Thị trường xuất khẩu nông sản việt nam thực trạng và giải pháp

  • 101 trang
  • file .doc
Website: http://www.webluanvan.com Email : [email protected]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
------
CHUYÊN ÐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên: Đào Thị Ngát
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
Lớp: Thương mại quốc tế
Khóa: 47
Hệ: Chính quy
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS Đặng Đình Đào
HÀ NỘI, NĂM 2009
Chuyên đề tốt nghiệp 1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam đã có bước tăng trưởng đáng
kể về sản xuất, tiêu dùng và đặc biệt là xuất khẩu nông sản. nhiều mặt hàng nông
sản xuất khẩu của Việt Nam có khối lượng đứng tốp đầu thế giới như mặt hàng
gạo, cà phê, hạt điều … nhưng điều bất cập là kim ngạch xuất khẩu còn kém nhiều
nước cùng xuất khẩu nông sản do hàng nông sản Việt Nam bị bất lợi về giá xuất
khẩu. Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng khắp thế giới: châu Âu, châu Á,
châu Phi, châu Mỹ và cả châu Úc nhưng mức độ thâm nhập sâu vào thị trường còn
hạn chế. Tuy nhiên, kết quả đó so với tiềm năng ngành nông nghiệp Việt Nam và
nhu cầu tiêu dùng của thế giới còn rất nhỏ bé, chưa tương xứng. Do đó cần phải
khai thác và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu cho hàng nông sản Việt Nam.
Bài chuyên đề xin tập trung đánh giá, phân tích thực trạng thị trường xuất khẩu
nông sản Việt Nam thời gian qua, từ đó chỉ ra những xu hướng, hạn chế tồn tại cũng
như triển vọng phát triển thị trường hàng nông sản Việt Nam thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu vào kết luận, bố cục bài chuyên đề chia làm ba phần chính,
bao gồm:
Chương 1: Xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu nông sản Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam
những năm tới.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ của Trung tâm thông tin - Viện
Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn thôn đã tận tình hướng
dẫn và cung cấp cho em những tư liệu cần thiết trong quá trình làm đề tài. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO đã tạo điều kiện,
chỉ dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài đề tài này. Tuy nhiên, do còn thiếu bề dày về
kiến thức và kĩ năng phân tích tổng hợp nên bài viết chắc chắn sẽ còn có những
thiếu sót, em rất mong nhận được những lời đóng góp, bổ sung góp ý để bài chuyên
đề được hoàn chỉnh hơn.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA–HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM
1.1.CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN.
1.1.1. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa của Việt Nam.
1.1.1.1.Nội dung công nghiệp hóa và vai trò của công nghiệp hóa với phát triển
kinh tế xã hội.
a.Nội dung công nghiệp hóa.
Có thể thấy công nghiệp hóa (CNH) là con đường tất yếu để phát triển kinh
tế của các nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức
phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm qui ước về
CNH: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực
ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa
ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận
chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng
đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”.
Từ khái niệm qui ước trên đây, có thể đưa ra khái niệm khái quát nhất về
CNH như sau: “CNH là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ ngày
càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi toàn bộ nền
kinh tế, đưa nền kimh tế từ nông nghiệp lạc hậu đến công nghiệp hiện đại”
Có thể xác định CNH bao hàm hai nội dung cơ bản:
Thứ nhất, CNH không chỉ là quá trình phát triển công nghiệp mà còn là quá
trình tác động của công nghiệp vào tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động kinh tế-
xã hội của đất nước, làm biến đổi toàn diện nền kinh tế, nhằm chuyển một nền kinh
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tế nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp hiện đại, như vậy có thể nói CNH là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước
Thứ hai, CNH là quá trình ứng dụng công nghệ mới, ngày càng hiện đại hơn vào
hoạt động kinh tế và đời sống xã hội nhằm cải biến phương tức lao động từ thủ công
lạc hậu tới tiên tiến hiện đại, tạo ra năng suất lao động ngày càng cao. Như vậy, có
thể nói CNH là sự chuyển dịch cơ cấu công nghệ trong sản xuất.
b.Vai trò của công nghiệp hóa với phát triển kinh tế xã hội.
 Công nghiệp hóa tạo điều kiện cho đô thị hóa
Thông qua việc qui hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc
đẩy quá trình phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước.
