Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bản hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh quảng ninh
- 130 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THANH ĐỨC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung
thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý Nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý Thị
trường tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc chân thành bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Thanh Đức ngƣời đã hƣớng dẫn
tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ
liệu và kinh nghiệm quý bá
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã giúp tôi thực
hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ ...................................................................................................... 5
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả ................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả ............................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ........ 9
1.1.3. Đối tƣợng sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................ 12
1.1.4. Phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng giả ........................................ 13
1.1.5. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ......................... 16
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả ................................................................................................ 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả .................................................................... 19
1.1.8. Tầm quan trọng và quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về quản
lý nhà nƣớc phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả ........................ 20
iv
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả của một số địa phƣơng.................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả đối với tỉnh Quảng Ninh .................................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .................................... 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 35
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hoạt
động sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........... 36
3.2. Thực trạng hàng giả trên địa bàn và công tác quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng giả ......................................... 39
, buôn bán hàng giả ...................................... 44
3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................. 46
v
3.3. Các yếu tố tác động trực tiếp tới công tác đấu tranh phòng, chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại Quảng Ninh .................................................. 71
3.3.1. Công tác chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về đấu tranh
phòng, chống hàng giả ................................................................................ 71
3.3.2. Thực lực về Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. .............. 72
3.3.3. Áp dụng chế tài xử lý ........................................................................ 74
3.3.4. Sự đồng hành của Doanh nghiệp ...................................................... 75
3.3.5. Nhận thức và thói quen của ngƣời tiêu dùng .................................... 75
3.3.6. Chính sách biên mậu ......................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung về công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh .................................. 77
3.4.1. Những thuận lợi và kết quả đã đạt đƣợc ........................................... 77
3.4.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................. 78
3.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế ................................. 80
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .......... 82
4.1. Dự báo tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả ......................................... 82
4.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả trong những năm tới .................................................................. 83
4.2.1. Quan điểm ......................................................................................... 83
4.2.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ .................................................................. 84
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất
và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh ......... 85
4.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống tổ chức, chƣơng trình
đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả .............................................. 85
4.3.2. , nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, ngƣời lao động đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao ...................................................................................... 88
vi
4.3.3.
, buôn bán hàng giả .............. 89
4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các lực
lƣợng chức năng và phối hợp với các Hiệp hội, doanh nghiệp trong
công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ............................... 91
4.3.5. , phƣơ
cl ng ch ng hàng giả .................................................... 93
4.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả .................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
BCĐ Ban chỉ đạo
CBCC Cán bộ công chức
GDP Tổng thu nhập quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
KDCN Kiểu dáng công nghiệp
KSV Kiểm soát viên
LĐHĐ Lao động hợp đồng
NVTT Nghiệp vụ Thanh tra
QLTT Quản lý thị trƣờng
SHTT Sở hữu trí tuệ
TCHC Tổ chức hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
VACIP Hiệp hội chống hàng giả các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
VPHC Vi phạm hành chính
VATAP Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thƣơng hiệu Việt Nam
WTO Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ liên
quan đến công tác chống hàng giả cho công chức QLTT giai
đoạn năm 2010 - 2014 .................................................................. 50
Bảng 3.2: Cán bộ Công chức quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................ 52
Bảng 3.3: Số lƣợng cán bộ QLTT tỉnh Quảng Ninh phân theo đơn vị
trong giai đoạn 2010-2014 .......................................................... 55
Bảng 3.4: Giao chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả năm
