Tăng cường quản lý rủi ro tại công ty cho thuê tài chính- ngân hàng đầu tư và phát triển việt nambs513
- 79 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
Chương 1..Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ............ 3
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính ........................................................... 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ....................... 3
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính .............................. 5
1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính ........................................................... 8
1.1.4. Ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính ....................................................... 12
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính .............................................................. 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính .................................................................. 13
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ......................................... 14
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính ........... 15
1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ............................................... 17
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ....................... 17
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. ................................. 18
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính ...................................................................................................................... 25
Chương 2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
CTTC- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................... 28
2.1. Khái quát chung về công ty cho thuê tài chính –BIDV ....................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 28
2.1.2 Một số nét chính về công ty .......................................................................... 29
2.2. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC-BIDV 40
2.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của Công ty....................... 40
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình rủi ro CTTC tại công ty ............................. 42
2.3. Thực trạng về quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại công ty CTTC-BIDV ............. 48
2.3.1. Về công tác phòng ngừa rủi ro cho thuê tài chính............................................ 48
2.3.2. Về công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra ....................................................... 55
2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại công ty ............................. 57
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................. 58
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 59
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
công ty CTTC-BIDV ......................................................................................................... 62
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2010-2015 .................... 62
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của công ty ............................................................ 62
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2010- 2011 ........................................................... 62
3.1.3.Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể ........................................................................ 63
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại công ty ..................................................... 64
3.2.1. Biện pháp tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro .......................................... 64
3.2.2. Biện pháp tăng cường công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra ..................... 68
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 68
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ................................................................................... 68
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ban ngành chức năng ................................................... 69
3.3.3. Kiến nghị với BIDV ......................................................................................... 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 73
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên ......................................................................... 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên ...................................................................... 11
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính ......................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CTTC đến ngày 31/12/2009 ..................................... 31
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho thuê tài chính ........................................................................... 53
Biểu đồ 2.1.: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2009 ......................... 37
Biểu đồ 2.2: Nợ quá quá hạn 2006-2009 ......................................................................... 43
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu của Công ty từ 2006-2009................................................ 45
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2006-2009 ........................................................................... 34
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê 2006-2009 .............................................................................. 36
Bảng 2.3. Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài
chính Việt Nam năm 2008 ................................................................................................ 38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................... 39
Bảng 2.5: Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2009 ...................................................... 42
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2009 .................................................................. 44
Bảng 2.7: Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài
chính Việt Nam năm 2008 ................................................................................................ 46
Bảng 2.8: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2009 ................................................................. 46
Bảng 2.9: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 2006-2009 ............................................ 47
Bảng 2.10. Chính sách khách hàng ................................................................................... 50
Bảng 2.11. Điều kiện cho thuê năm 2009 ......................................................................... 52
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt
1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV
2 Công ty cho thuê tài chính- BIDV Công ty CTTC - BIDV
3 Dự phòng rủi ro DPRR
4 Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Công ty CTTC II NHNN
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam & PTNT VN
5 Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Công ty CTTC I NHNN
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam & PTNT VN
6 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công ty CTTC NH Ngoại
Ngoại thương Việt Nam thương VN
7 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Công ty CTTC NH Công
Công thương Việt Nam thương VN
8 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Công ty CTTC NH Sài
Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy Gòn thương tín
9 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Á Châu Công ty CTTC NH Á
Châu
10 Công ty cho thuê tài chính Cty CTTC Công nghiệp
Cty CTTC Công nghiệp
tàu thủy
tàu thủy
11 Phòng Quản lý rủi ro Phòng QLRR
12 Phòng Quan hệ khách hàng Phòng QHKH
13 Phòng Quản trị tín dụng Phòng QTTD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, cùng với việc gia nhập WTO,
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi
mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất,
chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này,
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể
tìm một kênh huy động khác, đó là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm
của mình, cho thuê tài chính rất thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc
có quy mô và lượng vốn nhỏ.
Ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính ra đời từ giữa những năm 90. Đến nay,
qua một thời gian hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đang từng bước khẳng định
mình trên thị trường tài chính. Là một trong những Công ty cho thuê tài chính đầu tiên
tại Việt Nam, với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Công ty CTTC-BIDV) cũng đang không
ngừng củng cố và phát triển, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty, em
cũng nhận thấy việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất quản lý rủi
ro tại công ty đang được đặt ra hết sức cấp bách, do trong thời gian tới công ty đặt ra
mục tiêu hiện đại hóa công nghệ thông tin quản lý cho thuê tài chính, phấn đấu trở thành
công ty CTTC quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng
cường quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhân viên Công ty Cho
thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chƣơng 1.
Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng thuê
mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tư liệu sản xuất,
đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới hiện nay, quy mô hoạt
động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm,
nhất là tại các nước đang phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên ở
những nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, dưới hình thức cho thuê
tài sản. Giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên ra đời gắn với việc cho thuê công cụ sản xuất
nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư
(ngày nay thuộc I -rắc). Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho
thuê hầm mỏ, đồng thời cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê với hoạt
động chủ yếu là cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Vào khoảng giữa những năm 1800, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền
kinh tế hàng hóa, hoạt động cho thuê tài sản đã có những thay đổi về tính chất giao dịch
và xuất hiện những hình thức cho thuê tài chính đầu tiên. Trước nhu cầu phát triển các
tuyến đường sắt riêng cho mình của các công ty đường sắt, nhiều nhà đầu tư đã góp tiền
mua xe lửa từ nhà sản xuất và cho thuê lại. Các thiết bị sẽ được chuyển giao cho công ty
đường sắt sau khi các công ty này cam kết trả tiền nhà đầu tư. Theo đó, người cho thuê
nắm quyền sở hữu tài sản, chỉ chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản và hàng kỳ
sẽ nhận được khoản tiền thuê tính dựa trên giá mua và lãi trong một thời gian nhất định.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hoạt động cho thuê đã có những bước phát triển
mạnh mẽ về chủng loại thiết bị cho thuê, đồng thời cũng đã bắt đầu phân ra thành cho
thuê ngắn hạn ( cho thuê vận hành ngày nay) và cho thuê dài hạn ( tiền thân của cho thuê
tài chính). Năm 1952,với sự ra đời của công ty cho thuê tài chính độc lập đầu tiên trên thế
giới- công ty United State Leasing Corp do Henry Shoeld sáng lập ra đời đã đánh dấu
một bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính này. Hàng loạt các công ty
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
cho thuê tài chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe
Leasing Corp,…chính là những nguyên mẫu cho các công ty cho thuê tài chính ngày nay.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính ngày
càng lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới. Cuối những năm 50, đầu những năm 60
của thế kỷ XX , cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu thập niên 70
đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường Châu Á, Nam Mỹ
và Châu Phi. Đến thập niên 80,dịch vụ cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên
toàn thế giới. Hiện nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các
nước đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương
12,5% đầu tư tư nhân của thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự gia tăng nhu cầu vốn đầu tư trung và
dài hạn, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được tổ chức thực hiện dưới hình thức
tín dụng thuê mua với việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-
NHNN ngày 27/05/1995. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công
ty trực thuộc hoặc phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng
thuê mua. Tiếp đó, ngày 09/10/1995, Nghị định 64/CP quy định tạm thời về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã được Chính phủ ban hành.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở định hướng, hướng dẫn và cơ sở pháp lý để các ngân
hàng thương mại thành lập thí điểm các phòng tín dụng thuê mua hoặc các công ty thuê
mua trực thuộc nhằm làm quen và từng bước nắm bắt loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ
này.