Công nghiệp hóa với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển các
ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một lượng lao động ở
nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực thành thị vốn
đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn ven các đô thị
lớn trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được
thực hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông
thôn, miền núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cấu sản xuất
công nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng
những yêu cầu mới của khu công nghiệp. Dần dần quá trình đô thị hóa được diễn ra
ngay tại các vùng này.
 Công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế.
Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của ngành
khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các liên kết xuôi, liên kết ngược giữa các
ngành với nhau.Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ
sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và của chính bản thân các
ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại hoạt động sản xuất nông nghiệp lại
yêu cầu phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp.
Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các
dịch vụ vận chuyển, thương mại…công nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên kết
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ sở tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng
năng động cho đất nước.
 Công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
Theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế giới” về đành giá khả năng cạnh
tranh quốc gia thì khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các chính sách
của chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp, từ cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hóa
mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế.
Thông thường khả năng cạnh tranh được thể hiện rõ nhất ở yếu tố giá cả, nhưng
ngày nay điều đó chưa đủ. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, tự động hóa
và công nghệ mới đã làm tăng năng suất lao động và giảm các yếu tố chi phí trực
tiếp trong giá trị sản xuất. Những chỉ tiêu như chất lượng sản phẩm, đổi mới sản
phẩm đã được tạo ra nhờ yếu tố công nghệ. Do đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc rất
nhiều vào sự đổi mới công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
1.1.1.2.Công nghiệp hóa-hiện đaị hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
2001-2010
a.Mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đaị hóa nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu tổng quát của CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn là xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học -công nghệ
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; Xây dựng nông thôn ngày càng
giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng cao.
CNH – HĐH nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học – công
nghệ trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
vào các khâu sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.
CNH – HĐH nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tăng nhanh giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp – dịch vụ, giảm dần
tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức tái sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
b.Phương hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
 Phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với qui
mô hợp lý, tập chung nâng cao chất lượng hiệu quả, và khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm này (như lúa gạo, thuỷ sản, cà phê, hạt điều, hồ tiêu, chè, cao su, rau quả
nhiệt đới, thịt lợn…) trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nhà nước hỗ trợ phát triển mạnh mẽ các nghành công nghiệp ở nông thôn, nhất
là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các ngành sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, cần nhiều lao động như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai mỏ, dệt
may, da giày cơ khí lắp ráp, sửa chữa…để thu hút và thực hiện phân công lao động
xã hội ngay trên địa bàn.
 Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
Kinh tế nông dân tồn tại lâu dài trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hộ, kinh
tế trang trại phát triển sản xuất hàng hoá với qui mô ngày càng lớn.
Kinh tế tư nhân là lực lượng có khả năng thu hút vốn và nhiều lao động để phát
triển sản xuất, kinh doanh ngành nghề đa dạng, tăng năng lực chế biến, tiêu thụ
nông sản, làm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn. Nhà nước có
chính sách khuyến khích hỗ trợ, hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển.
Khuyến khích hỗ trợ kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên cơ sở liên kết, hợp tác tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi giữa các hộ, các trang trại bằng nhiều hình thức, qui
mô, cấp độ để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ và kinh tế xã hội nông thôn
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Doanh nghiệp nhà nước tập trung thực hiện những việc mà các thành phần kinh
tế khác chưa làm được, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
 Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn.
Ưu tiên phát triển hệ thống thuỷ lợi theo hướng sử dụng tổng hợp tài nguyên
nước để cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nước sinh hoạt và cải
thiện môi truờng, hạn chế, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, xây dựng và quản lý
công trình thuỷ lợi.
Phát triển mạnh mẽ mạng lưới giao thông trong cả nước, nhà nước có chính sách
hỗ
trợ thỏa đáng, cùng với các địa phương và đóng góp của nhân dân để phát triển
mạnh mạng lưới giao thông nông thôn.
Phát triển hệ thống điện nhằm cung cấp có hiệu quả, chất lượng điện cao cho
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn.
 Phát triển các thị tứ, thị trấn trên địa bàn nông thôn để thực hiện chức năng trung
tâm công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, văn hoá-xã hội, hỗ trợ quá trình CNH-HĐH
nông thôn.