2010 - 2014 ................................................................................. 62
Bảng 3.5: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................. 65
Bảng 3.6: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại
hình vi phạm giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 67
Bảng 3.7: Danh mục hàng giả đã tịch thu trong 5 năm (2010-2014) .......... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Co-operation and Development, 2012) tổng giá trị hàng giả
đƣợc mua bán hàng năm lên đến khoảng 500 tỷ euro, gấp đôi ngân sách quốc
gia của Đức. Ở Việt Nam, nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm
gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, có xu
hƣớng gia tăng về quy mô, chủng loại hàng hóa thay đổi theo thị hiếu và
mang tính thời sự, có nơi, có lúc là cuộc chiến sinh tử nóng bỏng và quyết
liệt. Hàng giả đã thực sự trở thành “quốc nạn”, gây trở ngại cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định,
nhƣng hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả vẫn chƣa bị đẩy lùi, vẫn đang
có chiều hƣớng diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
Nguyên nhân là do cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ, nhân lực, vật lực thực
thi công tác đấu tranh chống hàng giả chƣa hợp lý; chế tài xử lý trong lĩnh
vực này chƣa đủ sức răn đe, khó khăn trong khi vận dụng thực tiễn.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, thuộc
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc; có 01 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu
quốc gia, nhiều cảng biển và các điểm thông quan dọc 132,8km đƣờng biên
giới; có tuyến quốc lộ huyết mạch 18A xuyên suốt từ Móng Cái đến Đông
Triều, đồng thời là cửa ngõ trung chuyển hàng hóa qua lại giữa khối ASEAN
và Trung Quốc. Với điều kiện địa lý thuận lợi cho thông thƣơng, dân số gần
1.167.000 ngƣời, Quảng Ninh vừa là thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa, vừa là địa
bàn trọng điểm trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa. Với lợi thế
đó, thị trƣờng Quảng Ninh lúc nào cũng sôi động, hàng hóa đa dạng, phong
2
phú, lƣợng hàng hóa lƣu chuyển lớn, ẩn sau nó, song hành cùng nó là vấn
nạn hàng giả đang làm đau đầu các nhà quản lý. Chính vì vậy, đấu tranh, ngăn
chặn hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng giả đƣợc coi là nhiệm
vụ trong tâm, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh thị trƣờng,
thúc đẩy tăng trƣởng và đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng.
Từ kinh nghiệm công tác thực tiễn tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh, qua học tập, nghiên cứu tôi muốn nhìn nhận và đánh giá đúng
thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đáp ứng yêu cầu
công tác hiện nay. Với mong muốn đó, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả
tại Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn đối với công tác
quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phân tích đƣợc thực trạng và đƣa ra những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng
tới quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng
chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả của
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục Quản lý
thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. Có tham khảo những kinh nghiệm công tác của
một số địa phƣơng khác trong nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn từ
năm 2010 đến hết năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Với đề tài này, tôi mong muốn sẽ có đƣợc những đóng góp mới về cơ
sở lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Góp phần luận giải có hệ thống các khái niệm về hàng giả, đặc điểm
của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả cũng nhƣ tác hại của nó đối với đời sống
kinh tế - xã hội.
- Phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng sản xuất, buôn bán
hàng giả và kết quả thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác đấu
4
tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vƣớng
mắc và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không đƣợc định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Theo
từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa là không phải thật mà là đƣợc làm ra với bề
ngoài giống nhƣ thật, thƣờng để đánh lừa.
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, tồn tại cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, có rất nhiều khái niệm về hàng giả. Tuy nhiên
ở nƣớc ta, mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế - xã hội hàng giả đƣợc quy
định tại một số văn bản pháp quy về công tác Chống hàng giả nhƣ sau:
Thời kỳ đầu tiên chống hàng giả, trong Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra,
xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm:
.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chƣa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt
bản chất của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn đƣợc đề cập chung chung
dƣới dạng liệt kê. Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ
ràng hơn về hàng giả giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả
tránh đƣợc những khó khăn trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000,
6
Liên Bộ Thƣơng mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-
BCA-BKHCNMT về hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả, thì khái niệm về hàng giả đã đƣợc cụ thể hóa, nhƣ sau:
* Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
nhƣ bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đƣa thêm tạp chất, chất phụ gia không đƣợc phép sử dụng
làm thay đổi chất lƣợng; không có hoặc có ít dƣợc chất, có chứa dƣợc chất
khác với tên dƣợc chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ
hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu
hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng
những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lƣợng so vớI tiêu
chuẩn chất lƣợng hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức
khỏe ngƣời, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trƣờng.
- Hàng hóa thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không
thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe ngƣời, động vật, thực
vật hoặc môi sinh, môi trƣờng.
- Hàng hóa chƣa đƣợc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng
giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa
bắt buộc).
* Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hóa của ngƣời khác đang đƣợc bảo hộ cho cùng loại hàng
hóa kể cả nhãn hiệu hàng hóa đang đƣợc bảo hộ theo các Điều ƣớc quốc tế mà
Việt Nam tham gia, mà không đƣợc phép của chủ nhãn hiệu
7
- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tƣơng
tự gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ
hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đang đƣợc bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ kiểu
dáng công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự với nhãn hàng
hóa của cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lƣợng
hàng hóa nhằm lừa dối ngƣời tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì
sản phẩm có dấu hiệu vi phạm nhƣ: trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn với
nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên
gọi xuất xứ hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá
trị nhƣ tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
Theo Thông tƣ liên tịch này thì hàng giả có hai loại: giả về chất lƣợng,
công dụng và giả về hình thức. Hàng giả về chất lƣợng, công dụng thƣờng là
những hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với
tên gọi, công dụng của nó, không đảm bảo tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đã
đƣợc quy định. Còn hàng giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.
8
Cho đến nay, để phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của nƣớc ta,
hàng giả đƣợc định nghĩa theo khoản 8 điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, “Hàng giả” gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng
đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lƣợng định lƣợng chất chính hoặc trong các chất
dinh dƣỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống
so với tiêu chuẩn chất lƣợng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngƣời, vật nuôi không có dƣợc chất; có
dƣợc chất nhƣng không đúng với hàm lƣợng đã đăng ký; không đủ loại dƣợc chất
đã đăng ký; có dƣợc chất khác với dƣợc chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lƣợng hoạt chất chỉ
đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lƣợng, quy chuẩn kỹ thuật đã
đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất
khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thƣơng
nhân, địa chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại hoặc tên thƣơng
phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao
bì hàng hóa của thƣơng nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005;
9
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Trong các loại hình hàng giả, hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT)
chiếm một phần tƣơng đối lớn và phổ biến. Chúng ta cần nêu rõ khái niệm về
chúng đƣợc quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 nhƣ sau:
“- Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm
hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép
lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang đƣợc bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không đƣợc phép của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao đƣợc sản xuất mà không đƣợc phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan”.
Với quy định này, Luật SHTT cũng đã xác định rõ các hành vi sản
xuất, nhập khẩu, lƣu thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái quát về hàng giả như sau:
ình dáng
giống nh
, là
loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự có
khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ
sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền SHTT hoặc đƣợc
bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trƣờng hàng hóa thì hàng giả
cũng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với công nghệ sản
10
xuất ngày càng tinh vi, hiện đại. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thông
thƣờng đến những hàng hóa công nghệ cao rất khó phân biệt với hàng thật. Tuy
nhiên, ở thời kỳ nào thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: Thƣờng
có chất lƣợng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn...hoặc cá biệt cũng có thể là hàng có chất lƣợng tốt nhƣng vì chủ hàng không
muốn chi phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thƣơng hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình; xúc tiến thƣơng mại để sản phẩm ngày càng
đƣợc thị trƣờng tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản
phẩm của mình ẩn náu, núp dƣới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc
hãng sản xuất - kinh doanh khác; tức là muốn “Đốt cháy giai đoạn” nhằm tiêu thụ
nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả
nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,…hàng hoá của công ty khác đã đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣa chuộng và tin dùng. Do hàng giả chủ yếu là hàng chất lƣợng kém
đƣợc sản xuất với giá thành hạ nhƣng lại ẩn náu dƣới danh nghĩa hàng thật có
nhãn hiệu của các nhà sản xuất nổi tiếng đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên
hàng giả vẫn đƣợc tiêu thụ nhanh, nhiều và mang lại siêu lợi nhuận đặc biệt là tại
những quốc gia mà thu nhập bình quân của ngƣời dân còn thấp.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với
nhau và có tính nguy hại nhƣ nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn
bán hàng giả phục thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với
mỗi loại hàng hóa khác nhau thì phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng hóa
khác nhau. Ví dụ: Đối với các loại hàng hóa tiêu dùng thông thƣờng nhƣ: Bột
ngọt, diêm, bột giặt,…công nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ
trong nƣớc, nƣớc ngoài và thƣờng đƣợc bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa; đối với các loại sản phẩm nhƣ: Thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị
điện tử…thƣờng là hàng do nƣớc ngoài sản xuất, đƣợc bày bán chủ yếu ở
thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Nhƣng nhìn chung hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM ANH TUẤN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THANH ĐỨC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung
thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý Nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý Thị
