Thực tế công tác kế toán tại công ty liên doanh chế tạo xe máy lifan việt nam
- 37 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE
MÁY LIFAN – VIỆT NAM ........................................................................... 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe
máy Lifan - Việt Nam ......................................................................................... 1
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam .................................................. 2
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _
Việt nam............................................................................................................. 2
1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam........................................................................................ 2
1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. ...................................................................... 3
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam. ................................................................................................ 4
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3) .................................................................... 4
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam ................................................... 4
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN
DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM ................................. 7
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam. ................................................................................................ 7
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _Việt Nam (phụ lục 4) .............................................................................. 7
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam. ................................................... 7
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam ......................................................................................... 8
2.2.1 Đặc điểm chung........................................................................................ 8
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.2 Các chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty. ................................ 9
2.3 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: ............................................. 9
2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: ............................................ 10
2.3.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: ....................................... 10
2.3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên: .................................................................................................. 10
2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ: ...................... 10
2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ: ..................... 11
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 11
2.5 Kế toán TSCĐ .............................................................................................. 12
2.6 Kế toán vốn bằng tiền: ................................................................................ 14
2.6.1 Tài khoản sử dụng: ................................................................................ 14
2.6.2 Chứng từ sử dụng: ................................................................................. 14
2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt : ........................... 14
2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.15
2.7.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành: ........................................... 15
2.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên................................................................................................................ 15
2.7.2.1.Tài khoản sử dụng: ........................................................................ 15
2.7.2.2. Phương pháp kế toán: .................................................................. 15
2.8 Báo cáo tài chính ......................................................................................... 15
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT .................................................. 17
3.1 Thu hoạch..................................................................................................... 17
3.2 Nhận xét. ...................................................................................................... 17
3.3 Một số ý kiến đề xuất .................................................................................. 18
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC & BẢNG BIỂU
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai tháng thực tập tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt
Nam là cơ hội tốt cho em tiếp xúc với thực tiễn học hỏi những kinh nhiệm thực tế
và phát huy được những kiến thức đã học ở nhà trường.
Trong thời gian thực tập em đã thu thập được nhiều số liệu, tài liệu về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Với các số liệu, tài liệu thu thập được, thầy giáo hướng dẫn thực tập đã hướng dẫn
em rất cẩn thận và nhiệt tình để hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo của em gồm 3
chương chính :
Phần 1 : Tổng quan về công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt
Nam.
Phần 2 : Thực tế công tác kế toán tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam và GS.TS Lương Trọng Yêm đã giúp đỡ tận tình
cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều
thiếu sót . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO
XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy
Lifan - Việt Nam
Tên đầy đủ : CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE M ÁY LIFAN
VIỆT NAM
Tên gọi tắt : Công ty LIFAN - VIỆT NAM
Tên tiếng anh : LIFAN - VIET NAM Motor. Co. Ltd
Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Tiền thân của Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Vina - Hua Wei, được
thành lập từ năm 1998 theo giấy phép đầu tư Số 20/GP-HN ngày 15/04/1988 do
UBND thành phố Hà nội cấp phép, nhằm thực hiện hợp đồng liên doanh chế tạo xe
máy tại Việt Nam, giữa Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM của Việt Nam
và Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei, Trùng Khánh - Trung Quốc.
Ngày 28/06/2000 UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số
20A/GPC2-HN cho phép chuyển đổi từ hợp đồng liên doanh thành Công ty liên
doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei có trụ sở tại nhà máy xe lửa Gia Lâm - thị trấn
Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.
Ngày 18/01/2002, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
số 20A/GPĐTC2-HN cho phép chuyển nhượng phần vốn của đối tác phía Trung
Quốc là Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei Trùng Khánh cho công ty
TNHH công nghiệp HONGDA- Lifan Trùng Khánh và chuyển tên Công ty từ
Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei thành Công ty liên doanh chế tạo
xe máy Lifan Việt Nam ( Lifan - Việt Nam Motor co.Ltd)
Ngày 21/06/2002, UBND tỉnh Hưng yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN- GPĐC2-HY về việc chuẩn y chuyển địa điểm của Công ty từ
Nhà máy xe lửa Gia Lâm - Hà Nội về xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng
Yên.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 1 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Ngày 04/04/2003, UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số
20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY về việc tổng hợp lại tất cả các Giấy phép đã cấp.
Ngày 23/01/2006, UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY phê chuẩn việc Công ty phát triển xuất nhập khẩu
và đầu tư VIEXIM chuyển nhượng 30% quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty Liên
doanh cho Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp.
Hiện nay Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là Công ty liên
doanh giữa: Công ty tập đoàn Công nghiệp Lifan Trung Quốc và Công ty TNHH
xây dựng Hoàng Hiệp.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên
doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt
nam
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm
sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu
phức tạp mang tính chất chế tạo máy. Vì vậy chức năng nhiệm vụ chính của công
ty là sản xuất ra những mẫu mã xe máy và động cơ xe gắn máy để phục vụ cho nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước.
1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam
Như đã biết ở trên với tính chất sản phẩm công ty sản xuất ra là xe máy và
động cơ xe gắn máy nên đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty mang những
nét đặc thù riêng biệt. Chủng loại sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng với giá cả phải chăng.Như cụm đồng hồ công tơ
mét, khung xe, bình xăng xe máy như xe Wave 110 ,Dream, LF V…. Khu sản xuất
chính của công ty được đặt tại Hưng Yên, và văn phòng đại diện miền nam và văn
phòng đại điện miền Bắc.Văn phòng đại diện miền Bắc đặt tại 68 Tây Sơn - Đống
Đa – Hà Nội.Văn phòng đại diện miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hai
văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm sản
xuất. Thị trường hoạt động của công ty tương đối rộng trên khắp cả nước với nhiều
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 2 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đại lý cấp 1 và cấp 2. Những công ty trong và ngoài nước thường xuyên giao dịch
như công ty TNHH Thiên An, Công ty TNHH DSM Việt Nam…..