Đầu tư thoả đáng cho vùng nghèo, nhất là miền núi, vùng đồng bằng dân tộc
thiểu số để đạt được mục tiêu công bằng xã hội.
Xây dựng đời sống văn hóa – xã hội và phát triển nguồn nhân lực.Đẩy mạnh
phong trào xây dựng làng, xã văn hoá, phục hồi và phát triển văn hoá truyền thống,
duy trì tình làng, nghĩa xóm, sự giúp đỡ và hỗ trợ nhau phát triển trong cộng đồng
dân cư nông thôn.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế văn hoá, bảo vệ và tôn tạo các di tích
lịch sử, di sản văn hoá, danh lam thắng cảnh, đáp ứng yêu cầu hưởng thụ và phát
huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân.
Phát triển công tác thông tin đại chúng và các hoạt động văn hoá, khuyến khích
động viên những nhân tố mới, kịp thời phê phán các hiện tượng tiêu cực trong xã
hội, xây dựng lối sống lành mạnh, bảo vệ thuần phong mỹ tục ở nông thôn.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đổi mới và nâng cao hệ thống giáo dục, y tế phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở nông thôn. Tăng ngân
sách cho giáo dục – đào tạo, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, tạo điều liện nguời nghèo ở
nông thôn được học tập, phát triển trường nội trú cho con em dân tộc thiểu số có
chính sách tuyển chọn người giỏi để đào tạo cán bộ, công nhân phục vụ CNH –
HĐH nông nghiệp nông thôn.
1.1.1.3.Đánh giá quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa của Việt nam thời kỳ
đổi mới.
Những kết quả và thành tựu đạt được trong quá trình CNH, HĐH đó là:
- CNH, HĐH trở thành sự nghiệp của quần chúng.
- Từng bước đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực.
- Đảm bảo sự tăng trưởng khá cao và bước đầu có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực.
- Trong tổ chức thực hiện CNH, HĐH đã xác định đúng trọng tâm, áp dụng nhiều
biện pháp đồng bộ, phong phú để huy động mọi lực lượng tham gia.
Tuy nhiên CNH, HĐH trong những năm đổi mới của nước ta còn một số tồn tại,
khuyết điểm, yếu kém đó là:
- Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập với
thế giới mới chỉ đạt được kết quả bước đầu, chưa có chiến lược, chính sách cụ thể
trong việc xác định mục tiêu, nội dung, bước đi trong phát triển các ngành có ý
nghĩa quyết định tới trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân như: cơ khí, điện tử,
hoá chất, luyện kim...
- Nền kinh tế vẫn ở tình trạng nhập siêu. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu chưa thể
hiện đầy đủ mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và hội nhập kinh tế, mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu là một số nông sản, hàng gia công, hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị...
- Nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục trong những năm đổi
mới vừa qua, nhưng sự phát triển kinh tế không bền vững, hiệu quả chưa cao, chất
lượng phát triển thấp.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Về cơ cấu kinh tế, những ngành có sự tăng trưởng cao là những ngành có giá trị
gia tăng thấp, chi phí lao động lớn, chủ yếu làm gia công cho nước ngoài, ví dụ giầy
dép 86% nguyên liệu nhập. Công nghiệp chế biến phát triển còn ở trình độ thấp,
công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới. Với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản thì
chủ yếu là chế biến thô, chưa chế biến sâu, nhiều nông sản tỷ lệ chế biến còn thấp
như chè 55%; rau quả: 5%; thịt: 1%. Với các ngành chế biến khác thì cơ cấu mặt
hàng chế biến còn nghèo, trình độ và chất lượng sản phẩm chế biến còn thấp.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm do Việt Nam sản xuất còn kém.
- CNH, HĐH ở Việt Nam trong những năm qua đã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, nhưng chậm và hiệu quả chưa cao, chưa thúc đẩy sự liên
kết kinh tế giữa trong nước với nước ngoài, giữa các ngành kinh tế, các địa phương,
các doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển thị trường xuất khẩu nông sản việt Nam.