trường tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc chân thành bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Thanh Đức ngƣời đã hƣớng dẫn
tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ
liệu và kinh nghiệm quý bá
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã giúp tôi thực
hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
PHẠM ANH TUẤN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ ...................................................................................................... 5
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả ................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả ............................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ........ 9
1.1.3. Đối tƣợng sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................ 12
1.1.4. Phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng giả ........................................ 13
1.1.5. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ......................... 16
1.1.6. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả ................................................................................................ 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả .................................................................... 19
1.1.8. Tầm quan trọng và quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về quản
lý nhà nƣớc phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả ........................ 20
iv
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả của một số địa phƣơng.................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả đối với tỉnh Quảng Ninh .................................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .................................... 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 35
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hoạt
động sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........... 36
3.2. Thực trạng hàng giả trên địa bàn và công tác quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng giả ......................................... 39
, buôn bán hàng giả ...................................... 44
3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................. 46
v
3.3. Các yếu tố tác động trực tiếp tới công tác đấu tranh phòng, chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại Quảng Ninh .................................................. 71
3.3.1. Công tác chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về đấu tranh
phòng, chống hàng giả ................................................................................ 71
3.3.2. Thực lực về Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. .............. 72
3.3.3. Áp dụng chế tài xử lý ........................................................................ 74
3.3.4. Sự đồng hành của Doanh nghiệp ...................................................... 75
3.3.5. Nhận thức và thói quen của ngƣời tiêu dùng .................................... 75
3.3.6. Chính sách biên mậu ......................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung về công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh .................................. 77
3.4.1. Những thuận lợi và kết quả đã đạt đƣợc ........................................... 77
3.4.2. Những khó khăn và hạn chế ............................................................. 78
3.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế ................................. 80
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .......... 82
4.1. Dự báo tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả ......................................... 82
4.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả trong những năm tới .................................................................. 83
4.2.1. Quan điểm ......................................................................................... 83
4.2.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ .................................................................. 84
4.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất
và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh ......... 85
4.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống tổ chức, chƣơng trình
đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả .............................................. 85
4.3.2. , nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, ngƣời lao động đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao ...................................................................................... 88
vi
4.3.3.
, buôn bán hàng giả .............. 89
4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các lực
lƣợng chức năng và phối hợp với các Hiệp hội, doanh nghiệp trong
công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ............................... 91
4.3.5. , phƣơ
cl ng ch ng hàng giả .................................................... 93
4.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả .................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
BCĐ Ban chỉ đạo
CBCC Cán bộ công chức
GDP Tổng thu nhập quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
KDCN Kiểu dáng công nghiệp
KSV Kiểm soát viên
LĐHĐ Lao động hợp đồng
NVTT Nghiệp vụ Thanh tra
QLTT Quản lý thị trƣờng
SHTT Sở hữu trí tuệ
TCHC Tổ chức hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
VACIP Hiệp hội chống hàng giả các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
VPHC Vi phạm hành chính
VATAP Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thƣơng hiệu Việt Nam
WTO Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ liên
quan đến công tác chống hàng giả cho công chức QLTT giai
đoạn năm 2010 - 2014 .................................................................. 50
Bảng 3.2: Cán bộ Công chức quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................ 52
Bảng 3.3: Số lƣợng cán bộ QLTT tỉnh Quảng Ninh phân theo đơn vị
trong giai đoạn 2010-2014 .......................................................... 55
Bảng 3.4: Giao chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả năm
2010 - 2014 ................................................................................. 62
Bảng 3.5: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................. 65