Trải qua quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã dần khẳng định mình và
dứng vững trên thị trường với những gì họ làm ra. Công ty có đội ngũ kỹ sư công
nhân lành nghề trong ngành cơ khí chế tạo.
Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây.( phụ lục 1)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2008 phát triển
hơn so với năm 2007.Nguồn vốn kinh doanh tăng liên tiếp qua các năm. Cụ thể
năm 2008 tăng 8.392.580.000 đ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
2007 tăng hơn so với 2006 là 7,79 % ,năm 2008 tăng 9,8 % so với năm 2007
.Cũng qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng
hơn 10.667.225.000 đ so với năm 2006 và năm 2008 tăng hơn so với 2007 là
11.952.956.000 đ chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi , năm 2008 công ty nộp ngân
sách nhà nước 23.710.382.000 đ tăng hơn so với 2007 là 5.116.853.000 đ, năm
2007 tăng hơn so với 2006 là 4.023.273.000 đ. Tổng số lao đông ngày càng tăng
lên năm 2007 tăng 34 người so với 2006 và năm 2008 tăng 64 người so với 2007.
Tổng số lao động năm 2008 tăng gần gấp 2 so với 2007. Thu nhập bình quân của
người lao động ngày càng được cải thiện năm 2006 là 1.474.000 đ/ tháng năm
2007 là 1.726.000 đ/ tháng năm 2008 là 1.851.000 đ/ tháng .Qua 3 năm gần đây
kinh doanh của công ty lãi và đời sống công nhân viên được cải thiện.
1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( phụ lục 2)
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của công ty được thực hiện qua
những bước sau: Một số nguyên vật liệu ban đầu được đem đi gia công tại các
công ty bạn và được nhập kho bán thành phẩm. Một số nguyên vật liệu được
chuyển thẳng tới phân xưởng lắp ráp động cơ để được lắp ráp thành những động cơ
xe gắn máy. Bán thành phẩm từ kho bán thành phẩm và động cơ xe gắn máy từ
phân xưởng 2 được chuyển qua phân xưởng lắp ráp xe máy, tại đây chúng sẽ được
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 3 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
lắp ráp thành sản phẩm là xe máy. Và cuối cùng được nhập kho thành phẩm và chờ
xuất đi tiêu thụ.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3)
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Liên doanh với Trung Quốc, có Tổng
Giám đốc do bên nước ngoài chỉ định, Phó tổng thứ nhất do bên Việt Nam chỉ định
và được Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm.
- Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Công ty trước Pháp
luật Việt Nam và trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như phương hướng hoạt động của công ty
- Phó tổng giám đốc thứ nhất: Có nhiệm vụ và chức năng giúp đỡ Tổng
giám đốc điều hành công việc quản lý hàng ngày, giải quyết các công việc liên
quan đến các Cơ quan của nhà nước Việt Nam.
- Phó Tổng giám đốc thứ hai và trợ lý Tổng giám đốc: có trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về tình hình sản xuất, khống chế giá thành của sản phẩm,
khai thác sản phẩm mới. Phó tổng giám đốc thứ hai và trợ lý có trách nhiệm hoàn
thành và giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý sản xuất và phân công công
việc cho các phòng ban.
- Phòng hành chính: có chức năng và nhiệm vụ quản lý là ra các văn bản
phục vụ cho các công tác quản lý của công ty.Có trách nhiệm thông báo và phổ
biến các quy định mới tới các phòng ban và khối sản xuất. Phòng hành chính còn
là nơi tiếp nhận những ý kiến của người lao động và có trách nhiệm truyền đạt lại
các ý kiến của người lao động lên ban giám đốc
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ là thu thập xử lý, ghi chép và phản ánh các
thông tin kinh tế một cách có hệ thống, đầu đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế
độ kế toán hiện hành theo quy định của nhà nước. Phòng kế toán có trách nhiệm tổ
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 4 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
chức hệ thống kế toán phù hợp quy mô, loại hình và yêu cầu quản lý của công ty.
Phòng kế toán có chức năng thường xuyên báo cáo cho Ban giám đốc tình hình tài
chính của Công ty, lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm gửi các cơ
quan của nhà nước.
- Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện
các mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các tháng, quý và các
năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng
mới. Ngoài ra Phòng tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm cho các tháng, quý, năm lên Ban giám đốc phê duyệt và các phòng ban
chuẩn bị cho kế hoạch lắp ráp sản phẩm.
- Phòng cung ứng vật tư: có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ việc
cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp ráp và vật tư khác của công ty.Phòng cung ứng
chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho
phù hợp với các sản phẩm của công ty yêu cầu lắp ráp.Phòng cung ứng luôn luôn
phải đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phù hợp, giá cả
hợp lý...để sản phẩm sản xuất ra có thể khống chế được giá thành.
- Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: có chức năng và nhiệm vụ là khai
thác, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản
xuất, trạng thái kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng thường xuyên kết hợp
với phòng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào và sản phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng kỹ thuật
có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho các phòng ban có liên quan .
Ngoài ra còn kết hợp với phòng tiêu thụ, phòng cung ứng để đưa ra các kế hoạch
sản xuất hàng ngày, kế hoạch sản xuất của cả tuần.
- Kho vật tư: bao gồm hai kho: kho xưởng I và kho xưởng II, có trách nhiệm
quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại, trạng thái,
tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu ra ngoài. Đối với kho thành phẩm bảo
quản nhập xuất theo đúng mặt hàng, trạng thái chọn dùng của các sản phẩm nhập
kho.
- Xưởng sản xuất : Bao gồm hai xưởng : xưởng số I và xưởng số II.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 5 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đây là nơi diễn ra quá trình lắp ráp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh
nghiệp. Xưởng sản xuất phải có trách nhiệm thực hiện các kỷ luật lao động, tuân
thủ các quy trình lắp ráp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề
công nhân.
- Phòng bảo vệ: Phòng bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn
Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty tránh tình trạng mất tài sản diễn ra trong công
ty.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 6 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan
_Việt Nam (phụ lục 4)
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam.
Bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
được tổ chức theo mô hình tập trung .Bộ máy kế toán của công ty có 7 nhân viên
với các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao
nhất về tình hình phản ánh các thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng thông
tin. Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý, phân công công việc, giám sát các kế
toán viên nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, quy định, chế độ, chính sách về
tài chính do Nhà nước quy định.
- Kế toán phó: có trách nhiệm giúp đỡ cho kế toán trưởng và hỗ trợ Tổng
giám đèc xây dựng kế hoạch về tài chính của Công ty và phân tích các số liệu về
tài chính. Dưới Kế toán trưởng và Kế toán phó là các nhân viên kế toán đảm nhiệm
các phần hành khác nhau như:
- Kế toán giá thành, lương, BHXH và TSCĐ: có trách nhiệm phản ánh
chính xác, kịp thời, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ, lập báo cáo khấu hao
TSCĐ, hàng tháng tính lượng và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân
viên một cách chính xác và kịp thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành khác có liên
quan, kết chuyển số liệu và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp
thời...
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo
dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, kịp thời, đúng
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 7 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
chế độ...các khoản thu chi về tiền mặt, theo dõi các khoản tiền vay và tiền gửi ngân
hàng. Ngoài ra kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản công nợ phải trả đối với
các nhà cung cấp.
- Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm lập các sổ tổng hợp, chi tiết và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, cụ thể, kịp thời, đúng với chế
độ kế toán hiện hành. Kế toán tiêu thụ phải theo dõi chi tiết toàn bộ số dư công nợ
phải thu của khách hàng, trực tiếp viết hóa đơn bán hàng, lập các báo cáo thuế và
báo cáo sử dụng Hóa đơn.
- Kế toán Nguyên, vật liệu: có trách nhiệm mở các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
để theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong tháng.Kế toán
Nguyên, vật liệu có trách nhiệm kết hợp với thủ kho để lập Báo cáo toàn bộ vật tư
nhập, xuất
- Kế toán Thuế: có nhiệm vụ tính toán và theo dõi các khoản thuế mà đơn vị
phải nộp, được miễn giảm...Như số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, số
thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và số thuế còn phải nôp. Thuế Nhập khẩu, thuế
Thu nhập Doanh nghiệp cũng phải được kế toán thuế theo dõi. Cuối tháng, kế toán
thuế phải lập bộ tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế Thu nhập doanh
nghiệp…Sau đó nộp cho cơ quan thuế và làm các công việc theo yêu cầu của Kế
toán trưởng hay ban lãnh đạo.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt tại công ty một cách
anh toàn, đầy đủ, tránh tình trạng thất thoát hoặc mất mát khi thu chi tiền cuối
tuần, cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo tồn quỹ cho kế toán trưởng và Ban giám
đốc. Thủ quỹ phải có trách nhiệm phục tùng việc kiểm tra quỹ đột xuất của Ban
giám đốc, của Kiểm toán...
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam
2.2.1 Đặc điểm chung
Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ
Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 8 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ và
báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù
hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Thành phẩm xuất kho theo từng đơn đặt hàng
2.2.2 Các chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính. Đến thời điểm
khóa sổ lập Báo cáo tài chính. Công ty in đầy đủ báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết. Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu
hao đường thẳng. Công ty tính giá hàng bán, hàng tồn kho, xuất kho theo phương
pháp bình quân cả kì dự trữ. Công ty kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài
chính.
2.3 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ được sử
dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm, nhập kho, hóa đơn Giá trị gia tăng.
Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ
( phụ lục 5)
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 9 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu,
công cụ dụng cụ về số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu,
công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, khác là theo dõi cả về mặt
giá trị.
2.3.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ:
Giá gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu
Giá đơn vị bình quân kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ = Lượng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Tài khoản sử dụng: TK 151: “Hàng mua đang đi đường”.
TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”.
TK153: “Công cụ dụng cụ”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện thừa
qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
VD1: Ngày 02/12/2008, Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt
Nam mua Cụm đồng hồ công tơ mét các loại: Loại C110 số lượng 300 chiếc, đơn
giá 75.000đ/chiếc. Loại C100 số lượng 200 chiếc, đơn giá 65.000đ/chiếc. Loại
W100 số lượng 50 chiếc, đơn giá 80.000đ/chiếc của Công ty Thiên An, thuế
GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho bên cung cấp vật tư.
Biểu 2.1 : Phiếu nhập kho
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 10 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Hóa đơn thuế GTGT số 10/12 ngày
02/12/2008, kế toán định khoản:
Nợ TK 152.4 : 39.500.000
Nợ TK 1331 : 3.950.000
Có TK 331 : 43.450.000
2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm
kê..
VD2: Ngày 08/12/2008, công ty xuất Cụm đồng hồ công tơ mét các loại để
phục vụ lắp ráp Xe máy: Loại C110 số lượng 100 chiếc, loại C100 số lượng 20
chiếc, loại W100 60 chiếc. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá bình quân của 01
Cụm đồng hồ công tơ mét cho các loại.
Kế toán ghi :
Nợ TK 621.4 : 21.494.400
Có TK 152.4 : 21.494.400
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
Biểu 2.4: Sổ cái TK 152
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Hình thức thanh toán tiền lương của công ty
- Với những người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm
thì công ty trả lương theo sản phẩm có thưởng; theo đó kết hợp việc trả lương theo
sản phẩm trực tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất
lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,..). Có thể nói
công ty đã vận dụng khá linh hoạt cách tính lương, giúp người lao động quan tâm
hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất lao động
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 11 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tiền
Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền lương
lương lao hệ số
hoàn thành đúng quy quy x
động sản = x thưởng
cách, phẩm chất định cho 1 sản phẩm
xuất
- Với lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, công ty cũng trả
lương theo sản phẩm có thưởng, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nhân với đơn giá
tiền lương quy định khác.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tập hợp số lượng, chất lượng thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Biểu 2.5 :Sổ cái TK 334
Biểu 2.6 : Sổ cái TK622
VD3: Trong tháng 12/2008, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty
có số liệu là: Tiền lương phải trả cho nhân viên là 1.110.600.000 đ .