Để phát huy lợi thế tuyết đối và lợi thế so sánh của đất nước về sản xuất và
xuất khẩu nông sản: Việt nam có nhiều lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu nông
sản. Cụ thể:
Về đất đai: Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn (khoảng 10-12 triệu
ha), đất ở Việt Nam có tầng dầy, kết cấu tơi xốp, nhiều chất dinh dưỡng cung cấp
cho cây trồng, nhất là phù xa. Những điều kiện này kết hợp nguồn nhiệt đới ẩm dồi
dào sẽ là điều kiện tốt để phát triển các loại cây trồng, thâm canh tăng vụ nếu chúng
ta biết biết khai thác một cách khoa học và hợp lý.
Về khí hậu: Việt Nam có khí hậu gió mùa do ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ
gió mùa châu Á. Khí hậu Việt Nam có tính đa dạng, phân biệt rõ ràng từ bắc xuống
nam. Đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam đa dạng hóa các loại cây trồng nông
nghiệp.
Cũng nhờ đặc trưng đất đai và khí hậu riêng biệt mà chỉ Việt Nam mới vậy đã
tạo cho các nông sản của Việt nam có các đặc trưng vượt trội về hương vị, chất
lượng mà các loại nông sản này của quốc gia khác không thể có được.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Về nhân lưc: Việt nam có cơ cấu dân số trẻ và chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp. Người dân Việt Nam cần cù, sáng tạo, có khả năng lắm bắt khoa học công
nghệ nhanh chóng, lại có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
Về địa kinh tế: Việt Nam có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi khi nằm trên các
đường hàng không, hàng hải quốc tế. Đó là nguồn lực vô hình tạo điều kiện thuận
lợi cho xâm nhập, phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nói chung, hàng nông
sản nói riêng.
Với những tiềm năng to lớn như vậy, Việt Nam có nhiều triển vọng phát triển
sản xuất và phát triển thị trường xuất khẩu nông sản.
 Phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa: Thực tế cho thấy không một
quốc gia nào có thể tăng trưởng kinh tế cao và phát triển một cách cân đối khi đối
nếu như thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh tế. Ngày nay rất nhiều nền kinh tế
trên thế giới đang mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình đó diễn ra
khắp mọi nơi, tất cả các nền kinh tế trên thế giới đều gắn kết với nhau tạo thành một
thị trường rộng lớn thong nhất.Sự biến động này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các quốc gia tham gia, nếu quốc gia nào nhanh nhạy biết nắm bắt tốt cơ hội này thì
sẽ thu được rất nhiều lợi ích, từ đó nhanh chóng đưa nền kinh tế phát triển lên một
tầm cao mới. Chính điều đó đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa thị trường tạo điều
kiện phát triển cho các doanh nghệp. Như vậy để tồn tại vững chắc trong sân chơi
hấp dẫn nhưng cũng đầy thử thách này thì mở rộng và phát triển thị trường xuất
khẩu là một yêu cầu tât yếu cho các quốc gia, các doanh nghiệp.
Thu được lợi ích nhiều hơn do giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm ở nước
ngoài khác thị trường nội địa
Nông sản là mặt hàng mà việc sản xuất ra nó phụ thuộc nhiều vào đặc điểm và
chu kỳ thời tiết. Mà ở các khu vực địa lý khác nhau cũng có điều kiện thời tiết khác
nhau. Dẫn đến trong cùng một thời gian nhưng ở các nơi khác nhau chỉ sản xuất
được một số loại nông sản nhất định; chu kỳ sản xuất cùng một nông sản của các
quốc gia khác nhau không trùng khít nhau. Điều đó có nghĩa là khi đến vụ thu
hoạch sản lượng nông sản cung ứng trên thị trường nội địa rất lớn, tại thơì điểm đó
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nông sản tại thị trưòng trong nước đang bước vào giai đoạn bão hoà và suy thoái,
cầu nội địa về hàng nông sản đó giảm nhanh, kéo theo việc trượt giá nông sản. Tuy
nhiên có thể khi đó trên thị trường quốc tế mới chuẩn bị bước vàoviệc thu hoạch
nông sản nhất định. Khi đó cung nông sản trên thị trường còn nhỏ bé so với cầu nên
thường đẩy giá lên cao. Nếu chúng ta biết nắm bắt cơ hội này, cho xuất khẩu nông
sản trong nước ra thị trường quốc tế thì sẽ thu được nhiều lợi ích cho nhà sản xuất,
nhà kinh doanh hơn nhiều khi không xuất khẩu ra thị trường thế
giới.