Bảng 3.6: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại
hình vi phạm giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 67
Bảng 3.7: Danh mục hàng giả đã tịch thu trong 5 năm (2010-2014) .......... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Co-operation and Development, 2012) tổng giá trị hàng giả
đƣợc mua bán hàng năm lên đến khoảng 500 tỷ euro, gấp đôi ngân sách quốc
gia của Đức. Ở Việt Nam, nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm
gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, có xu
hƣớng gia tăng về quy mô, chủng loại hàng hóa thay đổi theo thị hiếu và
mang tính thời sự, có nơi, có lúc là cuộc chiến sinh tử nóng bỏng và quyết
liệt. Hàng giả đã thực sự trở thành “quốc nạn”, gây trở ngại cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định,
nhƣng hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả vẫn chƣa bị đẩy lùi, vẫn đang
có chiều hƣớng diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
Nguyên nhân là do cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ, nhân lực, vật lực thực
thi công tác đấu tranh chống hàng giả chƣa hợp lý; chế tài xử lý trong lĩnh
vực này chƣa đủ sức răn đe, khó khăn trong khi vận dụng thực tiễn.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, thuộc
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc; có 01 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu
quốc gia, nhiều cảng biển và các điểm thông quan dọc 132,8km đƣờng biên
giới; có tuyến quốc lộ huyết mạch 18A xuyên suốt từ Móng Cái đến Đông
Triều, đồng thời là cửa ngõ trung chuyển hàng hóa qua lại giữa khối ASEAN
và Trung Quốc. Với điều kiện địa lý thuận lợi cho thông thƣơng, dân số gần
1.167.000 ngƣời, Quảng Ninh vừa là thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa, vừa là địa
bàn trọng điểm trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa. Với lợi thế
đó, thị trƣờng Quảng Ninh lúc nào cũng sôi động, hàng hóa đa dạng, phong
2
phú, lƣợng hàng hóa lƣu chuyển lớn, ẩn sau nó, song hành cùng nó là vấn
nạn hàng giả đang làm đau đầu các nhà quản lý. Chính vì vậy, đấu tranh, ngăn
chặn hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng giả đƣợc coi là nhiệm
vụ trong tâm, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh thị trƣờng,
thúc đẩy tăng trƣởng và đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng.
Từ kinh nghiệm công tác thực tiễn tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh, qua học tập, nghiên cứu tôi muốn nhìn nhận và đánh giá đúng
thực trạng, tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đáp ứng yêu cầu
công tác hiện nay. Với mong muốn đó, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả
tại Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn đối với công tác
quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phân tích đƣợc thực trạng và đƣa ra những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng
tới quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng
chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả của
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục Quản lý
thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. Có tham khảo những kinh nghiệm công tác của
một số địa phƣơng khác trong nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn từ
năm 2010 đến hết năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Với đề tài này, tôi mong muốn sẽ có đƣợc những đóng góp mới về cơ
sở lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Góp phần luận giải có hệ thống các khái niệm về hàng giả, đặc điểm
của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả cũng nhƣ tác hại của nó đối với đời sống
kinh tế - xã hội.
- Phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng sản xuất, buôn bán
hàng giả và kết quả thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác đấu
4
tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vƣớng
mắc và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không đƣợc định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Theo
từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa là không phải thật mà là đƣợc làm ra với bề
ngoài giống nhƣ thật, thƣờng để đánh lừa.
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, tồn tại cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, có rất nhiều khái niệm về hàng giả. Tuy nhiên
ở nƣớc ta, mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế - xã hội hàng giả đƣợc quy
định tại một số văn bản pháp quy về công tác Chống hàng giả nhƣ sau:
Thời kỳ đầu tiên chống hàng giả, trong Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra,
xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm:
.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chƣa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt
bản chất của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn đƣợc đề cập chung chung
dƣới dạng liệt kê. Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ
ràng hơn về hàng giả giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả
tránh đƣợc những khó khăn trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000,
6
Liên Bộ Thƣơng mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-
BCA-BKHCNMT về hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày
27/10/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả, thì khái niệm về hàng giả đã đƣợc cụ thể hóa, nhƣ sau:
* Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
nhƣ bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đƣa thêm tạp chất, chất phụ gia không đƣợc phép sử dụng
làm thay đổi chất lƣợng; không có hoặc có ít dƣợc chất, có chứa dƣợc chất
khác với tên dƣợc chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ
hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu
hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng
những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lƣợng so vớI tiêu
chuẩn chất lƣợng hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức
khỏe ngƣời, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trƣờng.
- Hàng hóa thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không
thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe ngƣời, động vật, thực
vật hoặc môi sinh, môi trƣờng.
- Hàng hóa chƣa đƣợc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng
giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa
bắt buộc).
* Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hóa của ngƣời khác đang đƣợc bảo hộ cho cùng loại hàng
hóa kể cả nhãn hiệu hàng hóa đang đƣợc bảo hộ theo các Điều ƣớc quốc tế mà
Việt Nam tham gia, mà không đƣợc phép của chủ nhãn hiệu
7
- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tƣơng
tự gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ
hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đang đƣợc bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ kiểu
dáng công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự với nhãn hàng
hóa của cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lƣợng
hàng hóa nhằm lừa dối ngƣời tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì
sản phẩm có dấu hiệu vi phạm nhƣ: trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn với
nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên
gọi xuất xứ hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá
trị nhƣ tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
Theo Thông tƣ liên tịch này thì hàng giả có hai loại: giả về chất lƣợng,
công dụng và giả về hình thức. Hàng giả về chất lƣợng, công dụng thƣờng là
những hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với
tên gọi, công dụng của nó, không đảm bảo tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đã
đƣợc quy định. Còn hàng giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.
8
Cho đến nay, để phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của nƣớc ta,
hàng giả đƣợc định nghĩa theo khoản 8 điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, “Hàng giả” gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng
đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lƣợng định lƣợng chất chính hoặc trong các chất
dinh dƣỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống
so với tiêu chuẩn chất lƣợng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngƣời, vật nuôi không có dƣợc chất; có
dƣợc chất nhƣng không đúng với hàm lƣợng đã đăng ký; không đủ loại dƣợc chất
đã đăng ký; có dƣợc chất khác với dƣợc chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lƣợng hoạt chất chỉ
đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lƣợng, quy chuẩn kỹ thuật đã
đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất
khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thƣơng
nhân, địa chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại hoặc tên thƣơng
phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao
bì hàng hóa của thƣơng nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005;
9
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Trong các loại hình hàng giả, hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT)
chiếm một phần tƣơng đối lớn và phổ biến. Chúng ta cần nêu rõ khái niệm về
chúng đƣợc quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 nhƣ sau:
“- Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm
hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép
lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang đƣợc bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không đƣợc phép của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao đƣợc sản xuất mà không đƣợc phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan”.
Với quy định này, Luật SHTT cũng đã xác định rõ các hành vi sản
xuất, nhập khẩu, lƣu thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái quát về hàng giả như sau:
ình dáng
giống nh
, là
loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự có
khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ
sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền SHTT hoặc đƣợc
bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trƣờng hàng hóa thì hàng giả
cũng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với công nghệ sản
10
xuất ngày càng tinh vi, hiện đại. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thông
thƣờng đến những hàng hóa công nghệ cao rất khó phân biệt với hàng thật. Tuy
nhiên, ở thời kỳ nào thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: Thƣờng
có chất lƣợng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn...hoặc cá biệt cũng có thể là hàng có chất lƣợng tốt nhƣng vì chủ hàng không
muốn chi phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thƣơng hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình; xúc tiến thƣơng mại để sản phẩm ngày càng
đƣợc thị trƣờng tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản
phẩm của mình ẩn náu, núp dƣới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc
hãng sản xuất - kinh doanh khác; tức là muốn “Đốt cháy giai đoạn” nhằm tiêu thụ
nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả
nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,…hàng hoá của công ty khác đã đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣa chuộng và tin dùng. Do hàng giả chủ yếu là hàng chất lƣợng kém
đƣợc sản xuất với giá thành hạ nhƣng lại ẩn náu dƣới danh nghĩa hàng thật có
nhãn hiệu của các nhà sản xuất nổi tiếng đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên
hàng giả vẫn đƣợc tiêu thụ nhanh, nhiều và mang lại siêu lợi nhuận đặc biệt là tại
những quốc gia mà thu nhập bình quân của ngƣời dân còn thấp.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với
nhau và có tính nguy hại nhƣ nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn
bán hàng giả phục thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với
mỗi loại hàng hóa khác nhau thì phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng hóa
khác nhau. Ví dụ: Đối với các loại hàng hóa tiêu dùng thông thƣờng nhƣ: Bột
ngọt, diêm, bột giặt,…công nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ
trong nƣớc, nƣớc ngoài và thƣờng đƣợc bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa; đối với các loại sản phẩm nhƣ: Thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị
điện tử…thƣờng là hàng do nƣớc ngoài sản xuất, đƣợc bày bán chủ yếu ở
thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Nhƣng nhìn chung hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau: