Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

  • 119 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM TRUNG HOÀN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá
nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên” do em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS Mai Ngọc Cƣờng
- giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban
Lãnh đạo, cán bộ của Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
, số liệu sử dụng trong luận văn do Cục Thuế Thái Nguyên,
Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ cung cấp và do cá nhân em
.
Tác giả luận văn
Phạm Trung Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, em đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè. Trƣớc tiên em xin trân trọng cảm ơn GS TS.
Mai Ngọc Cƣờng, ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về
mặt khoa học và tận tình giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành Luận văn. Xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế; cán bộ
và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học-Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái
Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em về các điều kiện trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày
hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả luận văn
Phạm Trung Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………….…………….……i
Lời cảm ơn……………………………………………….……………………...ii
Mục lục …………………………………………………………………………iii
Danh mục các cụm từ viết tắt …………………………………………….…….vi
Danh mục các bảng số liệu...…………………………………………………...vii
Danh mục các hình…………………..………………………………………...viii
Danh mục các sơ đồ …………………………...……………………………...viii
Danh mục các phụ lục …………………………...……………………………viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...…….………….….….………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………...2
2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………………..2
2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………….……………………………….2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ……….……….………………….………..3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………….…………….………..3
3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………….……………….……..3
4. Đóng góp mới của luận văn ………………….…………….…..….………..3
5. Bố cục của luận văn ………………………………………….……………...3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ:
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG……..………..…..………..…….4
1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân……….4
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể: khái
niệm và tầm quan trọng………………………………………………………..8
1.2. NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ……….…………….….….…….…….……13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
1.2.1. Nội dung quản lý thu thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể…….13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể…………………………………………….……………………..19
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN
ĐỒNG HỶ…………….…………………………………………………………31
1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên……………..34
1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thị xã Sông Công…………….………35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Đồng Hỷ…………....……36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài………………………………………….38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể………………………….…………….41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QLT TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ-TỈNH THÁI NGUYÊN…44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên………………………………………......……………..44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân
của huyện Đồng Hỷ………………………………………...……………………47
3.1.3. Khái quát về chi cục thuế Đồng Hỷ……..……………...………………48
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ….....…....…....…....…....…....….73
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện các nội dung quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh thể của chi cục thuế Đồng Hỷ…………………………………...…73
3.2.2. Đánh giá quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu. ………………………………………......……..78
3.2.3. Nguyên nhân hạn chế………………………………………..……………83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ ĐẾN NĂM 2015………………..87
4.1.1.Bối cảnh phát triển KT-XH của huyện Đồng Hỷ tới năm 2015……...87
4.1.2. Mục tiêu nâng cao kết quả và chất lƣợng quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm 2015….89
4.1.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế Đồng Hỷ……………………………………..........90
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ………………………….93
4.2.1 Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của hệ thống pháp luật và chủ
trƣơng chính sách, các quy định về thuế của Đảng và Nhà nƣớc………….94
4.2.2. Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý thuế
thu nhập cá nhân và tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế……………………………………………………………………..………94
4.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ
thuế……………………………………………………………….…………….95
4.2.4.Tăng cƣờng cơ sở vật chất của ngành thuế………………...……….…96
4.2.5. Cải tiến phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ……...……..96
4.2.6. Tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
hộ kinh doanh nộp thuế…………………………………………....…...………97
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………………….97
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và tổng cục thuế……………………..………97
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Đồng Hỷ……………………………………98
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan tổ chức liên quan …………………………...98
KẾT LUẬN………………………………………………….………………….100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……..............………………….…108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BTC Bộ Tài Chính
BCTC Báo cáo tài chính
CBT Cán bộ thuế
CCT Chi Cục thuế
CNTT Công nghệ thông tin
CP Chính Phủ
CQT Cơ quan thuế
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội Đồng Nhân dân
HKD Hộ kinh doanh
KT-XH Kinh tế - xã hội
MST Mã số thuế
NĐ Nghị định
NNT Ngƣời nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
QĐ Quyết định
QLT Quản lý thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCT Tổng Cục Thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT Thông tƣ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Uỷ Ban Nhân dân
UNT Ủy nhiệm thu
VN Việt Nam