Tuy nhiên, mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam
vào năm 1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại
trước đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức
và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính vào ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam mới thực sự được hình thành. Nghị định ra đời đã thực sự tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng như việc
thành lập và đi vào hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, để khắc phục một số bất cập và hạn chế không phù hợp với tình hình thực tiễn, Chính
phủ cũng đã tiếp tục ban hành Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 và Nghị
định số 95/2008/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều về Nghị định 16/2001/NĐ-
CP. Việc hệ thống pháp luật luôn không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Hiện nay, đang có 13 công ty cho thuê tài chính thành lập dưới những hình thức
khác nhau đang hoạt động tại Việt nam. Trong đó, các công ty cho thuê tài chính trực
thuộc các Ngân hàng gồm có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các công ty cho thuê tài chính
100% vốn nước ngoài có thể kể đến Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho
thuê tài chính Kexim và Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Chailease. Ngoài ra còn có
các công ty dưới các hình thức khác như Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam
(liên doanh); Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng
Á Châu; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu
thủy. Mặc dù đã có mặt được gần 13 năm trên thị trường Việt Nam và đã góp phần làm
giảm gánh nặng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn nhưng cho thuê tài chính vẫn chưa phát
triển xứng đáng với tiềm năng của mình, tốc độ phát triển còn chậm và chưa nhận được
sự quan tâm và biết đến của các doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Ủy ban chuẩn mực Kế toán Quốc tế, cho thuê tài chính được định nghiã như
sau: “ Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản
tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Dựa trên định nghĩa này, các quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau về cho
thuê tài chính phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội ở mỗi nước nhưng về cơ bản không
có điều nào mâu thuẫn với quy chuẩn chung này.
Ở Việt Nam, Nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê tài chính đã đưa ra khái niệm cho thuê tài chính như sau: “ Cho
thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc,
thiết bị, phương tiền vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê , bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho
thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng”.
Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định nghĩa về
giao dịch cho thuê tài chính:
“Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau
đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho thuê tài chính
ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho thuê với bất
động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác..
1.1.2.2Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Từ các khái niệm cho thuê tài chính trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của
hoạt động cho thuê tài chính như sau:
- Hoạt động cho thuê tài chính phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Ủy ban
chuẩn mực Kế toán quốc tế đã đưa ra bốn điều kiện mà bất kmột giao dịch cho
thuê nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện đó thì được coi là giao dịch cho
thuê tài chính:
Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.
Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền
không ít hơn giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản thuê
Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp
đồng.
- Các hợp đồng cho thuê tài chính đa phần đều để đầu tư vào các tài sản cho thuê
mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê đều thuộc về bên thuê, bên cho thuê phải có
nghĩa vụ mua đúng loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hoặc cam kết
với bên cung cấp tài sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên thuê không
được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trừ trường hợp bên cho thuê có
lỗi hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và được bên cho
thuê chấp thuận.
Để làm rõ hơn về những đặc trưng của cho thuê tài chính, có thể làm phép so sánh
hoạt động cho thuê tài chính với nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn và với hình thức cho
thuê hoạt động.
So sánh cho thuê tài chính và cho vay trung, dài hạn
Về bản chất, có thể xem cho thuê tài chính là một hình thức của tín dụng trung và
dài hạn do nó mang những đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này :
- Bên cho vay ( bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay( bên đi
thuê) một lượng giá trị dựa trên cơ sở tín nhiệm.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị tại thời điểm cho vay ( thời
điểm cho thuê) vì bên đi vay( bên đi thuê) phải trả phần gốc cộng thêm phần
lãi.
Tuy nhiên, cho thuê tài chính vẫn có những điểm khác biệt so với tín dụng trung
và dài hạn của các ngân hàng :
- Đối với tín dụng trung và dài hạn, khách hàng được ngân hàng cung cấp một
lượng vốn bằng tiền để mua các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, còn
trong hình thức cho thuê tài chính, khách hàng sẽ được bên cho thuê cung cấp
trực tiếp những tài sản mà khách hàng đang có nhu cầu sử dụng. Như vậy, tài
trợ bằng cho thuê tài chính đảm bảo sử dụng đúng mục đích vốn vay hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Khi tài trợ vốn thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo, tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài
chính bên thuê không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo vì tài sản cho thuê
( thuộc sở hữu của bên cho thuê) cũng có thể coi như tài sản đảm bảo.
- Trong cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng thường cao hơn trong cho vay trung
và dài hạn vì thường được tính dựa trên lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng
với một tỷ lệ nhất định các chi phí quản lý tài sản thuê của bên cho thuê
- Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn thông thường chỉ có sự tham gia của
bên cho vay và bên đi vay, còn trong cho thuê tài chính ngoài bên thuê và bên
cho thuê còn có sự tham gia của các nhà cung cấp tài sản.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động đều là hình thức cho thuê tài sản trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tuy nhiên giữa hai loại hình này
vẫn có nhiều điểm khác biệt :
- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ trung và dài hạn ( trên 1 năm), còn cho
thuê hoạt động chỉ cho thuê ngắn hạn( dưới 1 năm)
- Với cho thuê tài chính, thời gian thuê phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng
của tài sản( quy định tại Việt Nam là 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản thuê), còn cho thuê hoạt động thì không có quy định cụ thể
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng,
trong khi đó, với cho thuê hoạt động, giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong
giá trị tài sản thuê.
1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính
Căn cứ vào các chủ thể tham gia một giao dịch cho thuê tài chính có thể chia ra
thành hai loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên.