 Thúc đẩy cạnh tranh: Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra thị trường
quốc tế thì họ không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải
cạnh tranh với tất cả các đối thủ xuất khẩu nông sản trên toàn hế giới và các nhà sản
xuất nông sản tại thị trường nhập khẩu hàng nông sản Việt Nam. Để đứng vững
trước các đối thủ dày dặn kinh nghiệm thị trường và công nghệ sản xuất, quản lý
tiên tiến đó bắt buộc các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt nam, cũng như các
nhà sản xuất nông sản Việt Nam cũng phải thay đổi cung cách sản xuất kinh doanh
để năng cao sức cạnh tranh cho nông sản của mình và uy tin, vị thế của chính doanh
nghiệp mình.
Sử dụng khả năng dư thừa
Do quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình sản xuất kinh tế gắn liền với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ nhau,
song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông
nghiệp. Mặt khác do sự biến động về thời tiết, khí hậu mỗi loại cây trồng lại có sự
thích nghi với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vì vậy, hàng nông
sản mang tính chất thời vụ cao.
Thông thường khi đến vụ thu hoạch sản lượng nông sản tăng cục bộ, cung hàng
nông sản trông nước vượt xa cầu nội địa. Tuy nhiên, hàng nông sản phần lớn là cơ
thể sống cây trồng và vật nuôi nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, với
mọi sự thay đổi thời tiết. Vì vậy việc bảo quản nông sản chờ tiêu thụ tại thị trường
trong nước sẽ làm hao hụt lớn và giảm chất lượng nông sản. Việc phát triển thị
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trường xuất khẩu nông sản để tiêu thụ ngay lượng nông sản dư thừa không chỉ làm
giảm hao hụt tự nhiên trong thời gian bảo quản, tránh giảm sút chất lượng nên
không bị mất giá trên thị trường.
Phân tán rủi ro.
Bằng việc mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, các nhà kinh doanh có thể
tối thiểu hóa các biến động về nhu cầu.Bởi vì khi mở rộng thị trường doanh nghiệp
có thêm nhiều khách hàng và do đó họ có thể giảm được nguy cơ mất bất kỳ một
khách hàng riêng rẽ nào hay một ít khách hàng. Họ trở nên chủ động hơn và không
còn phụ thuộc nặng nề vào một khách hàng nào.
1.2.VAI TRÒ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN.
1.2.1. Vai trò xuất khẩu nông sản với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
1.2.1.1. Góp phần tạo nguồn vốn nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất
nước.
Công nghiệp hóa theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa nước ta
trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
tiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn như:
-Xuất khẩu hàng hóa, mà đặc biệt với nước ta là xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
mang về lượng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn.
-Đầu tư nước ngoài
-Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ.
-Xuất khẩu sức lao động…
Các ngồn vốn từ đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…tuy quan trọng nhưng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Ngồn vốn quan trọng
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định
qui mô và tốc độ nhập khẩu.
Ở Việt Nam, thời kỳ 1986-1990 nguồn thu về xuất khẩu hàng hóa (một phần
không nhỏ là hàng nông sản) đảm bảo trên 70%nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu,
tương tự thời kỳ 1991-1995 là 66%, và 1996-2000 là 50%. Con số này tiếp tục tăng
vào các năm sau đó.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và
vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở
thành hiện thực.
1.2.1.2. Góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Để đánh giá tăng trưởng kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, người ta có thể
sử dụng thước đo tăng trưởng kinh tế theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia
(SNA).
Mà một trong số các chỉ tiêu quan trọng đó là chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội
(GDP)
Theo cách tiếp cận từ chi tiêu, GNP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và chi tiêu qua
thương mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu (X-M).