Kế toán định khoản:
BT1: Nợ TK 622:1.110.600.000
Có TK 334: 1.110.600.000
BT2: Nợ TK 622: 211.014.000(19% x 1.110.600.000)
Nợ TK 334: 66.636.000(6% x 1.110.600.000)
Có TK 338: 277.650.000 (25% x 1.110.600.000)
2.5 Kế toán TSCĐ
* TSCĐ trong công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Nguồn vốn tự có
và nguồn vốn vay tín dụng
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 12 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
* TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại như:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất: nhà xưởng, dây chuyền máy móc, máy
phát điện…
- TSCĐ dùng cho hoạt động văn phòng, quản lý: máy vi tính, máy in, máy
phôtô, bàn ghế, tủ…
*Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Bảng tính và khấu hao TSCĐ
*Tài khoản sử dụng: 211, 213
Tài khoản 211 có kết cấu chủ yếu như sau:
Bên Nợ: NG TCCĐ HH tăng do mua sắm, số điều chỉnh tăng nguyên giá
Bên Có: NG TSCĐ HH giảm, số điều chỉnh giảm
Số dư Nợ: NG của TSCĐ HH hiện có.
Và các TK liên quan: TK 111, TK112
TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá của
TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí liên quan đến việc hình thành TSCĐ và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Biểu 2.7 : Sổ cái 211
VD4: Ngày 12/12/2008, công ty mua 5 chiếc máy tính trị giá 9.500.000 đồng/
chiếc , chi phí vận chuyển lắp đặt là 600.000 đồng, thuế VAT 10%, thanh toán
bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 48.100.000
Nợ TK 1332: 4.810.000
Có TK 111: 52.910.000
* Phương pháp tính khấu hao: Việc trích khấu hao TSCĐ được trích hàng
tháng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian sử dụng tài sản tuỳ
thuộc vào từng loại tài sản và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Mức khấu hao hàng tháng Nguyên giá tài sản
của TSCĐ Số tháng sử dụng TSCĐ
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 13 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.6 Kế toán vốn bằng tiền:
Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
_Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán
sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng (VNĐ).
_Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền.
2.6.1 Tài khoản sử dụng:
TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang
gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.Ngoài ra còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan.
2.6.2 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền được sử dụng các
chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy
báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt :
-Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt:
Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài
chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng
do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước ); Tăng do các nguyên nhân khác ( thu
hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi tài khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký
cược, ký quỹ ).
Biểu 2.8 : Sổ cái TK111
VD5: Ngày 8/12/2009 cửa hàng xe máy Lợi Nhung trả tiền nợ kỳ trước số
tiền là 20.000.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 20.000.000
Có TK 131_LN: 20.000.000
- Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt:
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 14 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân khác.
2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
2.7.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của quá trình sản xuất.
- Phương pháp giá thành của công ty là phương pháp tính trực tiếp.
2.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.7.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
2.7.2.2. Phương pháp kế toán:
Cuối kỳ kết chuyển CPSX:
Nợ 154: 1.343.108.000
Có 622 : 1.321.614.000
Có 621 : 21.494.400
Biểu 2.9 : Sổ cái TK 154
Biểu 2.10 : Sổ cái TK 621
2.8 Báo cáo tài chính
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam lập các báo cáo tài chính
vào cuối mỗi năm tài chính.
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
Đây là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp
Để lập bảng cân đối kế toán, căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau:
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 15 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
+ Các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản
+ Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kì trước, tổng số phát sinh
trong kì báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh là nguồn số liệu:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh kì trước (năm trước)
+ Sổ kế toán trong kì báo cáo của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
* TK sử dụng: TK 911
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả = DTT về + DT + TN - Gía vốn - CP tài - CP bán - CP - CP
HĐKD bán hàng HĐTC khác hàng bán chính hàng QLDN khác
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 16 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 3:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch
Thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam đã
cho em nhiều bài học bổ ích: Như hiểu rõ về công tác kế toán tại công ty, quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh; em có thể vận dụng những kiến thức đã học từ nhà
trường vào thực tế. Qua đó em cũng biết được nhiều điều mà chỉ có trải qua thực tế
mới có được, và nó cũng giúp em nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Điều này
sẽ giúp em rất nhiều trong những thử thách sắp tới khi em bước vào nghề kế toán
mà em đã lựa chọn.
3.2 Nhận xét.
- Qua thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam
em nhận thấy những bước tiến không ngừng và sự cố gắng không biết mệt mỏi của
các cán bộ công nhân viên của công ty. Nhờ sự cố gắng đó mà công ty đã đạt được
những thành công như:
* Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng
cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế
toán đều có chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một
cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách
có hiệu quả, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo
công ty
* Về tổ chức công tác kế toán: các chứng từ ban đầu được tổ chức luân
chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp
với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công
việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm
riêng của ngành và yêu cầu quản lý của công ty, công ty đã sử dụng phân mềm kế
toán vào công tác kế toán làm việc trở nên chính xác, bộ máy kế toán được tổ chức
gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 17 MSV: 06A01743
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE
MÁY LIFAN – VIỆT NAM ........................................................................... 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe
máy Lifan - Việt Nam ......................................................................................... 1
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam .................................................. 2
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _
Việt nam............................................................................................................. 2
1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam........................................................................................ 2
1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam. ...................................................................... 3
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam. ................................................................................................ 4
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3) .................................................................... 4
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam ................................................... 4
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN
DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM ................................. 7
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam. ................................................................................................ 7
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _Việt Nam (phụ lục 4) .............................................................................. 7
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam. ................................................... 7
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe
máy Lifan _ Việt Nam ......................................................................................... 8
2.2.1 Đặc điểm chung........................................................................................ 8
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.2 Các chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty. ................................ 9
2.3 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: ............................................. 9
2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: ............................................ 10
2.3.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: ....................................... 10
2.3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên: .................................................................................................. 10
2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ: ...................... 10
2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ: ..................... 11
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 11
2.5 Kế toán TSCĐ .............................................................................................. 12
2.6 Kế toán vốn bằng tiền: ................................................................................ 14
2.6.1 Tài khoản sử dụng: ................................................................................ 14
2.6.2 Chứng từ sử dụng: ................................................................................. 14
2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt : ........................... 14
2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.15
2.7.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành: ........................................... 15
2.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên................................................................................................................ 15
2.7.2.1.Tài khoản sử dụng: ........................................................................ 15
2.7.2.2. Phương pháp kế toán: .................................................................. 15
2.8 Báo cáo tài chính ......................................................................................... 15
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT .................................................. 17
3.1 Thu hoạch..................................................................................................... 17
3.2 Nhận xét. ...................................................................................................... 17
3.3 Một số ý kiến đề xuất .................................................................................. 18
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC & BẢNG BIỂU
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai tháng thực tập tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt
Nam là cơ hội tốt cho em tiếp xúc với thực tiễn học hỏi những kinh nhiệm thực tế
và phát huy được những kiến thức đã học ở nhà trường.