1.1.3.1. Cho thuê tài chính ba bên ( cho thuê thuần)
Theo hình thức này, quy trình cho thuê sẽ có sự tham gia của ba bên là bên cho
thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Bên thuê sẽ lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung cấp về tài
sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên
Nhà
cung cấp
(5) (4)
(3) (1)
(2)
Bên cho thuê Bên cho thuê
(6)
Quy trình cho thuê gồm các bước cụ thể như sau:
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị và thỏa thuận với nhà cung cấp.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản
theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao
nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê
chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên
thế giới do có những ưu điểm sau:
- Bên thuê được lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với
nhà cung cấp, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm từ trước mà chỉ cần ký hợp đồng
mua bán tài sản theo yêu cầu của bên thuê với nhà cung cấp. Nhà cung cấp có
trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên thuê. Như vậy, đã giảm bớt những chi phí
về kho bãi,hao mòn trong quá trình dự trữ cho bên cho thuê, đồng thời cũng do
không phải dự trữ hàng tồn kho nên giúp quay vòng vốn nhanh hơn
- Bên cho thuê có thể tránh được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng
do những sai sót về mặt kỹ thuật vì bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung
cấp và đã thực hiện nghiệm thu tài sản giao nhận.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Bên cho thuê không cần phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản
do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà
cung cấp và bên thuê.
Bên cạnh các giao dịch cho thuê tài chính ba bên thông thường còn có hai hình
thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên là mua và cho thuê lại và cho thuê hợp tác.
a, Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là hình thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên, trong đó
bên thuê tài chính cũng đồng thời là nhà cung cấp tài sản.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
kinh doanh không cân đối ( sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản cố định), bị thiếu
vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, do vậy ảnh hưởng xấu đến tình
hình tài chính của công ty. Do vậy, để khắc phục tình trạng trên, doanh nghiệp có thể sử
dụng hình thức mua và cho thuê lại trên, tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện bán tài sản là
máy móc thiết bị cho bên cho thuê tài chính để thu được một khoản vốn, cải thiện tình
trạng thiếu cân đối của vốn, đồng thời thuê lại chính những tài sản đó nhằm tiếp tục sử
dụng, đảm bảo duy trì năng lực sản xuất hiện tại.
Quy trình một giao dịch mua và cho thuê lại thông thường được diễn ra theo 4
bước sau:
(1) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng thuê tài chính, trong đó quy định bên
thuê chính là nhà cung cấp tài sản.
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên thuê là
bên bán tài sản, bên cho thuê là bên mua tài sản.
(3) Bên mua ( bên cho thuê) thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán ( bên thuê)
(4) Bên thuê nhận nợ và thanh toán cho bên cho thuê theo lịch thanh toán tiền thuê
hai bên đã thỏa thuận.
b, Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác hay còn gọi là cho thuê hợp vốn là trường hợp đặc biệt của cho
thuê ba bên, trong đó nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Các tổ chức thực
hiện cho thuê này sẽ cử một công ty cho thuê tài chính đứng ra là bên cho thuê tài chính
đầu mối. Công ty đầu mối này sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp tác thực hiện các
giao dịch với bên thuê, đồng thời hưởng phí đầu mối. Các bên cho thuê tài chính hợp tác
sẽ thực hiện góp vốn, san sẻ các lợi ích cũng như rủi ro theo tỉ lệ vốn góp. Cho thuê tài
chính hợp tác thường được áp dụng tài trợ các khoản vốn có giá trị lớn, vượt quá khả
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
năng tài chính hay quá hạn mức cho phép của công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng
Nhà nước quy định ở mỗi thời kỳ ( ở Việt Nam, các công ty cho thuê tài chính không
được phép thực hiện cho thuê với một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty
đó và với một nhóm khách có liên quan là 80%).
Quy trình một giao dịch cho thuê tài chính hợp tác gồm 7 bước:
(1) Các bên cho thuê tài chính tham gia cho thuê hợp tác ký kết hợp đồng hợp vốn,
trong đó thỏa thuận về mức vốn góp, quyền lợi được hưởng và rủi ro phải gánh
chịu theo tỉ lệ vốn góp, chỉ định Công ty cho thuê tài chinh đầu mối,…
(2) Công ty cho thuê tài chính đầu mối và bên thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
(4) Các công ty cho thuê tài chính hợp tác chuyển tiền cho công ty cho thuê đầu
mối theo hợp đồng đã ký kết
(5) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung
cấp theo hợp đồng đã ký kết
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính đầu
mối theo lịch thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.
(7) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền thuê thu được với các công
ty cho thuê tài chính hợp tác.
1.1.3.2. Cho thuê tài chính hai bên
Trong hình thức cho thuê này chỉ có sự tham gia của hai bên là bên thuê và bên
cho thuê. Sử dụng cho thuê tài chính hai bên, các công ty tạo điều kiện cho bên thuê
không cần phải mua mà vẫn có thể có tài sản để sử dụng sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên
Từ sơ đồ trên có thể thấy, trong cho thuê tài chính hai bên, trước khi có giao dịch
cho thuê thì tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê có thể
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
sản xuất ra, tự xây dựng hoặc mua tài sản đó từ trước. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp
dụng phương thức tài trợ này vì chỉ có thể sử dụng đối với những tài sản cho thuê bị thu
hồi về mà không thể đem phát mại. Phương thức này chủ yếu được các công ty sản xuất
máy móc thiết bị và các công ty kinh doanh bất động sản thực hiện.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có một số hình thức khác như cho thuê giáp
lưng .
Cho thuê giáp lưng là hình thức có sự tham gia của ba bên là bên thuê thứ nhất,
bên thuê thứ hai và bên cho thuê. Theo đó, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại
tài sản dưới sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê. Cho thuê giáp lưng được sử dụng
khi bên thuê thứ hai là đối tượng bị từ chối tài trợ từ bên cho thuê như trong trường hợp
bên thuê thứ hai đã từng không thực hiện những hợp đồng trong quá khứ hoặc hệ số tín
nhiệm của doanh nghiệp không đủ cao đối với công ty cho thuê tài chính. Khi đó, dưới sự
đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà
mình đã thuê của bên cho thuê. Trong trường hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ gắn với
tài sản thuê được chuyển từ bên thứ nhất sang bên thứ hai. Dù bên thứ nhất chỉ là trung
gian giữa bên thuê thứ hai và bên cho thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về
việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên cho thuê, đồng thời được nhận hoa hồng là
phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê.