GDP = C + G + I + (X – M)
Từ công thức trên có thể thấy kim ngạch xuất khẩu (X), trong đó có kim ngạch
do xuất khẩu nông sản mang lại, là một bộ phận trong kết cấu thu nhập quốc nội, nó
tỷ lệ thuận với thu nhập quốc nội. Có nghĩa là khi khi kim ngạch xuất khẩu nông
sản càng tăng sẽ góp phần làm tăng cao GDP, thể hiện được năng lực cạnh tranh
của đất nước về xuất khẩu. Như vậy kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng cao sẽ nâng
cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế (tỷ đồng)
Công Nông nghiệp
năm Tổng số nghiệp và Dịch vụ Nông Lâm Thủy sản
xây dựng Tổng số nghiệp nghiệp
2001 481.295 183.515 185.922 111.858 87.861 6.500 17.904
2002 535.762 206.197 206.182 123.383 96543 6.500 20.340
2003 613.443 242.126 233.032 138.285 106.385 7.775 24.125
2004 715.307 287.615 271.698 155.993 119.107 10.052 27.474
2005 839.211 343.807 319.003 176.401 133.986 10.052 32.363
2006 973.791 404.344 370.771 198.676 149.643 10.781 38.252
2007 1.143.442 475.728 436.146 231.568 173.581 12.042 45.945
2008 1.478.695 590.075 563.454 325.166 251.028 15.933 58.205
Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp Việt Nam 2007, 2008
1.2.1.3. Đối với tăng trưởng nông nghiệp.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, vấn đề sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản
giữ vị trí quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế nối cung và tăng trưởng nông
nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, mức độ tác động của xuất khẩu nông sản đối với tăng
trưởng nông nghiệp còn bấp bênh, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của của
nó. Xuất khẩu nông sản tác động đến mở rộng qui mô sản xuất nông nghiệp. Khi
xuất khẩu hàng nông sản tăng, điều tất yếu dẫn đến cần một nguồn hàng nông sản
ngày càng tăng. Do dó người sản xuất phải mở rộng hoạt động sản xuất nông nghiệp
để tăng lượng hàng nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì khi xuất khẩu nông sản
tăng sẽ tạo nguồn thu lớn cho nhà sản xuất nên họ hoàn toàn có thể tăng vốn để tái
sản xuất mở rộng qui mô. Mặt khác do có nguồn thu lớn nên nhà sản xuất có điều
kiện trang bị các thiết bị, các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất.
Chính điều đó làm tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu, tăng
trưởng ngành nông nghiệp.
1.2.1.4. Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
Nông sản hiện là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hàng năm kim
ngạch do xuất khẩu nông sản mạng lại chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ngạch xuất khẩu nông sản nói chung mang lại chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, trung bình trong giai đoạn 2001-2008
chiếm khoảng 22,64% tổng kim ngạch xuất khẩu. Riêng kim ngạch xuất khẩu nông
sản (không bao gồm lâm sản và thủy sản ) chiếm khoảng 9,17% tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa cả nước. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu nông sản về giá trị
tuyệt đối vẫn có xu hướng tiếp tục tăng những năm tới.
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam một số năm gần đây (triệu USD)
Trung
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 bình 2001-
2008
Tổng KN XK
15029,2 16706,1 20149,3 26485 32447,1 39605 48561,462906,0 32736,1
hàng hóa
Trong đó
KN xuất khẩu
883,3 755,3 981 3297,8 2194,3 2524 4797,3 8572,3 3000,7
nông sản
Tỷ trọng so với
tổng KN xuất
5,88 4,52 4,87 12,45 6,76 6,37 9.88 13.63 9,17
khẩu hàng hóa
(%)
Nguồn: Trung tâm thông tin-Viện chính sách và chiến lược phát triển NNNT
1.2.1.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông
sản nói riêng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ các sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
như nước ta sản xuất nông nghiệp về cơ bản còn phân tán, nhỏ lẻ nếu thụ đọng chờ
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ở sự dư thừa của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế
giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu nông sản tạo điều kiện phát triển một số ngành khác phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn khi phát triển nông nghiệp xuất khẩu sẽ tạo cơ hội phát triển ngành
sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu; ngành công nghiệp chế biến; ngành vận tải, kéo
theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo ra thiết bị phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
1.2.1.6. Xuất khẩu nông sản tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,
góp phần cho sản xuất nông nghiệp trên qui mô lớn, ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp: nhập khẩu phân bón, giống cây trồng mới, công nghệ sản xuất tiên tiến,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu, hàng nông sản của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được
với thị trường.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.
1.2.1.7. Tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
Một trong những đặc điểm nổi bật của Việt Nam và môt số nước đang phát triển
khác là tốc độ tăng lực lượng lao động nhanh,từ đó việc làm luôn là vấn đề nóng
cần quan tâm của nền kinh tế. Tác động của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sản nói riêng tới việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Quan trọng hơn cả là
việc xuất khẩu giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất. Do đó người sản xuất có thể
thu hồi được vốn để tiếp tục tái đầu tư và mở rộng qui mô kinh doanh. Từ đó giải
quyết công ăn việc làm cho thêm nhiều lao động.