Trong thời gian thực tập em đã thu thập được nhiều số liệu, tài liệu về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Với các số liệu, tài liệu thu thập được, thầy giáo hướng dẫn thực tập đã hướng dẫn
em rất cẩn thận và nhiệt tình để hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo của em gồm 3
chương chính :
Phần 1 : Tổng quan về công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt
Nam.
Phần 2 : Thực tế công tác kế toán tại Công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam và GS.TS Lương Trọng Yêm đã giúp đỡ tận tình
cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều
thiếu sót . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO
XE MÁY LIFAN – VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy
Lifan - Việt Nam
Tên đầy đủ : CÔNG TY LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE M ÁY LIFAN
VIỆT NAM
Tên gọi tắt : Công ty LIFAN - VIỆT NAM
Tên tiếng anh : LIFAN - VIET NAM Motor. Co. Ltd
Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Tiền thân của Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Vina - Hua Wei, được
thành lập từ năm 1998 theo giấy phép đầu tư Số 20/GP-HN ngày 15/04/1988 do
UBND thành phố Hà nội cấp phép, nhằm thực hiện hợp đồng liên doanh chế tạo xe
máy tại Việt Nam, giữa Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM của Việt Nam
và Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei, Trùng Khánh - Trung Quốc.
Ngày 28/06/2000 UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số
20A/GPC2-HN cho phép chuyển đổi từ hợp đồng liên doanh thành Công ty liên
doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei có trụ sở tại nhà máy xe lửa Gia Lâm - thị trấn
Gia Lâm- Thành phố Hà Nội.
Ngày 18/01/2002, UBND thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
số 20A/GPĐTC2-HN cho phép chuyển nhượng phần vốn của đối tác phía Trung
Quốc là Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới Huawei Trùng Khánh cho công ty
TNHH công nghiệp HONGDA- Lifan Trùng Khánh và chuyển tên Công ty từ
Công ty Liên doanh chế tạo xe máy Vina-Huawei thành Công ty liên doanh chế tạo
xe máy Lifan Việt Nam ( Lifan - Việt Nam Motor co.Ltd)
Ngày 21/06/2002, UBND tỉnh Hưng yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN- GPĐC2-HY về việc chuẩn y chuyển địa điểm của Công ty từ
Nhà máy xe lửa Gia Lâm - Hà Nội về xã Nghĩa Hiệp - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng
Yên.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 1 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Ngày 04/04/2003, UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư sửa đổi số
20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY về việc tổng hợp lại tất cả các Giấy phép đã cấp.
Ngày 23/01/2006, UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy phép đầu tư sửa đổi
20A/GPĐC2-HN-GPĐC2-HY phê chuẩn việc Công ty phát triển xuất nhập khẩu
và đầu tư VIEXIM chuyển nhượng 30% quyền lợi và nghĩa vụ trong Công ty Liên
doanh cho Công ty TNHH xây dựng Hoàng Hiệp.
Hiện nay Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam là Công ty liên
doanh giữa: Công ty tập đoàn Công nghiệp Lifan Trung Quốc và Công ty TNHH
xây dựng Hoàng Hiệp.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên
doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt
nam
Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam với tính chất sản phẩm
sản xuất ra là xe máy và động cơ xe gắn máy... đó là những sản phẩm có kết cấu
phức tạp mang tính chất chế tạo máy. Vì vậy chức năng nhiệm vụ chính của công
ty là sản xuất ra những mẫu mã xe máy và động cơ xe gắn máy để phục vụ cho nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước.
1.2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam
Như đã biết ở trên với tính chất sản phẩm công ty sản xuất ra là xe máy và
động cơ xe gắn máy nên đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty mang những
nét đặc thù riêng biệt. Chủng loại sản phẩm sản xuất đa dạng phong phú đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng với giá cả phải chăng.Như cụm đồng hồ công tơ
mét, khung xe, bình xăng xe máy như xe Wave 110 ,Dream, LF V…. Khu sản xuất
chính của công ty được đặt tại Hưng Yên, và văn phòng đại diện miền nam và văn
phòng đại điện miền Bắc.Văn phòng đại diện miền Bắc đặt tại 68 Tây Sơn - Đống
Đa – Hà Nội.Văn phòng đại diện miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Hai
văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm sản
xuất. Thị trường hoạt động của công ty tương đối rộng trên khắp cả nước với nhiều
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 2 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đại lý cấp 1 và cấp 2. Những công ty trong và ngoài nước thường xuyên giao dịch
như công ty TNHH Thiên An, Công ty TNHH DSM Việt Nam…..
Trải qua quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã dần khẳng định mình và
dứng vững trên thị trường với những gì họ làm ra. Công ty có đội ngũ kỹ sư công
nhân lành nghề trong ngành cơ khí chế tạo.
Chỉ tiêu kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây.( phụ lục 1)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2008 phát triển
hơn so với năm 2007.Nguồn vốn kinh doanh tăng liên tiếp qua các năm. Cụ thể
năm 2008 tăng 8.392.580.000 đ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
2007 tăng hơn so với 2006 là 7,79 % ,năm 2008 tăng 9,8 % so với năm 2007
.Cũng qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng
hơn 10.667.225.000 đ so với năm 2006 và năm 2008 tăng hơn so với 2007 là
11.952.956.000 đ chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi , năm 2008 công ty nộp ngân
sách nhà nước 23.710.382.000 đ tăng hơn so với 2007 là 5.116.853.000 đ, năm
2007 tăng hơn so với 2006 là 4.023.273.000 đ. Tổng số lao đông ngày càng tăng
lên năm 2007 tăng 34 người so với 2006 và năm 2008 tăng 64 người so với 2007.
Tổng số lao động năm 2008 tăng gần gấp 2 so với 2007. Thu nhập bình quân của
người lao động ngày càng được cải thiện năm 2006 là 1.474.000 đ/ tháng năm
2007 là 1.726.000 đ/ tháng năm 2008 là 1.851.000 đ/ tháng .Qua 3 năm gần đây
kinh doanh của công ty lãi và đời sống công nhân viên được cải thiện.
1.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty Liên doanh
chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam.
Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm( phụ lục 2)
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của công ty được thực hiện qua
những bước sau: Một số nguyên vật liệu ban đầu được đem đi gia công tại các
công ty bạn và được nhập kho bán thành phẩm. Một số nguyên vật liệu được
chuyển thẳng tới phân xưởng lắp ráp động cơ để được lắp ráp thành những động cơ
xe gắn máy. Bán thành phẩm từ kho bán thành phẩm và động cơ xe gắn máy từ
phân xưởng 2 được chuyển qua phân xưởng lắp ráp xe máy, tại đây chúng sẽ được
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 3 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
lắp ráp thành sản phẩm là xe máy. Và cuối cùng được nhập kho thành phẩm và chờ
xuất đi tiêu thụ.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam ( phụ lục 3)
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt Nam
Công ty Lifan Việt Nam là Công ty Liên doanh với Trung Quốc, có Tổng
Giám đốc do bên nước ngoài chỉ định, Phó tổng thứ nhất do bên Việt Nam chỉ định
và được Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm.
- Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất tại Công ty trước Pháp
luật Việt Nam và trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như phương hướng hoạt động của công ty
- Phó tổng giám đốc thứ nhất: Có nhiệm vụ và chức năng giúp đỡ Tổng
giám đốc điều hành công việc quản lý hàng ngày, giải quyết các công việc liên
quan đến các Cơ quan của nhà nước Việt Nam.
- Phó Tổng giám đốc thứ hai và trợ lý Tổng giám đốc: có trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về tình hình sản xuất, khống chế giá thành của sản phẩm,
khai thác sản phẩm mới. Phó tổng giám đốc thứ hai và trợ lý có trách nhiệm hoàn
thành và giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý sản xuất và phân công công
việc cho các phòng ban.
- Phòng hành chính: có chức năng và nhiệm vụ quản lý là ra các văn bản
phục vụ cho các công tác quản lý của công ty.Có trách nhiệm thông báo và phổ
biến các quy định mới tới các phòng ban và khối sản xuất. Phòng hành chính còn
là nơi tiếp nhận những ý kiến của người lao động và có trách nhiệm truyền đạt lại
các ý kiến của người lao động lên ban giám đốc
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ là thu thập xử lý, ghi chép và phản ánh các
thông tin kinh tế một cách có hệ thống, đầu đủ, kịp thời, chính xác và đúng với chế
độ kế toán hiện hành theo quy định của nhà nước. Phòng kế toán có trách nhiệm tổ
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 4 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
chức hệ thống kế toán phù hợp quy mô, loại hình và yêu cầu quản lý của công ty.
Phòng kế toán có chức năng thường xuyên báo cáo cho Ban giám đốc tình hình tài
chính của Công ty, lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm gửi các cơ
quan của nhà nước.
- Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc thực hiện
các mục tiêu, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong các tháng, quý và các
năm, thiết lập và tạo mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khách hàng
mới. Ngoài ra Phòng tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm cho các tháng, quý, năm lên Ban giám đốc phê duyệt và các phòng ban
chuẩn bị cho kế hoạch lắp ráp sản phẩm.
- Phòng cung ứng vật tư: có trách nhiệm trước Ban giám đốc về toàn bộ việc
cung ứng vật tư chuẩn bị cho lắp ráp và vật tư khác của công ty.Phòng cung ứng
chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sao cho
phù hợp với các sản phẩm của công ty yêu cầu lắp ráp.Phòng cung ứng luôn luôn
phải đảm bảo mục tiêu đó là nguồn cung ứng kịp thời, chất lượng phù hợp, giá cả
hợp lý...để sản phẩm sản xuất ra có thể khống chế được giá thành.
- Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: có chức năng và nhiệm vụ là khai
thác, thiết kế các sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản
xuất, trạng thái kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất lượng thường xuyên kết hợp
với phòng Cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào và sản phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng kỹ thuật
có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết cho các phòng ban có liên quan .
Ngoài ra còn kết hợp với phòng tiêu thụ, phòng cung ứng để đưa ra các kế hoạch
sản xuất hàng ngày, kế hoạch sản xuất của cả tuần.
- Kho vật tư: bao gồm hai kho: kho xưởng I và kho xưởng II, có trách nhiệm
quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất vật tư sao cho đúng chủng loại, trạng thái,
tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu ra ngoài. Đối với kho thành phẩm bảo
quản nhập xuất theo đúng mặt hàng, trạng thái chọn dùng của các sản phẩm nhập
kho.
- Xưởng sản xuất : Bao gồm hai xưởng : xưởng số I và xưởng số II.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 5 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đây là nơi diễn ra quá trình lắp ráp và cho ra sản phẩm hoàn thành của doanh
nghiệp. Xưởng sản xuất phải có trách nhiệm thực hiện các kỷ luật lao động, tuân
thủ các quy trình lắp ráp, giảm thiểu những sai hỏng đối với sản phẩm do tay nghề
công nhân.