1.1.4. Ƣu điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Với nền kinh tế, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hiệu quả, giúp thu hút vốn
từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển vốn đến những đối tượng đang cần
vốn dưới dạng tài sản thông qua hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, trong thời kỳ hội
nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, cho thuê tài chính không chỉ giúp chu chuyển nguồn vốn
trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế thông qua việc cho thuê các loại máy móc thiết
bị nhập khẩu từ nước ngoài, việc thành lập các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc
100% vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
cũng đã tạo thêm loại hình dịch vụ tài chính rất hiệu quả cho các doanh nghiệp lựa chọn,
đặc biệt trong việc cung cấp nguồn tài trợ trung và dài hạn, từng bước giúp hoàn thiện hệ
thống tài chính của nền kinh tế. Cho thuê tài chính không chỉ làm giảm bớt gánh nặng
cho các ngân hàng thương mại mà còn là một phương thức bổ sung làm đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ tài chính, góp phần giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và ổn
định hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Với bên đi thuê, áp dụng hình thức thuê tài chính có rất nhiều ưu điểm so với việc
mua tài sản mới hoặc đi vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành
lập hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, chi phí thuê tài chính được tính vào chi phí
trước khi xác định lợi nhuận trước thuế, do vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm được một
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, khi lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, doanh
nghiệp có thể tránh được việc phải huy động vốn lớn để trả tiền mua thiết bị ngay một
lúc. Đồng thời, bằng cách dãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của tài sản, công ty có
thể bù đắp được các chi phí thiết bị bằng các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm vào
đó, việc trả các khoản thanh toán cố định hàng kỳ giúp cân đối các khoản phải trả dự tính,
tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn và báo cáo số liệu. Thứ ba, thủ tục cho thuê tài
chính khá nhanh gọn, đặc biệt là không cần có tài sản đảm bảo, giúp bên thuê tránh được
các thủ tục rườm rà trong quá trình xin cấp vốn mua sắm tài sản mới, tiết kiệm thời gian
và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản. Thứ tư, cho thuê tài chính rất có hiệu quả
trong việc giúp các doanh nghiệp đổi mới máy móc, dây chuyền sản xuất, hạn chế sự lạc
hâu, bắt kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất.
Với bên cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn ít rủi ro hơn so với
cấp tín dụng vì bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý, có quyền thu hồi
tài sản nếu bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn theo hợp đồng. Đồng thời,
đối tượng thuê là tài sản, đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó,
theo chế độ hạch toán kế toán, công ty cho thuê tài chính được trích khấu hao tài sản cho
thuê tài chính, nhờ vậy công ty được khấu trừ thuê. Ngoài ra, cho thuê tài chính với thủ
tục nhanh gọn hơn so với cho vay thông thường, hợp đồng thuê coi như một khoản nợ có
đảm bảo nên giúp công ty tiết kiệm thời gian, giảm bớt chi phí ở các khâu định giá tài sản
đảm bảo,…
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính
Theo định nghĩa chung nhất, có thể hiểu rằng “ Rủi ro là những gì xảy ra khác với
kỳ vọng dự kiến”. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu rủi ro theo
nghĩa hẹp hơn, đó là “những thiệt hại làm giảm giá trị doanh nghiệp”. Là một hoạt động
nhằm mục địch lợi nhuận, cho thuê tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, luôn phải đối mặt với các rủi ro.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến
cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty cho
thuê tài chính trong quá trình thực hiện cung cấp các dịch vụ cho thuê tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại một số loại rủi ro, chủ yếu là rủi ro tín
dụng và rủi ro tác nghiệp, bên cạnh đó là một số rủi ro khác như rủi ro do môi trường
kinh doanh biến động hoặc thiên tai,…
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Thông thường, rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ban hành quy định:” Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình đã cam kết.”
Như vậy, có thể hiểu, rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính là khả năng
xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi bên thuê tài chính mất khả năng trả nợ, không trả tiền thuê đúng hạn hoặc
tiền thuê nhận được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra tài trợ. Đây là loại rủi ro chủ yếu của
hoạt động cho thuê tài chính. Tùy theo mức độ về khả năng mất vốn mà rủi ro tín dụng có
thể chia thành hai loại là rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra khi bên cho thuê vẫn có thể thu hồi được
khoản nợ song gặp nhiều khó khăn. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
đến kế hoạch sử dụng vốn của công ty.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi bên cho thuê không thể thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro mất vốn không chỉ làm tăng chi phí cho công ty ( các chi phí pháp lý, chi
phí giám sát, nợ khó đòi ,.. phát sinh), làm suy giảm dòng tiền mà còn làm giảm
lợi nhuận của công ty do chi phí tăng mà mất tiền gốc và lãi.
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố nhân sự ( do cẩu thả, gian lận, lợi
dụng sơ hở trong quy định), sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống
kiểm soát nội bộ; hoặc từ những yếu tố bên ngoài như thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng đến
tài sản cho thuê hoặc việc thực hiện các giao dịch.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng
cho thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, các rủi ro về dự án
hoặc rủi ro xảy ra với tài sản thuê.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như những dịch vụ tài chính khác có thể phải
đối mặt với rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
Rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh
Tình hình kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính.
Nếu tình hình chính trị bất ổn, hoặc kinh tế lâm vào suy thoái, các cân bằng của kinh tế vĩ
mô không ổn định sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, nhu
cầu thuê máy móc giảm, khả năng trả nợ cho công ty cho thuê tài chính cũng sẽ giảm
xuống, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cũng như sự tồn tại của công ty.
Rủi ro về tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, dẫn đến hao mòn vô hình của tài
sản là rất lớn. Nếu không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu và giảm sút
chất lượng.
Rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
Đây là những rủi ro bất khả kháng, có thể gây ra những tác động tiêu cực cho nền
kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Dựa
trên nợ quá hạn có thể đo lường rủi ro theo hai chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Nợ quá hạn x100%
Tỷ lệ nợ quá hạn=
Tổng dư nợ cho thuê
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn trong một trăm đồng dư
nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác thẩm định cho thuê và năng lực
quản lý tài sản thuê sau khi đã giải ngân.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%)
Nợ quá hạn – Dự phòng rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = x 100%
Dư nợ cho thuê – Dự phòng rủi ro
Đây là chỉ tiêu cho biết nợ quá hạn đã được điều chỉnh bởi quỹ dự phòng rủi ro.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh về hoạt động của công ty ở khía cạnh mức độ an toàn
trong kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ của công ty trước các rủi ro tín dụng có
thể xảy ra.
Nợ xấu
Theo kinh nghiệm quốc tế, các khoản nợ thường được phân thành năm loại như
sau:
Khoản nợ đạt tiêu chuẩn: các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính
được tuân thủ và khách hàng thực hiện đúng cam kết vay và trả nợ
Khoản nợ cần chú ý: khách hàng vẫn có khả năng thanh toán nhưng có thể
phải chịu tác động của một số nhân tố khác, do đó có thể phát sinh nhưng rủi ro không
lường trước.
Khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn: các khoản nợ được cấp cho khách hàng có
mức tín nhiệm thấp, thu nhập không ổn định và rủi ro ở mức cao.
Khoản nợ nghi ngờ: khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và lãi đầy
đủ, khả năng mất vốn của ngân hàng gần như chắc chắn ngay cả khi có tài sản đảm bảo.
Khoản nợ mất vốn: có đầy đủ thông tin để khẳng định khách hàng không
thể thanh toán gốc và lãi hoặc chỉ thanh toán được một phần rất nhỏ sau khi khoản nợ đã
được xử lý nhiều lần.
Theo đó, nợ xấu gồm các khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất
vốn. Căn cứ vào nợ xấu có thể đo lường mức độ rủi ro cho thuê tài chính theo hai chỉ
tiêu.