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 -
2012………………………………………………………………………….…47
Bảng 3.2: Kết quả thu NSNN từ thuế ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -
2012………………………………………………………………………….…52
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Đồng Hỷ….......…71
Bảng 3.4: Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên năm 2012……………………………………...….……..…72
Bảng 3.5: Cá nhân đăng ký kinh doanh 2010-2012…………..……….…….…73
Bảng 3.6: Lƣợt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm 2010-
2012……………………………………………………..…….………..………74
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện Dự toán thuế 2010-2012 CCT Đồng Hỷ….......…75
Bảng 3.8: Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ năm 2012……………………..…………….………….….…………76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2010-2012 của CCT
huyện Đồng Hỷ……………………………………………...…….……………78
Bảng 3.10: Kết quả Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể giai đoạn
2010-2012 của CCT huyện Đồng Hỷ……………..……………………………79
Bảng 3.11: Đánh giá các nguyên nhân của công tác quản lý thuế TNCN đối với
hộ kinh doanh tại chi cục thuế Đồng Hỷ hiện nay……………………………..83
Bảng 4.1: Mục tiêu nâng cao QLT TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể của CCT
huyện Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm 2015………………………….……89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình đăng ký thuế TNCN ……………………………………...14
Hình 1.2: Giảm trừ gia cảnh…………………………………………………....25
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên……………..45
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích luận văn…………………………………….…….39
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam………………………….….49
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên……………………..…51
Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên…….…..53
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kê khai thuế đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ……….65
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ kê khai thuế khoán đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ..66
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra ( Dùng cho cán bộ quản lý nhà nƣớc, cán bộ quản lý
thuế )……………………………………………………………………..……102
Phụ lục 2: Phiếu điều tra (Dùng cho cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh)….....................................................................................................104
Phụ lục 3: Tổng hợp phiếu điều tra cán bộ Quản lý Nhà Nƣớc và cán bộ Quản lý
thuế……………………………………………………………………...…….106
Phụ lục 4: Tổng hợp phiếu điều tra các hộ kinh doanh cá thể……………...…107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa chỉ huy, tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà
nƣớc. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ kinh tế hữu hiệu của nhà nƣớc để điều tiết các hoạt động kinh tế và có
vai trò rất quan trọng để phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp
dân cƣ cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm ngƣời có thu nhập cao và
nhóm ngƣời có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng ngày càng tăng. Đối tƣợng nộp
Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cƣ và ngƣời lao động
cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH giai
đoạn 2010-2015, các thị trƣờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát
triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trƣởng nhanh tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu
nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một
số ngƣời nƣớc ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có
thu nhập từ nƣớc ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các
cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập
cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc với tỷ lệ tăng
năm sau cao hơn năm trƣớc. Cụ thể nhƣ sau: Năm 2010 số thu thuế TNCN đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chiếm 0,35% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 161.043.576 đồng; năm 2011 chiếm 0,66% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 418.325.182 đồng và tăng 259,76% so với năm 2010;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
năm 2012 chiếm 1,26% tổng thu NSNN toàn huyện đạt 873.485.712 đồng và
tăng 208,81% so với năm 2011. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp
luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày
càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng
quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chƣa tƣơng xứng với doanh thu
thực tế kinh doanh của hộ… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện
chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế
đối với các HKD cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm
hƣớng tới 2 mục tiêu cơ bản là:
- Về phía ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
Ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
- Về phía hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
của hộ kinh doanh đối với NSNN, tạo cơ sở pháp lý giải quyết đầy đủ các quyền
lợi của ngƣời nộp thuế. Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là huyện thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chƣa đủ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng năm của huyện, nhƣng nguồn thu thuế chủ yếu từ
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm tỷ
trọng lớn hơn số thuế từ HKD cá thể. Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn
đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải
quyết những vấn đề đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở
tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu
cho ngân sách nhà nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
thành tựu, khăn, vƣớng
mắc, trong quản lý thu TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
nhằm tăng cƣờng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
c quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn 2010-2012; đề xuất hoàn thiện đến năm 2015.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh
cá thể, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể, tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, góp phần
nâng cao quản lý thu thuế nói chung, tăng thu ngân sách cho chi cục thuế Đồng
Hỷ, từng bƣớc cải cách hiện đại hoá ngành thuế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG.
1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội thể
hiện tính sở hữu của thu nhập. Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác nhau
trong một thời gian nhất định đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ-là hình thức
thông qua đó biết đƣợc tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân hay
một pháp nhân. Thu nhập đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân, do thị trƣờng và Nhà nƣớc thực hiện. Từ các
đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập đƣợc tổng hợp nhƣ sau: “Thu nhập là tổng
các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ do một chủ
thể trong nền kinh tế-xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định-thường là một năm”.
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
ngƣời đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự
hình thành và phát triển của nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc
thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để thực hiện
những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nƣớc thu một
bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những
nguồn vật chất này chính là thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử
phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những
nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Thuế TNCN đầu tiên đƣợc áp dụng tại
Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc
đƣa vào thực hiện nhƣ một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho
cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức áp dụng vào năm 1942, một số
nƣớc tƣ bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này nhƣ Ðức (1899), Hoa Kỳ
(1903), Pháp (1916). Các nƣớc Châu Á nhƣ: Thái Lan áp dụng năm 1939,
Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-xia năm 1949, Trung quốc
năm 1984; Những nƣớc Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Rumani
năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992...
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực
nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm,
từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm quan trọng sau:
Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có
thể chuyển gánh nặng thuế sang cho ngƣời khác.
Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế có độ nhậy cảm cao vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu
hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế
thu nhập cá nhân.
Ba là, Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính
sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới
một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế thu nhập cá
nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của ngƣời nộp thuế bằng việc quy định
một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội trƣớc khi tính thuế.
Bốn là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thƣờng áp dụng theo nguyên tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế
TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng
xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng đƣợc nhu
cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Năm là, Thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cầu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế thu nhập cá nhân có vai trò
quan trọng:
Thứ nhất, Thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập
cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế
chƣa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách
xã hội. Sự công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều
tiết về thuế tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp nhiều thuế. Chính sách
xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ
trƣớc khi tính thuế.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nƣớc cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý ổn định thì không phải
thƣờng thay đổi mà vẫn thu đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
mức huy động thuế đã tạo ra một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh
tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó
tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Kinh tế-xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế...cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách
cũng thay đổi theo hƣớng nguồn thu từ tích lũy trong nƣớc đƣợc tăng dần và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Thuế TNCN sẽ góp
phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân
sách tại các nƣớc trong khối ASEAN, nhƣ: Thái Lan, Malayxia,
Philippin...khoảng 12-16%, các nƣớc đang phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc
phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức...khoảng 30-40%. Ở Việt Nam, tỷ
trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%.
Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà
nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu Ngân sách Nhà
nƣớc, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế
TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm...
Nhƣ đã phân tích, Thuế TNN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nƣớc và đƣợc căn cứ trên
các nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Việc áp dụng
thuế TNCN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống
chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa
các tầng lớp dân cƣ; đồng thời Nhà nƣớc sẽ nắm đƣợc thông tin về thu nhập của
cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực, vừa góp phần chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan
Nhà nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để
có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho
Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về
cơ cấu thu nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam, bƣớc đầu đã tạo cho mọi
ngƣời dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức đƣợc trách nhiệm về
đóng thuế TNCN, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong
quá trình hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam.
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể:
khái niệm và tầm quan trọng.
1.1.2.1. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là hoạt động quản lý hành chính của Nhà
nƣớc đối với các ngƣời nộp thuế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định trong
khoảng thời gian nhất định trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nói một
cách khác, quản lý thuế TNCN là quá trình tác động của chủ thể quản lý (các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về thuế TNCN) tới ngƣời và khách thể (ngƣời thu và nộp
thuế TNCN) thông qua các công cụ quản lý (cơ chế chính sách, hệ thống pháp
luật về thuế TNCN, các công cụ quản lý khác…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong
từng giai đoạn nhất định.
Nhƣ vậy, để tìm hiều về quản lý thuế TNCN thì cần nắm rõ bản chất của
quản lý nói chung “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới ngƣời quản lý
một cách có tổ chức, có hƣớng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Về phƣơng thức tác động và hiệu lực: QLT TNCN dựa vào pháp luật và
các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trƣớc.