Mặt khác xuất khẩu nông sản kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Đó chính là nơi thu hút hàng triệu lao động
và mang lại cho họ nguồn thu nhập ổn định, không nhỏ.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ
trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phù hơn nhu cầu của nhân dân.
1.2.1.8. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
Việt Nam.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quam hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại
phụ
thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất
khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các qun hệ tín dụng, đầu tư,
mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta
vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
1.2.1. Các yếu tố của thị trường xuất khẩu nông sản.
1.2.2.1. Cung xuất khẩu hàng nông sản.
a. Cung xuất khẩu hàng nông sản thế giới.
Cung xuất khẩu hàng nông sản thế giới là lượng hàng hóa nông sản mà các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của các quốc gia sẵn sàng xuất khẩu ở các mức
giá khác nhau trong một thời điểm nhất định.
Nhìn chung cung hàng nông sản thế giới phụ thuộc trực tiếp vào lượng cung
theo mùa vụ của của các quốc gia và lượng dự trữ của các quốc gia. Mặc dù lượng
dự trữ lương thực của các quốc gia biến động không nhiều nhưng sản lượng lương
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thực sản xuất của thế giới phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết nên cung xuất
khẩu hàng nông sản thế giới hàng năm thường biến động. Tùy thuộc vào mức độ
thuận lợi hay khó khăn cuả thời tiết và diện tích gieo trồng nông nghiệp hàng năm
mà biên độ dao động cung xuất khẩu hàng nông sản thế giới qua các năm khác
nhau.
b. Khả năng cung ứng nông sản của Việt Nam ra thị trường thế giới.
Cung hàng nông sản của Việt Nam là lượng hàng hóa nông sản mà các doanh
nghiệp và các hộ sản xuất có khả năng sản xuất và sẵn sàng bán ở các mức giá khác
nhau trong mỗi thời điểm nhất định.
Phần lớn cung hàng nông sản của nông dân là ở dạng tươi hoặc sơ chế, chưa thể
xuất khẩu ngay được. Khi xuất khẩu các lô hàng lớn thường nông dân không trực
tiếp xuất khẩu ra nước ngoài mà thông qua các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông
sản xuất khẩu hoặc các doanh nghiệp chế biến hàng nông sản chế biến xuất khẩu,
các doanh nghiệp này sẽ thu mua hàng của nông dân để chế biến hoặc xuất khẩu
tươi.
Cung hàng nông sản của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, khả
năng
sản xuất hàng nông sản của nông dân, năng lực của từng doanh nghiệp kinh doanh
hàng
nông sản xuất khẩu về vốn, khoa học công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của lao
động. Ngoài ra cung hàng nông sản còn phụ thuộc trực tiếp vào chính sách xuất
khẩu hàng năm của chính phủ đối với từng mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Cung hàng nông sản càng lớn thì áp lực bảo vệ và phát triển thị trường xuất
khẩu nông sản càng lớn. Các doanh nghiệp xuất khẩu và chính phủ càng cần tăng
cường xuất khẩu hơn. Mặt khác khi cung hàng nông sản của Việt Nam lớn thì Việt
Nam càng có nhiều cơ hội tác động đến giá cả thế giới hàng nông sản, khả năng
cung lớn và ổn định sẽ thu hút các khách hàng lớn nên việc mở rộng thị trường cũng
thuận lợi hơn.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.3: Xuất khẩu một số hàng nông sản Việt Nam so với tổng nhập khẩu của thế
giới năm 2007(USD)
XK của Việt Nam Tổng NK của TG Tỷ trọng (%)
Gạo 1001101017 6651179232 15,05
Cà phê 1890559044 16950526371 11,15
Cao su 684529989 15069687066 4,54
Điều 531043714 2372657013 22,38
Tiêu 142186958 671857610 21,16
Chè 83074129 2736090301 3,04
Nguồn: Trung tâm Thông tin-Viện Chnhs sách và Chiến lược Phát triển NNNT
Hiện nay, Việt Nam cũng đã xây dựng được một số ngành hàng nông sản xuất
khẩu có kim ngạch lớn và bước đầu tạo được vị thế cho mình trên thị trường quốc tế
nhưng lượng xuất khẩu của Việt Nam so với tổng nhập khẩu của thế giới còn quá
nhỏ bé. Có thể thấy đó là tiểm năng thị trường rất lớn mà Việt Nam cần nỗ lực hơn
nữa để đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng và phát triển hơn nữa thị trường hiện có còn
hạn chế của mình.