- Tỷ lệ nợ xấu(%)
Nợ xấu x 100
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho thuê
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
Chương 1..Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ............ 3
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính ........................................................... 3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ....................... 3
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính .............................. 5
1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính ........................................................... 8
1.1.4. Ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính ....................................................... 12
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính .............................................................. 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính .................................................................. 13
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ......................................... 14
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính ........... 15
1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ............................................... 17
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ....................... 17
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. ................................. 18
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính ...................................................................................................................... 25
Chương 2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
CTTC- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................... 28
2.1. Khái quát chung về công ty cho thuê tài chính –BIDV ....................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 28
2.1.2 Một số nét chính về công ty .......................................................................... 29
2.2. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC-BIDV 40
2.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính của Công ty....................... 40
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình rủi ro CTTC tại công ty ............................. 42
2.3. Thực trạng về quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại công ty CTTC-BIDV ............. 48
2.3.1. Về công tác phòng ngừa rủi ro cho thuê tài chính............................................ 48
2.3.2. Về công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra ....................................................... 55
2.4. Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại công ty ............................. 57
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................. 58
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 59
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
công ty CTTC-BIDV ......................................................................................................... 62
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2010-2015 .................... 62
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của công ty ............................................................ 62
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2010- 2011 ........................................................... 62
3.1.3.Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể ........................................................................ 63
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại công ty ..................................................... 64
3.2.1. Biện pháp tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro .......................................... 64
3.2.2. Biện pháp tăng cường công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra ..................... 68
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 68
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ................................................................................... 68
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ban ngành chức năng ................................................... 69
3.3.3. Kiến nghị với BIDV ......................................................................................... 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 73
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên ......................................................................... 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên ...................................................................... 11
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính ......................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CTTC đến ngày 31/12/2009 ..................................... 31
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho thuê tài chính ........................................................................... 53
Biểu đồ 2.1.: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2009 ......................... 37
Biểu đồ 2.2: Nợ quá quá hạn 2006-2009 ......................................................................... 43
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu của Công ty từ 2006-2009................................................ 45
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn 2006-2009 ........................................................................... 34
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê 2006-2009 .............................................................................. 36
Bảng 2.3. Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài
chính Việt Nam năm 2008 ................................................................................................ 38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................... 39
Bảng 2.5: Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2009 ...................................................... 42
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2009 .................................................................. 44
Bảng 2.7: Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài
chính Việt Nam năm 2008 ................................................................................................ 46
Bảng 2.8: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2009 ................................................................. 46
Bảng 2.9: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 2006-2009 ............................................ 47
Bảng 2.10. Chính sách khách hàng ................................................................................... 50
Bảng 2.11. Điều kiện cho thuê năm 2009 ......................................................................... 52
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt
1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV
2 Công ty cho thuê tài chính- BIDV Công ty CTTC - BIDV
3 Dự phòng rủi ro DPRR
4 Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Công ty CTTC II NHNN
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam & PTNT VN
5 Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Công ty CTTC I NHNN
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam & PTNT VN
6 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công ty CTTC NH Ngoại
Ngoại thương Việt Nam thương VN
7 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Công ty CTTC NH Công
Công thương Việt Nam thương VN
8 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Công ty CTTC NH Sài
Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy Gòn thương tín
9 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Á Châu Công ty CTTC NH Á
Châu
10 Công ty cho thuê tài chính Cty CTTC Công nghiệp
Cty CTTC Công nghiệp
tàu thủy
tàu thủy
11 Phòng Quản lý rủi ro Phòng QLRR
12 Phòng Quan hệ khách hàng Phòng QHKH
13 Phòng Quản trị tín dụng Phòng QTTD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, cùng với việc gia nhập WTO,
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi
mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất,
chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này,
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể
tìm một kênh huy động khác, đó là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm
của mình, cho thuê tài chính rất thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc
có quy mô và lượng vốn nhỏ.
Ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính ra đời từ giữa những năm 90. Đến nay,
qua một thời gian hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đang từng bước khẳng định
mình trên thị trường tài chính. Là một trong những Công ty cho thuê tài chính đầu tiên
tại Việt Nam, với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Công ty CTTC-BIDV) cũng đang không
ngừng củng cố và phát triển, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty, em
cũng nhận thấy việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất quản lý rủi
ro tại công ty đang được đặt ra hết sức cấp bách, do trong thời gian tới công ty đặt ra
mục tiêu hiện đại hóa công nghệ thông tin quản lý cho thuê tài chính, phấn đấu trở thành
công ty CTTC quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng
cường quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhân viên Công ty Cho
thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Chƣơng 1.
Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng thuê
mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tư liệu sản xuất,
đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới hiện nay, quy mô hoạt
động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm,
nhất là tại các nước đang phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên ở
những nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, dưới hình thức cho thuê
tài sản. Giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên ra đời gắn với việc cho thuê công cụ sản xuất
nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư
(ngày nay thuộc I -rắc). Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho
thuê hầm mỏ, đồng thời cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê với hoạt
động chủ yếu là cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Vào khoảng giữa những năm 1800, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền
kinh tế hàng hóa, hoạt động cho thuê tài sản đã có những thay đổi về tính chất giao dịch
và xuất hiện những hình thức cho thuê tài chính đầu tiên. Trước nhu cầu phát triển các
tuyến đường sắt riêng cho mình của các công ty đường sắt, nhiều nhà đầu tư đã góp tiền
mua xe lửa từ nhà sản xuất và cho thuê lại. Các thiết bị sẽ được chuyển giao cho công ty
đường sắt sau khi các công ty này cam kết trả tiền nhà đầu tư. Theo đó, người cho thuê
nắm quyền sở hữu tài sản, chỉ chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản và hàng kỳ
sẽ nhận được khoản tiền thuê tính dựa trên giá mua và lãi trong một thời gian nhất định.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hoạt động cho thuê đã có những bước phát triển
mạnh mẽ về chủng loại thiết bị cho thuê, đồng thời cũng đã bắt đầu phân ra thành cho
thuê ngắn hạn ( cho thuê vận hành ngày nay) và cho thuê dài hạn ( tiền thân của cho thuê
tài chính). Năm 1952,với sự ra đời của công ty cho thuê tài chính độc lập đầu tiên trên thế
giới- công ty United State Leasing Corp do Henry Shoeld sáng lập ra đời đã đánh dấu
một bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính này. Hàng loạt các công ty
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
cho thuê tài chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe
Leasing Corp,…chính là những nguyên mẫu cho các công ty cho thuê tài chính ngày nay.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính ngày
càng lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới. Cuối những năm 50, đầu những năm 60
của thế kỷ XX , cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu thập niên 70
đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường Châu Á, Nam Mỹ
và Châu Phi. Đến thập niên 80,dịch vụ cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên
toàn thế giới. Hiện nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các
nước đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương
12,5% đầu tư tư nhân của thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự gia tăng nhu cầu vốn đầu tư trung và
dài hạn, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được tổ chức thực hiện dưới hình thức
tín dụng thuê mua với việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-
NHNN ngày 27/05/1995. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công
ty trực thuộc hoặc phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng
thuê mua. Tiếp đó, ngày 09/10/1995, Nghị định 64/CP quy định tạm thời về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã được Chính phủ ban hành.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở định hướng, hướng dẫn và cơ sở pháp lý để các ngân
hàng thương mại thành lập thí điểm các phòng tín dụng thuê mua hoặc các công ty thuê
mua trực thuộc nhằm làm quen và từng bước nắm bắt loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ
này.
