nghiệp vụ thị trường mở nhằm đạt mục tiêu
CSTT
So với các công cụ CSTT khác (tái cấp vốn, hoán đổi ngoại
tệ…), NVTTM là công cụ xử lý nhanh, mang tính hai chiều, có
thể bơm ra - hút về với khối lượng, lãi suất hợp lý, kỳ hạn linh
hoạt đa dạng để điều tiết thanh khoản hệ thống và lãi suất trên
thị trường nhằm đạt được mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ, cụ
thể:
Giai đoạn năm 2007-2008, trước tình hình kinh tế biến động
mạnh, lạm phát trong nước tăng cao lên mức 2 con số, tín dụng
và tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng cao, NHNN đã thực
hiện CSTT chặt chẽ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô. Bên cạnh các giải pháp thắt chặt như tăng mạnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, NHNN đã điều hành
linh hoạt NVTTM để vừa đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát,
ổn định tiền tệ nhưng vẫn đảm bảo thanh khoản cho các TCTD,
cụ thể:
+ NHNN thực hiện chào bán tín phiếu NHNN với các kỳ hạn
từ 14 và 364 ngày để hỗ trợ thực hiện mục tiêu hút tiền.
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 10
+ NHNN đã tổ chức định kỳ các phiên chào mua GTCG với
kỳ hạn ngắn (7, 14, 21, 28 ngày) nhằm hỗ trợ vốn cho TCTD có
thiếu hụt vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Khối lượng
trúng thầu chào mua/chào bán bình quân/phiên trong 02 năm ở
mức gần tương đương nhau, lần lượt là 855/767 tỷ đồng/phiên
và 947/305 tỷ đồng/phiên. Mặt khác, do thiếu vốn, các TCTD đã
tham gia chào mua GTCG với mức lãi suất đặt thầu cao nên lãi
suất trúng thầu tăng từ 8%/năm lên 15%/năm, cá biệt có lúc
lên tới 30,1%/năm. Trước tình hình đó, NHNN đã chuyển sang
áp dụng phương thức đấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất,
do đó lãi suất đã giảm dần từ 15%/năm xuống còn 9%/năm vào
cuối năm 2008, tác động giảm mặt bằng lãi suất thị trường.
Giai đoạn từ năm 2009-2011, với chủ trương nới lỏng CSTT
chống suy giảm kinh tế, NHNN chủ yếu thực hiện các phiên chào
mua GTCG để đưa tiền ra với các kỳ hạn ngắn, khối lượng và lãi
suất chào mua điều chỉnh phù hợp với tình hình vốn khả dụng
và diễn biến thị trường nhằm vừa hỗ trợ thanh khoản cho các
TCTD, tạo điều kiện giảm lãi suất huy động, cho vay, ổn định thị
trường tiền tệ, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát và các chỉ tiêu
tiền tệ theo mục tiêu. Một số thời điểm lạm phát có nguy cơ
tăng trở lại như từ tháng 7 - 12/2009, NHNN đã linh hoạt chào
bán tín phiếu NHNN định kỳ 3 phiên/tuần, kỳ hạn 3 tháng và 6
tháng để hút tiền về từ các TCTD có dư thừa. Thời điểm từ
tháng 10/2010 đến đầu 9/2011, lạm phát có dấu hiệu tăng lên 2
con số, NHNN đã điều hành thận trọng theo hướng giảm dần kỳ
hạn chào mua từ 28 ngày xuống 7 ngày; lãi suất chào mua cũng
được điều chỉnh tăng dần lên mức 15%/năm. Từ cuối tháng
9/2011, trong bối cảnh M2, tín dụng được kiểm soát, lạm phát
có dấu hiệu tăng chậm lại, để hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD,
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 11
tạo điều kiện giảm lãi suất, NHNN đã bổ sung kỳ hạn chào mua
14 ngày và điều chỉnh giảm lãi suất từ 15%/năm xuống
14%/năm.
Giai đoạn từ năm 2012 -2015, NVTTM tiếp tục là công cụ chủ
yếu giúp NHNN điều tiết tiền tệ và ổn định lãi suất thị trường.
Trong điều kiện thanh khoản Đồng Việt Nam (VND) của các
TCTD cải thiện và có dư thừa, lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng giảm so với giai đoạn trước do tăng trưởng tín dụng đã
được kiểm soát theo mục tiêu, thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn
định, người dân có xu hướng chuyển sang nắm giữ VND, tạo
điều kiện cho NHNN đưa tiền ra mua lượng lớn ngoại tệ tăng dự
trữ ngoại hối nhà nước. Cụ thể:
+ Trong điều kiện các kênh hút tiền về hạn chế, NHNN đã sử
dụng công cụ chào bán tín phiếu NHNN trên NVTTM để hút tiền
từ các TCTD có dư thừa với kỳ hạn đa dạng từ 7 ngày đến 182
ngày, khối lượng chào bán phù hợp với diễn biến vốn khả dụng,
lãi suất chào bán tín phiếu cũng được điều chỉnh linh hoạt, phù
hợp với các mức lãi suất trên thị trường và mục tiêu điều hành
CSTT.