1.2.2.2. Cầu hàng nông sản thế giới.
Cầu hàng nông sản là lượng nông sản mà người mua có khả năng mua và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời điển nhất định.
Bảng 1.4: Tổng nhập khẩu của thế giới một số mặt hàng (USD)
2004 2005 2006 2007
Gạo 4585316686 4524045530 5241265792 6651179232
Cà phê 9147879215 12365959234 14271032913 16950526371
Cao su 8606937819 9495498420 13765580160 15069687066
Hạt điều 1854827523 2226723693 2091898986 2372657013
Chè 2115896833 2217570334 2491980803 2736090301
Hạt tiêu 373016830 365618669 466813810 671857610
Nguồn: Báo cáo thương mại nông sản Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO.
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Cầu hàng nông sản phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
Thay đổi cơ cấu thương mại nông sản: Nhu cầu nhập khẩu nông sản thô gắn với
sự tăng lên về nhu cầu dinh dưỡng và tốc độ tăng dân số nhiều hơn so với các sản
phẩm chế biến, Trong khi kim ngạch nhập khẩu nông sản thô ở các nước phát triển
tăng không nhiều thì ở các nước đang phát triển tăng đáng kể. Tỷ trọng nhập khẩu
nông sản thô của các nước đang phát triển trong thương mại nông sản thô toàn cầu
từ 40% những năm 80 lên hơn 50% năm 1995 toàn thế giới. Vấn đề chất lượng và
an toàn thực phẩm.
Yêu cầu về chất lượng và nhận thức về vấn đề an toàn và sức khỏe tạo nên sự tiêu
dùng đáng kể trong tiêu dùng lương thực ở các nước có thu nhập cao. Chẳng hạn,
do lo ngại về vấn đề sức khỏe và giá cả, thị phần thịt đỏ trong tổng số thịt tiêu dùng
giảm từ 79%/năm 1970 xuống còn 62% 30 năm sau đó. Tương tự, tiêu thụ rau quả
tính theo đầu người ở Mỹ giai đoạn 1997-1999 tăng 25%.
1.2.2.3. Mức giá thế giới hàng nông sản.
Việt Nam là một nền kinh tế qui mô nhỏ nên có đặc điểm là phải chấp nhận mức
giá thế giới khi xuất khẩu hang hoá ra thị trường thế giới. Khi mức giá hàng nông
sản thế giới biến động, ngay lập tức nó tác động tới hoạt động xuất khẩu nông sản
của VIệt Nam. Trao đổi với báo giới, TS. Đặng Kim Sơn, Viện trưởng Viện Chính
sách và Chiến lược, cho rằng, nhìn chung, giá nông sản rất nhạy cảm. Khi cung
thiếu thì giá tăng vọt và cung thừa giá cũng giảm rất nhanh chứ không co giãn như
những mặt hàng khác. Khi mức giá thế giới tăng cao thì nhu cầu tiêu dung một số
mặt hàng nông sản nhạy cảm với giá như: cà phê, chè, hạt tiêu… lượng tiêu thụ
giảm theo sự tăng giá đó. Ngay cả những mặt hàng ít nhạy cảm với giá như lương
thực cũng giảm xút do người tiêu dùng chi tiêu tiết kiệm hơn. Sự sụt giảm cầu thị
trường này có thể thấy rõ ở các nước nhập khẩu nông sản mà dân cư có mức thu
nhập thấp như các nước châu Phi, các nước Asean. Ngược lại, khi mức giá hàng
nông sản xuống thấp thì dù cầu có lớn thì thị trường xuất khẩu nông sản cũng khó
có thể mở rộng vì mức giá xuất khẩu thấp làm giảm lợi ích của nhà sản xuất và nhà
xuất khẩu nên không khuyến khích họ sản xuất, xuất khẩu. Do đó lượng cung hàng
Đào Thị Ngát Lớp: TMQT K47