Tuy nhiên, mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam
vào năm 1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại
trước đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức
và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính vào ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam mới thực sự được hình thành. Nghị định ra đời đã thực sự tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng như việc
thành lập và đi vào hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, để khắc phục một số bất cập và hạn chế không phù hợp với tình hình thực tiễn, Chính
phủ cũng đã tiếp tục ban hành Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 và Nghị
định số 95/2008/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều về Nghị định 16/2001/NĐ-
CP. Việc hệ thống pháp luật luôn không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Hiện nay, đang có 13 công ty cho thuê tài chính thành lập dưới những hình thức
khác nhau đang hoạt động tại Việt nam. Trong đó, các công ty cho thuê tài chính trực
thuộc các Ngân hàng gồm có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các công ty cho thuê tài chính
100% vốn nước ngoài có thể kể đến Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho
thuê tài chính Kexim và Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Chailease. Ngoài ra còn có
các công ty dưới các hình thức khác như Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam
(liên doanh); Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng
Á Châu; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu
thủy. Mặc dù đã có mặt được gần 13 năm trên thị trường Việt Nam và đã góp phần làm
giảm gánh nặng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn nhưng cho thuê tài chính vẫn chưa phát
triển xứng đáng với tiềm năng của mình, tốc độ phát triển còn chậm và chưa nhận được
sự quan tâm và biết đến của các doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
1.1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Ủy ban chuẩn mực Kế toán Quốc tế, cho thuê tài chính được định nghiã như
sau: “ Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản
tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Dựa trên định nghĩa này, các quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau về cho
thuê tài chính phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội ở mỗi nước nhưng về cơ bản không
có điều nào mâu thuẫn với quy chuẩn chung này.
Ở Việt Nam, Nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê tài chính đã đưa ra khái niệm cho thuê tài chính như sau: “ Cho
thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc,
thiết bị, phương tiền vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê , bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho
thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng”.
Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định nghĩa về
giao dịch cho thuê tài chính:
“Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau
đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho thuê tài chính
ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho thuê với bất
động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác..
1.1.2.2Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Từ các khái niệm cho thuê tài chính trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của
hoạt động cho thuê tài chính như sau:
- Hoạt động cho thuê tài chính phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Ủy ban
chuẩn mực Kế toán quốc tế đã đưa ra bốn điều kiện mà bất kmột giao dịch cho
thuê nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện đó thì được coi là giao dịch cho
thuê tài chính:
Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.
Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền
không ít hơn giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản thuê
Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp
đồng.
- Các hợp đồng cho thuê tài chính đa phần đều để đầu tư vào các tài sản cho thuê
mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê đều thuộc về bên thuê, bên cho thuê phải có
nghĩa vụ mua đúng loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hoặc cam kết
với bên cung cấp tài sản.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên thuê không
được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trừ trường hợp bên cho thuê có
lỗi hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và được bên cho
thuê chấp thuận.
Để làm rõ hơn về những đặc trưng của cho thuê tài chính, có thể làm phép so sánh
hoạt động cho thuê tài chính với nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn và với hình thức cho
thuê hoạt động.
So sánh cho thuê tài chính và cho vay trung, dài hạn
Về bản chất, có thể xem cho thuê tài chính là một hình thức của tín dụng trung và
dài hạn do nó mang những đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này :
- Bên cho vay ( bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay( bên đi
thuê) một lượng giá trị dựa trên cơ sở tín nhiệm.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị tại thời điểm cho vay ( thời
điểm cho thuê) vì bên đi vay( bên đi thuê) phải trả phần gốc cộng thêm phần
lãi.
Tuy nhiên, cho thuê tài chính vẫn có những điểm khác biệt so với tín dụng trung
và dài hạn của các ngân hàng :
- Đối với tín dụng trung và dài hạn, khách hàng được ngân hàng cung cấp một
lượng vốn bằng tiền để mua các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, còn
trong hình thức cho thuê tài chính, khách hàng sẽ được bên cho thuê cung cấp
trực tiếp những tài sản mà khách hàng đang có nhu cầu sử dụng. Như vậy, tài
trợ bằng cho thuê tài chính đảm bảo sử dụng đúng mục đích vốn vay hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Khi tài trợ vốn thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo, tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài
chính bên thuê không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo vì tài sản cho thuê
( thuộc sở hữu của bên cho thuê) cũng có thể coi như tài sản đảm bảo.
- Trong cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng thường cao hơn trong cho vay trung
và dài hạn vì thường được tính dựa trên lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng
với một tỷ lệ nhất định các chi phí quản lý tài sản thuê của bên cho thuê
- Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn thông thường chỉ có sự tham gia của
bên cho vay và bên đi vay, còn trong cho thuê tài chính ngoài bên thuê và bên
cho thuê còn có sự tham gia của các nhà cung cấp tài sản.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động đều là hình thức cho thuê tài sản trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tuy nhiên giữa hai loại hình này
vẫn có nhiều điểm khác biệt :
- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ trung và dài hạn ( trên 1 năm), còn cho
thuê hoạt động chỉ cho thuê ngắn hạn( dưới 1 năm)
- Với cho thuê tài chính, thời gian thuê phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng
của tài sản( quy định tại Việt Nam là 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản thuê), còn cho thuê hoạt động thì không có quy định cụ thể
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng,
trong khi đó, với cho thuê hoạt động, giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong
giá trị tài sản thuê.
1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính
Căn cứ vào các chủ thể tham gia một giao dịch cho thuê tài chính có thể chia ra
thành hai loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên.
1.1.3.1. Cho thuê tài chính ba bên ( cho thuê thuần)
Theo hình thức này, quy trình cho thuê sẽ có sự tham gia của ba bên là bên cho
thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Bên thuê sẽ lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung cấp về tài
sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên
Nhà
cung cấp
(5) (4)
(3) (1)
(2)
Bên cho thuê Bên cho thuê
(6)
Quy trình cho thuê gồm các bước cụ thể như sau:
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị và thỏa thuận với nhà cung cấp.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản
theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao
nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê
chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên
thế giới do có những ưu điểm sau:
- Bên thuê được lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với
nhà cung cấp, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm từ trước mà chỉ cần ký hợp đồng
mua bán tài sản theo yêu cầu của bên thuê với nhà cung cấp. Nhà cung cấp có
trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên thuê. Như vậy, đã giảm bớt những chi phí
về kho bãi,hao mòn trong quá trình dự trữ cho bên cho thuê, đồng thời cũng do
không phải dự trữ hàng tồn kho nên giúp quay vòng vốn nhanh hơn
- Bên cho thuê có thể tránh được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng
do những sai sót về mặt kỹ thuật vì bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung
cấp và đã thực hiện nghiệm thu tài sản giao nhận.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Bên cho thuê không cần phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản
do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà
cung cấp và bên thuê.