- Phòng bảo vệ: Phòng bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh trong toàn
Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty tránh tình trạng mất tài sản diễn ra trong công
ty.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 6 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
LIÊN DOANH CHẾ TẠO XE MÁY LIFAN _ VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam.
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy Lifan
_Việt Nam (phụ lục 4)
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại công ty
Liên doanh chế tạo xe máy Lifan _ Việt nam.
Bộ máy kế toán tại Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt Nam
được tổ chức theo mô hình tập trung .Bộ máy kế toán của công ty có 7 nhân viên
với các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao
nhất về tình hình phản ánh các thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng thông
tin. Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý, phân công công việc, giám sát các kế
toán viên nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, quy định, chế độ, chính sách về
tài chính do Nhà nước quy định.
- Kế toán phó: có trách nhiệm giúp đỡ cho kế toán trưởng và hỗ trợ Tổng
giám đèc xây dựng kế hoạch về tài chính của Công ty và phân tích các số liệu về
tài chính. Dưới Kế toán trưởng và Kế toán phó là các nhân viên kế toán đảm nhiệm
các phần hành khác nhau như:
- Kế toán giá thành, lương, BHXH và TSCĐ: có trách nhiệm phản ánh
chính xác, kịp thời, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ, lập báo cáo khấu hao
TSCĐ, hàng tháng tính lượng và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân
viên một cách chính xác và kịp thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành khác có liên
quan, kết chuyển số liệu và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp
thời...
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi, mở sổ theo
dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, kịp thời, đúng
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 7 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
chế độ...các khoản thu chi về tiền mặt, theo dõi các khoản tiền vay và tiền gửi ngân
hàng. Ngoài ra kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản công nợ phải trả đối với
các nhà cung cấp.
- Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm lập các sổ tổng hợp, chi tiết và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, cụ thể, kịp thời, đúng với chế
độ kế toán hiện hành. Kế toán tiêu thụ phải theo dõi chi tiết toàn bộ số dư công nợ
phải thu của khách hàng, trực tiếp viết hóa đơn bán hàng, lập các báo cáo thuế và
báo cáo sử dụng Hóa đơn.
- Kế toán Nguyên, vật liệu: có trách nhiệm mở các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
để theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong tháng.Kế toán
Nguyên, vật liệu có trách nhiệm kết hợp với thủ kho để lập Báo cáo toàn bộ vật tư
nhập, xuất
- Kế toán Thuế: có nhiệm vụ tính toán và theo dõi các khoản thuế mà đơn vị
phải nộp, được miễn giảm...Như số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, số
thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và số thuế còn phải nôp. Thuế Nhập khẩu, thuế
Thu nhập Doanh nghiệp cũng phải được kế toán thuế theo dõi. Cuối tháng, kế toán
thuế phải lập bộ tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế Thu nhập doanh
nghiệp…Sau đó nộp cho cơ quan thuế và làm các công việc theo yêu cầu của Kế
toán trưởng hay ban lãnh đạo.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt tại công ty một cách
anh toàn, đầy đủ, tránh tình trạng thất thoát hoặc mất mát khi thu chi tiền cuối
tuần, cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo tồn quỹ cho kế toán trưởng và Ban giám
đốc. Thủ quỹ phải có trách nhiệm phục tùng việc kiểm tra quỹ đột xuất của Ban
giám đốc, của Kiểm toán...
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên doanh chế tạo xe máy
Lifan _ Việt Nam
2.2.1 Đặc điểm chung
Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do bộ
Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 8 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ và
báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù
hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Thành phẩm xuất kho theo từng đơn đặt hàng
2.2.2 Các chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính. Đến thời điểm
khóa sổ lập Báo cáo tài chính. Công ty in đầy đủ báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết. Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu
hao đường thẳng. Công ty tính giá hàng bán, hàng tồn kho, xuất kho theo phương
pháp bình quân cả kì dự trữ. Công ty kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài
chính.
2.3 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ được sử
dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm, nhập kho, hóa đơn Giá trị gia tăng.
Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ
( phụ lục 5)
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 9 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu,
công cụ dụng cụ về số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu,
công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, khác là theo dõi cả về mặt
giá trị.
2.3.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ:
Giá gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu
Giá đơn vị bình quân kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ = Lượng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.3.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Tài khoản sử dụng: TK 151: “Hàng mua đang đi đường”.
TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”.
TK153: “Công cụ dụng cụ”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
2.3.3.1. Kế toán biến động tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện thừa
qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
VD1: Ngày 02/12/2008, Công ty Liên doanh Chế tạo Xe máy Lifan - Việt
Nam mua Cụm đồng hồ công tơ mét các loại: Loại C110 số lượng 300 chiếc, đơn
giá 75.000đ/chiếc. Loại C100 số lượng 200 chiếc, đơn giá 65.000đ/chiếc. Loại
W100 số lượng 50 chiếc, đơn giá 80.000đ/chiếc của Công ty Thiên An, thuế
GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền cho bên cung cấp vật tư.
Biểu 2.1 : Phiếu nhập kho
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 10 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Hóa đơn thuế GTGT số 10/12 ngày
02/12/2008, kế toán định khoản:
Nợ TK 152.4 : 39.500.000
Nợ TK 1331 : 3.950.000
Có TK 331 : 43.450.000
2.3.3.2. Kế toán biến động giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; Giảm do phát hiện thiếu qua kiểm
kê..
VD2: Ngày 08/12/2008, công ty xuất Cụm đồng hồ công tơ mét các loại để
phục vụ lắp ráp Xe máy: Loại C110 số lượng 100 chiếc, loại C100 số lượng 20
chiếc, loại W100 60 chiếc. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá bình quân của 01
Cụm đồng hồ công tơ mét cho các loại.
Kế toán ghi :
Nợ TK 621.4 : 21.494.400
Có TK 152.4 : 21.494.400
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho
Biểu 2.4: Sổ cái TK 152
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Hình thức thanh toán tiền lương của công ty
- Với những người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm
thì công ty trả lương theo sản phẩm có thưởng; theo đó kết hợp việc trả lương theo
sản phẩm trực tiếp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất
lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,..). Có thể nói
công ty đã vận dụng khá linh hoạt cách tính lương, giúp người lao động quan tâm
hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi
phí, nâng cao năng suất lao động
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 11 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tiền
Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền lương
lương lao hệ số
hoàn thành đúng quy quy x
động sản = x thưởng
cách, phẩm chất định cho 1 sản phẩm
xuất
- Với lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, công ty cũng trả
lương theo sản phẩm có thưởng, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nhân với đơn giá
tiền lương quy định khác.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tập hợp số lượng, chất lượng thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Biểu 2.5 :Sổ cái TK 334
Biểu 2.6 : Sổ cái TK622
VD3: Trong tháng 12/2008, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty
có số liệu là: Tiền lương phải trả cho nhân viên là 1.110.600.000 đ .
Kế toán định khoản:
BT1: Nợ TK 622:1.110.600.000
Có TK 334: 1.110.600.000
BT2: Nợ TK 622: 211.014.000(19% x 1.110.600.000)
Nợ TK 334: 66.636.000(6% x 1.110.600.000)
Có TK 338: 277.650.000 (25% x 1.110.600.000)
2.5 Kế toán TSCĐ
* TSCĐ trong công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Nguồn vốn tự có
và nguồn vốn vay tín dụng
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 12 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
* TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại như:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất: nhà xưởng, dây chuyền máy móc, máy
phát điện…
- TSCĐ dùng cho hoạt động văn phòng, quản lý: máy vi tính, máy in, máy
phôtô, bàn ghế, tủ…
*Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Bảng tính và khấu hao TSCĐ
*Tài khoản sử dụng: 211, 213
Tài khoản 211 có kết cấu chủ yếu như sau:
Bên Nợ: NG TCCĐ HH tăng do mua sắm, số điều chỉnh tăng nguyên giá
Bên Có: NG TSCĐ HH giảm, số điều chỉnh giảm
Số dư Nợ: NG của TSCĐ HH hiện có.
Và các TK liên quan: TK 111, TK112
TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá của
TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí liên quan đến việc hình thành TSCĐ và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Biểu 2.7 : Sổ cái 211
VD4: Ngày 12/12/2008, công ty mua 5 chiếc máy tính trị giá 9.500.000 đồng/
chiếc , chi phí vận chuyển lắp đặt là 600.000 đồng, thuế VAT 10%, thanh toán
bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211: 48.100.000
Nợ TK 1332: 4.810.000
Có TK 111: 52.910.000
* Phương pháp tính khấu hao: Việc trích khấu hao TSCĐ được trích hàng
tháng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian sử dụng tài sản tuỳ
thuộc vào từng loại tài sản và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Mức khấu hao hàng tháng Nguyên giá tài sản
của TSCĐ Số tháng sử dụng TSCĐ
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 13 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.6 Kế toán vốn bằng tiền:
Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
_Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán
sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng (VNĐ).
_Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền.
2.6.1 Tài khoản sử dụng:
TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang
gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.Ngoài ra còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan.
2.6.2 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền được sử dụng các
chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy
báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
2.6.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt :
-Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt:
Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài
chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng
do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước ); Tăng do các nguyên nhân khác ( thu
hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi tài khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký
cược, ký quỹ ).
Biểu 2.8 : Sổ cái TK111
VD5: Ngày 8/12/2009 cửa hàng xe máy Lợi Nhung trả tiền nợ kỳ trước số
tiền là 20.000.000 đồng.
Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 20.000.000
Có TK 131_LN: 20.000.000
- Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt:
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 14 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân khác.
2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
2.7.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của quá trình sản xuất.
- Phương pháp giá thành của công ty là phương pháp tính trực tiếp.
2.7.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.7.2.1.Tài khoản sử dụng:
TK 621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
2.7.2.2. Phương pháp kế toán:
Cuối kỳ kết chuyển CPSX:
Nợ 154: 1.343.108.000
Có 622 : 1.321.614.000
Có 621 : 21.494.400
Biểu 2.9 : Sổ cái TK 154
Biểu 2.10 : Sổ cái TK 621
2.8 Báo cáo tài chính
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam lập các báo cáo tài chính
vào cuối mỗi năm tài chính.
* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
Đây là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp
Để lập bảng cân đối kế toán, căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau:
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 15 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
+ Các sổ cái và sổ chi tiết tài khoản
+ Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kì trước, tổng số phát sinh
trong kì báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh là nguồn số liệu:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh kì trước (năm trước)
+ Sổ kế toán trong kì báo cáo của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
* TK sử dụng: TK 911
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả = DTT về + DT + TN - Gía vốn - CP tài - CP bán - CP - CP
HĐKD bán hàng HĐTC khác hàng bán chính hàng QLDN khác
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 16 MSV: 06A01743
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 3:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch
Thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam đã
cho em nhiều bài học bổ ích: Như hiểu rõ về công tác kế toán tại công ty, quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh; em có thể vận dụng những kiến thức đã học từ nhà
trường vào thực tế. Qua đó em cũng biết được nhiều điều mà chỉ có trải qua thực tế
mới có được, và nó cũng giúp em nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Điều này
sẽ giúp em rất nhiều trong những thử thách sắp tới khi em bước vào nghề kế toán
mà em đã lựa chọn.
3.2 Nhận xét.
- Qua thời gian thực tập tại công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan Việt Nam
em nhận thấy những bước tiến không ngừng và sự cố gắng không biết mệt mỏi của
các cán bộ công nhân viên của công ty. Nhờ sự cố gắng đó mà công ty đã đạt được
những thành công như:
* Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng
cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế
toán đều có chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một
cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách
có hiệu quả, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo
công ty
* Về tổ chức công tác kế toán: các chứng từ ban đầu được tổ chức luân
chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp
với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công
việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm
riêng của ngành và yêu cầu quản lý của công ty, công ty đã sử dụng phân mềm kế
toán vào công tác kế toán làm việc trở nên chính xác, bộ máy kế toán được tổ chức
gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn.
SV: Đỗ Thị Bích Ngọc 17 MSV: 06A01743