Về nội dung chức năng, quản lý thuế TNCN bao gồm: các việc nhƣ xây
dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý thuế TNCN là một
phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất
nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước trong quá trình tính và thu thuế TNCN
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.1.2.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh, khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh (cá thể) đƣợc sử dụng thống nhất hiện nay là: Hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh (điều 36).
Hộ kinh doanh góp phần tạo việc làm, sử dụng số lƣợng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Sự phát triển của hộ kinh doanh góp
phần huy động đƣợc một khối lƣợng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo
trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn. Hộ kinh doanh tạo ra mạng lƣới phân phối lƣu thông
hàng hoá đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. Hộ kinh doanh
càng phát triển càng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cho tăng trƣởng kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho dân cƣ, từ đó tạo nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng cho NSNN.
Xuất phát từ khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân và từ hiểu biết về
vai trò của hộ kinh doanh nhƣ trên, quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ
kinh doanh cá thể là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo hộ kinh doanh cá thể chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể có những yêu
cầu chung, nhƣng cũng có những yêu cầu riêng. Những yêu cầu này xuất phát từ
những đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể quy định.
Trước hết, về sở hữu, hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia
đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những ngƣời trong gia
đình. Do vậy việc quản lý thuế thu nhập cá nhân kể từ việc quản lý thu thuế,
hƣớng dẫn kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế đối với hộ
kinh doanh phải đi sâu đi sát tới từng gia đình, từng hộ kinh doanh. Có nhƣ vậy
mới quản lý đƣợc thuế thu nhập cá nhân đối với các hộ này.
Hộ kinh doanh cá thể có quy mô SXKD nhỏ; trình độ chuyên môn, quản
lý chủ yếu từ kinh nghiệm do đó rất hạn chế trong việc thực hiện những yêu cầu
của chính sách thuế. Vì thế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể đòi hỏi cơ quan thuế nói chung, các cán bộ quản lý thuế nói riêng
phải tận tình, kiên trì hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế thực hiện các quy định theo luật
quản lý thuế.
Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể rất nhiểu, đa dạng về đối tƣợng và hình
thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động, gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế TNCN. Vì vậy, CQT cần áp dụng công nghệ tin học vào việc quản
lý những đối tƣợng này để không gây thất thu cho Nhà Nƣớc.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
hộ kinh doanh cá thể nhìn chung còn thấp. Việc hƣớng dẫn hỗ trợ thủ tục pháp
lý để giúp hộ kinh doanh cá thể tuân thủ pháp luật về thuế TNCN, hạn chế đƣợc
tình trạng trốn thuế là có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.2.3. Tầm quan trọng của quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Tăng cƣờng QLT với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế TNCN nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Để tạo bộ
khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự
phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nƣớc đối với thuế TNCN là rất
cần thiết vì:
Công tác quản lý của nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá
thể nhằm góp phần làm tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước.
Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm bổ sung thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho xã hội. Để tồn tại và hoạt động, Nhà nƣớc cần chi nhiều khoản. Bù đắp
số đó là những khoản thu của Nhà nƣớc chủ yếu dựa vào các khoản thu thuế và
những khoản vay trong và ngoài nƣớc. Trong khi chính sách thuế và luật thuế
tạo ra hành lang pháp lý để thu thuế, tổng thu sẽ đƣợc nộp vào Ngân sách Nhà
nƣớc, số thu phụ thuộc vào tính hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế. Những yếu
kém về quản lý thuế sẽ dẫn tới thu thiếu tiền thuế. Việc xử lý thâm hụt ngân
sách thông qua vay mƣợn hoặc tăng cung tiền có thể làm tăng nợ chính phủ hoặc
gây ra lạm phát.
Do hộ kinh doanh cá thể có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số hộ nộp thuế TNCN, vì thế quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh cá thể tốt sẽ góp phần chống thất thu của NSNN
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm minh hơn.
Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu
nhập của cá nhân, do ngƣời chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập và tài sản giữa các những ngƣời dân cƣ. Tuy nhiên, thuế TNCN lại có
hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn thuế,
lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao.
Hơn nữa, thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng
có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức
tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn
chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/