Bên cạnh các giao dịch cho thuê tài chính ba bên thông thường còn có hai hình
thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên là mua và cho thuê lại và cho thuê hợp tác.
a, Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là hình thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên, trong đó
bên thuê tài chính cũng đồng thời là nhà cung cấp tài sản.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
kinh doanh không cân đối ( sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản cố định), bị thiếu
vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, do vậy ảnh hưởng xấu đến tình
hình tài chính của công ty. Do vậy, để khắc phục tình trạng trên, doanh nghiệp có thể sử
dụng hình thức mua và cho thuê lại trên, tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện bán tài sản là
máy móc thiết bị cho bên cho thuê tài chính để thu được một khoản vốn, cải thiện tình
trạng thiếu cân đối của vốn, đồng thời thuê lại chính những tài sản đó nhằm tiếp tục sử
dụng, đảm bảo duy trì năng lực sản xuất hiện tại.
Quy trình một giao dịch mua và cho thuê lại thông thường được diễn ra theo 4
bước sau:
(1) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng thuê tài chính, trong đó quy định bên
thuê chính là nhà cung cấp tài sản.
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên thuê là
bên bán tài sản, bên cho thuê là bên mua tài sản.
(3) Bên mua ( bên cho thuê) thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán ( bên thuê)
(4) Bên thuê nhận nợ và thanh toán cho bên cho thuê theo lịch thanh toán tiền thuê
hai bên đã thỏa thuận.
b, Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác hay còn gọi là cho thuê hợp vốn là trường hợp đặc biệt của cho
thuê ba bên, trong đó nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Các tổ chức thực
hiện cho thuê này sẽ cử một công ty cho thuê tài chính đứng ra là bên cho thuê tài chính
đầu mối. Công ty đầu mối này sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp tác thực hiện các
giao dịch với bên thuê, đồng thời hưởng phí đầu mối. Các bên cho thuê tài chính hợp tác
sẽ thực hiện góp vốn, san sẻ các lợi ích cũng như rủi ro theo tỉ lệ vốn góp. Cho thuê tài
chính hợp tác thường được áp dụng tài trợ các khoản vốn có giá trị lớn, vượt quá khả
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
năng tài chính hay quá hạn mức cho phép của công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng
Nhà nước quy định ở mỗi thời kỳ ( ở Việt Nam, các công ty cho thuê tài chính không
được phép thực hiện cho thuê với một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty
đó và với một nhóm khách có liên quan là 80%).
Quy trình một giao dịch cho thuê tài chính hợp tác gồm 7 bước:
(1) Các bên cho thuê tài chính tham gia cho thuê hợp tác ký kết hợp đồng hợp vốn,
trong đó thỏa thuận về mức vốn góp, quyền lợi được hưởng và rủi ro phải gánh
chịu theo tỉ lệ vốn góp, chỉ định Công ty cho thuê tài chinh đầu mối,…
(2) Công ty cho thuê tài chính đầu mối và bên thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
(4) Các công ty cho thuê tài chính hợp tác chuyển tiền cho công ty cho thuê đầu
mối theo hợp đồng đã ký kết
(5) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung
cấp theo hợp đồng đã ký kết
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính đầu
mối theo lịch thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.
(7) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền thuê thu được với các công
ty cho thuê tài chính hợp tác.
1.1.3.2. Cho thuê tài chính hai bên
Trong hình thức cho thuê này chỉ có sự tham gia của hai bên là bên thuê và bên
cho thuê. Sử dụng cho thuê tài chính hai bên, các công ty tạo điều kiện cho bên thuê
không cần phải mua mà vẫn có thể có tài sản để sử dụng sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên
Từ sơ đồ trên có thể thấy, trong cho thuê tài chính hai bên, trước khi có giao dịch
cho thuê thì tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê có thể
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
sản xuất ra, tự xây dựng hoặc mua tài sản đó từ trước. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp
dụng phương thức tài trợ này vì chỉ có thể sử dụng đối với những tài sản cho thuê bị thu
hồi về mà không thể đem phát mại. Phương thức này chủ yếu được các công ty sản xuất
máy móc thiết bị và các công ty kinh doanh bất động sản thực hiện.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có một số hình thức khác như cho thuê giáp
lưng .
Cho thuê giáp lưng là hình thức có sự tham gia của ba bên là bên thuê thứ nhất,
bên thuê thứ hai và bên cho thuê. Theo đó, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại
tài sản dưới sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê. Cho thuê giáp lưng được sử dụng
khi bên thuê thứ hai là đối tượng bị từ chối tài trợ từ bên cho thuê như trong trường hợp
bên thuê thứ hai đã từng không thực hiện những hợp đồng trong quá khứ hoặc hệ số tín
nhiệm của doanh nghiệp không đủ cao đối với công ty cho thuê tài chính. Khi đó, dưới sự
đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà
mình đã thuê của bên cho thuê. Trong trường hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ gắn với
tài sản thuê được chuyển từ bên thứ nhất sang bên thứ hai. Dù bên thứ nhất chỉ là trung
gian giữa bên thuê thứ hai và bên cho thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về
việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên cho thuê, đồng thời được nhận hoa hồng là
phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê.