+ Mặt khác, do hệ thống các TCTD đang trong quá trình tái
cơ cấu nên để đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống, hàng
ngày, NHNN thực hiện chào mua GTCG với kỳ hạn ngắn (chủ
yếu 7 ngày), khối lượng tối thiểu là 1.000 tỷ đồng/phiên để phát
tín phiếu hiệu ổn định thị trường tiền tệ và sẵn sàng hỗ trợ vốn
của NHNN, lãi suất chào mua GTCG cũng được điều chỉnh giảm
dần từ 14% xuống và duy trì ở mức 5%/năm, qua đó góp phần
ổn định tâm lý và lãi suất trên thị trường tiền tệ, hỗ trợ tăng
trưởng M2, tín dụng theo đúng định hướng. Doanh số chào bán
tín phiếu NHNN giai đoạn này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 12
số giao dịch với khối lượng trúng thầu bình quân/phiên đạt mức
cao nhất 2.203 tỷ đồng/phiên vào năm 2012 và giảm xuống
mức 1.127 tỷ đồng/phiên năm 2015.
Trong 7 tháng đầu năm 2016, NVTTM tiếp tục được NHNN
điều hành hết sức linh hoạt và bám sát diễn biến hàng ngày của
thị trường tiền tệ, diễn biến kinh tế vĩ mô để đảm bảo điều tiết
tiền tệ theo mục tiêu của Chính phủ và NHNN đề ra. Cụ thể:
+ Trong hơn 3 tháng đầu năm, huy động vốn tăng chậm,
trong khi tín dụng tăng ngay từ đầu năm, thanh khoản của các
TCTD thiếu hụt, mặt bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng
tăng cao ở sát mức trần 5%/năm, lãi suất huy động có xu
hướng tăng nhẹ 0,2-0,3%/năm, tạo áp lực tăng mặt bằng lãi
suất cho vay, theo đó, NHNN đã chủ động thực hiện hỗ trợ
thanh khoản cho các TCTD thông qua việc đưa tiền khối lượng
lớn ra qua kênh chào mua GTCG trên NVTTM nhằm ổn định lãi
suất liên ngân hàng, qua đó hỗ trợ giảm lãi suất trên thị
trường . Kết quả, từ cuối tháng 4, huy động vốn VND đã có xu
hướng tăng trở lại, cùng với lượng tiền NHNN đưa ra từ mua
ngoại tệ, thanh khoản của các TCTD trở nên dư thừa, lãi suất thị
trường liên hàng giảm mạnh.
+ Từ đầu tháng 4/2016, với việc thực hiện cơ chế tỷ giá mới
đã làm giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ, vì vậy giảm áp lực gia
tăng tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định, theo đó, tạo điều kiện
cho NHNN điều hành NVTTM theo hướng cho phép duy trì thanh
khoản dồi dào và lãi suất liên ngân hàng ở mức thấp, qua đó
góp phần đạt được mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất và ngăn
xu hướng điều chỉnh tăng lãi suất.
Như vậy, thời gian qua công cụ NVTTM đã được NHNN điều
hành linh hoạt, bám sát diễn biến cung-cầu vốn của các TCTD
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 13
và ngày càng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết tiền tệ và
lãi suất nhằm đạt được các mục tiêu điều hành CSTT linh hoạt
trong từng thời kỳ.
2.1.2. Tác động định hướng lãi suất thị trường liên ngân hàng của
nghiệp vụ thị trường mở
Từ cuối năm 2011 đến nay, NHNN đã có sự đổi mới trong điều hành CSTT
theo hướng chuyển dần từ điều tiết khối lượng sang kết hợp giữa điều tiết khối
lượng và điều tiết lãi suất, tỷ giá để chủ động dẫn dắt và định hướng thị trường.
Theo đó, bên cạnh đưa ra mục tiêu định hướng về M2 và tăng trưởng tín dụng,
hằng năm, NHNN còn định hướng về giảm mặt bằng lãi suất cho vay, mức tăng
tỷ giá tối đa và sử dụng đồng bộ các công cụ CSTT, đặc biệt là công cụ NVTTM
nhằm đạt được mục tiêu.