1.1.4. Ƣu điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Với nền kinh tế, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hiệu quả, giúp thu hút vốn
từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển vốn đến những đối tượng đang cần
vốn dưới dạng tài sản thông qua hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, trong thời kỳ hội
nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, cho thuê tài chính không chỉ giúp chu chuyển nguồn vốn
trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế thông qua việc cho thuê các loại máy móc thiết
bị nhập khẩu từ nước ngoài, việc thành lập các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc
100% vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
cũng đã tạo thêm loại hình dịch vụ tài chính rất hiệu quả cho các doanh nghiệp lựa chọn,
đặc biệt trong việc cung cấp nguồn tài trợ trung và dài hạn, từng bước giúp hoàn thiện hệ
thống tài chính của nền kinh tế. Cho thuê tài chính không chỉ làm giảm bớt gánh nặng
cho các ngân hàng thương mại mà còn là một phương thức bổ sung làm đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ tài chính, góp phần giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và ổn
định hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Với bên đi thuê, áp dụng hình thức thuê tài chính có rất nhiều ưu điểm so với việc
mua tài sản mới hoặc đi vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành
lập hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, chi phí thuê tài chính được tính vào chi phí
trước khi xác định lợi nhuận trước thuế, do vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm được một
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, khi lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, doanh
nghiệp có thể tránh được việc phải huy động vốn lớn để trả tiền mua thiết bị ngay một
lúc. Đồng thời, bằng cách dãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của tài sản, công ty có
thể bù đắp được các chi phí thiết bị bằng các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm vào
đó, việc trả các khoản thanh toán cố định hàng kỳ giúp cân đối các khoản phải trả dự tính,
tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn và báo cáo số liệu. Thứ ba, thủ tục cho thuê tài
chính khá nhanh gọn, đặc biệt là không cần có tài sản đảm bảo, giúp bên thuê tránh được
các thủ tục rườm rà trong quá trình xin cấp vốn mua sắm tài sản mới, tiết kiệm thời gian
và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản. Thứ tư, cho thuê tài chính rất có hiệu quả
trong việc giúp các doanh nghiệp đổi mới máy móc, dây chuyền sản xuất, hạn chế sự lạc
hâu, bắt kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất.
Với bên cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn ít rủi ro hơn so với
cấp tín dụng vì bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý, có quyền thu hồi
tài sản nếu bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn theo hợp đồng. Đồng thời,
đối tượng thuê là tài sản, đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó,
theo chế độ hạch toán kế toán, công ty cho thuê tài chính được trích khấu hao tài sản cho
thuê tài chính, nhờ vậy công ty được khấu trừ thuê. Ngoài ra, cho thuê tài chính với thủ
tục nhanh gọn hơn so với cho vay thông thường, hợp đồng thuê coi như một khoản nợ có
đảm bảo nên giúp công ty tiết kiệm thời gian, giảm bớt chi phí ở các khâu định giá tài sản
đảm bảo,…
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính
Theo định nghĩa chung nhất, có thể hiểu rằng “ Rủi ro là những gì xảy ra khác với
kỳ vọng dự kiến”. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu rủi ro theo
nghĩa hẹp hơn, đó là “những thiệt hại làm giảm giá trị doanh nghiệp”. Là một hoạt động
nhằm mục địch lợi nhuận, cho thuê tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, luôn phải đối mặt với các rủi ro.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến
cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty cho
thuê tài chính trong quá trình thực hiện cung cấp các dịch vụ cho thuê tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại một số loại rủi ro, chủ yếu là rủi ro tín
dụng và rủi ro tác nghiệp, bên cạnh đó là một số rủi ro khác như rủi ro do môi trường
kinh doanh biến động hoặc thiên tai,…
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Thông thường, rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ban hành quy định:” Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình đã cam kết.”
Như vậy, có thể hiểu, rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính là khả năng
xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Rủi ro tín
dụng xảy ra khi bên thuê tài chính mất khả năng trả nợ, không trả tiền thuê đúng hạn hoặc
tiền thuê nhận được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra tài trợ. Đây là loại rủi ro chủ yếu của
hoạt động cho thuê tài chính. Tùy theo mức độ về khả năng mất vốn mà rủi ro tín dụng có
thể chia thành hai loại là rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra khi bên cho thuê vẫn có thể thu hồi được
khoản nợ song gặp nhiều khó khăn. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
đến kế hoạch sử dụng vốn của công ty.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi bên cho thuê không thể thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro mất vốn không chỉ làm tăng chi phí cho công ty ( các chi phí pháp lý, chi
phí giám sát, nợ khó đòi ,.. phát sinh), làm suy giảm dòng tiền mà còn làm giảm
lợi nhuận của công ty do chi phí tăng mà mất tiền gốc và lãi.
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố nhân sự ( do cẩu thả, gian lận, lợi
dụng sơ hở trong quy định), sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống
kiểm soát nội bộ; hoặc từ những yếu tố bên ngoài như thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng đến
tài sản cho thuê hoặc việc thực hiện các giao dịch.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng
cho thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, các rủi ro về dự án
hoặc rủi ro xảy ra với tài sản thuê.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như những dịch vụ tài chính khác có thể phải
đối mặt với rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
Rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh
Tình hình kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính.
Nếu tình hình chính trị bất ổn, hoặc kinh tế lâm vào suy thoái, các cân bằng của kinh tế vĩ
mô không ổn định sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, nhu
cầu thuê máy móc giảm, khả năng trả nợ cho công ty cho thuê tài chính cũng sẽ giảm
xuống, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cũng như sự tồn tại của công ty.
Rủi ro về tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, dẫn đến hao mòn vô hình của tài
sản là rất lớn. Nếu không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu và giảm sút
chất lượng.
Rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
Đây là những rủi ro bất khả kháng, có thể gây ra những tác động tiêu cực cho nền
kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Dựa
trên nợ quá hạn có thể đo lường rủi ro theo hai chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Nợ quá hạn x100%
Tỷ lệ nợ quá hạn=
Tổng dư nợ cho thuê
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn trong một trăm đồng dư
nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác thẩm định cho thuê và năng lực
quản lý tài sản thuê sau khi đã giải ngân.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%)
Nợ quá hạn – Dự phòng rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = x 100%
Dư nợ cho thuê – Dự phòng rủi ro
Đây là chỉ tiêu cho biết nợ quá hạn đã được điều chỉnh bởi quỹ dự phòng rủi ro.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh về hoạt động của công ty ở khía cạnh mức độ an toàn
trong kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ của công ty trước các rủi ro tín dụng có
thể xảy ra.
Nợ xấu
Theo kinh nghiệm quốc tế, các khoản nợ thường được phân thành năm loại như
sau:
Khoản nợ đạt tiêu chuẩn: các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính
được tuân thủ và khách hàng thực hiện đúng cam kết vay và trả nợ
Khoản nợ cần chú ý: khách hàng vẫn có khả năng thanh toán nhưng có thể
phải chịu tác động của một số nhân tố khác, do đó có thể phát sinh nhưng rủi ro không
lường trước.
Khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn: các khoản nợ được cấp cho khách hàng có
mức tín nhiệm thấp, thu nhập không ổn định và rủi ro ở mức cao.
Khoản nợ nghi ngờ: khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và lãi đầy
đủ, khả năng mất vốn của ngân hàng gần như chắc chắn ngay cả khi có tài sản đảm bảo.
Khoản nợ mất vốn: có đầy đủ thông tin để khẳng định khách hàng không
thể thanh toán gốc và lãi hoặc chỉ thanh toán được một phần rất nhỏ sau khi khoản nợ đã
được xử lý nhiều lần.
Theo đó, nợ xấu gồm các khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất
vốn. Căn cứ vào nợ xấu có thể đo lường mức độ rủi ro cho thuê tài chính theo hai chỉ
tiêu.
- Tỷ lệ nợ xấu(%)
Nợ xấu x 100
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho thuê
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368