Thông qua việc điều chỉnh lãi suất chào mua GTCG trên NVTTM đồng bộ
với các mức lãi suất điều hành của NHNN (lãi suất chào mua luôn nằm trong
khoảng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu), cùng với việc quyết định khối
lượng tiền cung ứng ra hay hút về trên NVTTM hợp lý, NHNN đã điều tiết vốn
khả dụng của các TCTD, làm cho lãi suất thị trường liên ngân hàng dao động
xung quanh mức lãi suất NVTTM, hạn chế sự biến động của lãi suất thị trường,
qua đó góp phần hỗ trợ đạt được mục tiêu giảm mặt bằng lãi suất huy động-cho
vay và mục tiêu tỷ giá công bố từ đầu năm. Từ năm 2012 đến nay, trong bối cảnh
thanh khoản toàn hệ thống có dư thừa nhưng NHNN vẫn duy trì thực hiện chào
mua qua NVTTM theo phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất nhằm
phát tín hiệu điều hành CSTT và hỗ trợ nguồn vốn cho các TCTD gặp khó khăn
trong việc đi vay vốn trên thị trường liên ngân hàng, qua đó ổn định tâm lý và kỳ
vọng lãi suất trên thị trường tiền tệ. Khi thị trường có những biến động hoặc nhu
cầu rút tiền để chi tiêu của người dân và các doanh nghiệp tăng cao, NHNN đã
tăng cường hỗ trợ thanh khoản qua NVTTM nhằm hạn chế gây áp lực tăng mặt
bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng, góp phần ổn định lãi suất thị trường. Khi
thanh khoản của các TCTD dư thừa nhiều chủ yếu do NHNN mua được ngoại tệ
từ nền kinh tế, lãi suất liên ngân hàng giảm xuống thấp, NHNN đã phát hành tín
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Đề tài: Thực trạng điều hòa khối lượng tiền thông qua NVTTM Trang 14
phiếu NHNN để hút về lượng vốn khả dụng từ các TCTD có dư thừa nhằm vừa
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ ổn định tỷ giá, nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn cho
TCTD tăng trưởng tín dụng, đầu tư trái phiếu Chính phủ (TPCP) và tạo điều kiện
cho giảm mặt bằng lãi suất.
Với việc điều hành linh hoạt NVTTM đã góp phần quan trọng trong việc đạt
hài hòa cả hai mục tiêu lãi suất và tỷ giá trong thời gian qua. Kết quả là mặt bằng
lãi suất cho vay của hệ thống TCTD chỉ còn bằng 40% so với cuối năm 2011 đã
hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ giá được
kiểm soát, giảm tình trạng đô la hóa, tạo điều kiện cho NHNN tiếp tục mua vào
ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Đặc biệt trong năm 2015, mặc dù có
những biến động lớn trên thị trường tài chính quốc tế, nhiều đồng tiền bị biến
động mạnh, nhưng VND chỉ mất giá khoảng 5% một phần nhờ NVTTM được
điều hành linh hoạt nhằm điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng ở
mức hợp lý để giảm bớt áp lực tăng tỷ giá.
Đồng thời, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng thường xuyên biến động
xung quanh lãi suất chào mua GTCG trên NVTTM và việc phát hành tín phiếu
NHNN đã góp phần giữ lãi suất liên ngân hàng không giảm sâu, ảnh hưởng đến
sự ổn định tỷ giá, phát huy tối đa được vai trò điều tiết lãi suất trên thị trường của
NHNN. Đây cũng là cơ sở để NHNN dần hình thành khuôn khổ điều hành CSTT
sử dụng lãi suất liên ngân hàng là mục tiêu điều hành, góp phần ổn định thị
trường tiền tệ và hoạt động hệ thống ngân hàng.
2.1.3. Tác động NVTTM đối với tính thanh khoản của hệ thống ngân
hàng
Qua theo dõi cho thấy, công cụ NVTTM là kênh cung ứng vốn chủ yếu của
NHNN với doanh số chào mua qua NVTTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
số hỗ trợ vốn của NHNN qua các kênh (cầm cố, chiết khấu GTCG, NVTTM và
hoán đổi ngoại tệ…), điều này khẳng định được vai trò quan trọng của NVTTM
trong việc hỗ trợ các TCTD khi thiếu hụt thanh khoản tạm thời.
Với đặc thù thời gian và thủ tục tham gia giao dịch nhanh chóng, thuận tiện
thông qua hệ thống phần mềm đấu thầu qua mạng điện tử, các giao dịch chuyển
HVTH: Nhóm 3 – Lớp TC-NH 9.1GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng