Tăng cường công tác ttt đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

  • 108 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGHIÊM QUANG KHƢƠNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng : Số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong lu ận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn .gốc
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Nghiêm Quang Khương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Quang Huy với cƣơng vị
hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ và
cộng tác với tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và động viên, giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nghiêm Quang Khương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục sơ đồ, biểu đồ.................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu ..................................................... 33
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN...... 38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 38
3.2. Khái quát về cơ cấu bộ máy tổ chức và bộ phận thanh tra thuế của Cục
thuế tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 39
3.3. Thực trạng thanh tra doanh nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên ................ 41
3.4. Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế Thái Nguyên ................ 43
3.5. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN ................70
4.1. Định hƣớng cơ chế thanh tra mới ............................................................ 70
4.2. Giải pháp tăng cƣờng thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa
bàn Thái Nguyên ............................................................................................. 73
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 93
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu thức xếp loại quy mô của ngƣời nộp thuế .............................. 21
Bảng 1.2: Tiêu thức xếp loại quy mô của doanh nghiệp ................................ 22
Bảng 3.1: Kết quả truy thu thuế qua hoạt động thanh tra thuế ....................... 56
Bảng 3.2: Số thuế truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua thanh tra thuế ........ 56
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lƣợng thanh tra thuế của Cục thuế Thái Nguyên ......... 58
Bảng 3.4: Số doanh nghiệp đƣợc thanh tra ..................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình các phòng chức năng tại Cục thuế Thái Nguyên ............ 40
Biểu đồ 3.1: Thu ngân sách từ khối doanh nghiệp so với tổng thu ngân sách
hàng năm của Cục thuế Thái Nguyên ......................................... 42
Biểu đồ 3.2: Mô hình về số lƣợng doanh nghiệp đã thanh tra các năm so với
tổng số doanh nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên ................................ 55
Biểu đồ 4.1: Mức độ rủi ro về thuế của các doanh nghiệp theo hình chóp .... 70
Biểu đồ 4.2: Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi đối tƣợng thanh tra ............ 71
Biểu đồ 4.3: Mô hình chuyển từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội
dung theo chuyên đề ................................................................... 72
Biểu đồ 4.4: Mô hình chuyển từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang
thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế .............................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ có tính
cƣỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ tinh tế và nhạy
cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động sâu
rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế.
Nhà nƣớc sử dụng thuế nhƣ một công cụ để tác động vào nền kinh tế
thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phƣơng pháp tính thuế để thực
hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành chính của thuế thấp và có
tính linh hoạt cao.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, thuế cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nƣớc. Theo thống kê của Tổng cục thuế nƣớc ta trên 90% ngân sách Nhà
nƣớc là thu từ thuế. Đây là biện pháp động viên bắt buộc các thể nhân và các
pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tƣ tài
chính mang lại để nộp vào ngân sách nhà nƣớc, nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của đất nƣớc và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nƣớc ta từ khi mở cửa, ngoài các doanh nghiệp Nhà nƣớc
thì khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc
ngoài đã phát triển mạnh cả về số lƣợng, đa dạng về loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh những đóng góp mà các Doanh nghiệp mang lại cho xã hội,
cho nền kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì đây cũng là nơi tập
trung tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, Luật thuế hoặc dựa
vào tính chất phức tạp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khó kiểm soát để
khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi ngƣời quản
lý phải từng bƣớc nâng cao chuyên môn cả về chiều sâu và rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Từ tháng 7 năm 2007, thực hiện Luật quản lý thuế, cơ quan thuế đã
thực hiện quản lý thuế theo cơ chế mới là: “Tự kê khai, tự nộp thuế”. Theo cơ
chế này, ngƣời nộp thuế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp Luật thuế. Đây sẽ là
điều kiện thuận lợi để không ít doanh nghiệp cố tình kê khai sai, gian lận thuế,
trốn thuế.
Qua kết quả công tác quản lý, chống thất thu ngân sách các năm qua
cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ ngƣời nộp thuế chƣa tự giác tính
đúng, tính đủ số thuế phải nộp, chây ỳ trong việc nộp các khoản nợ đọng thuế.
Một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh cố tình gian lận thuế với hành vi thủ
đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp, các tổ chức cá nhân liên quan chƣa thật
sự chủ động phối hợp trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với
cơ quan thuế để thu thuế. Chính vì vậy cần phải tăng cƣờng công tác thanh
tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách của cơ quan thuế.
Công tác thanh tra chống thất thu thuế trong giai đoạn cải cách hệ
thống thuế hiện nay là một trong những chức năng quan trọng của ngành thuế,
ngoài mục tiêu góp phần đẩy lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm
mục đích tuyên truyền đến các đối tƣợng nộp thuế chính sách pháp luật về
thuế, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải
cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hƣớng
an toàn hiệu quả.
Đây là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nƣớc,
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế.
Là cán bộ thuế đã tham gia công tác thanh tra tại Cục thuế Thái
Nguyên, qua thực tế cho tôi thấy còn có nhiều những vi phạm trốn thuế của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn có những điểm chƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
đồng nhất trong chính sách thuế và hạn chế trong công tác thanh tra thuế tại
Thái Nguyên. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Tăng cường công tác Thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý
luận về Luật quản lý thuế, các Luật thuế, về thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp, từ đó vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn công tác thanh tra
thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây (2009 -
2011); Xác định những nguyên nhân ảnh hƣởng, hạn chế đến hiệu quả công
tác thanh tra thuế.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng và hoàn thiện công
tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế, tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, từ
đó phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của ngƣời nộp thuế
trong việc thực hiện kê khai, tính và nộp thuế đúng các quy định của Pháp
luật thuế và tạo sự công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời
nộp thuế.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt động thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Lý do chọn các doanh nghiệp nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên là do:
Số thu từ các doanh nghiệp thƣờng chiếm khoảng gần 50% tổng số thu
ngân sách hàng năm toàn tỉnh. Qua thực tế kiểm tra, thanh tra đánh giá khối
doanh nghiệp (đặc biệt các doanh nghiệp tƣ nhân) vẫn còn nhiều sai sót khi kê
khai dẫn đến gây thất thu lớn cho ngân sách. Hiện nay khối doanh nghiệp chủ
yếu tập trung ở địa bàn thành phố Thái Nguyên, chủ yếu do phòng Kiểm tra
Cục thuế và Chi cục thuế Thành phố quản lý, còn lại ở các huyện trong tỉnh
có số lƣợng không nhiều.
Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Đóng góp của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn Thái Nguyên từ năm 2009 - 2011. Thông qua phân tích đã giúp
nhận thức thanh tra là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Cần chú trọng xây dựng hệ thống thanh tra trong phạm vi cả nƣớc, từ Tổng
cục Thuế - Cục thuế - Chi cục Thuế, đảm bảo lực lƣợng thanh tra ngày càng
phải đƣợc tăng cƣờng cả về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng hơn nữa.
- Đồng thời thông qua phân tích đã giúp thấy rõ hơn tác dụng của công
tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp:
Một là: Hàng năm đã tổ chức thanh tra đƣợc từ 50 đến trên 70 cơ sở
kinh doanh, đã truy thu số thuế ẩn lậu vào NSNN hàng chục tỷ đồng, góp
phần chống thất thu NSNN.
Hai là: Nhờ đẩy mạnh công tác thanh tra xử lý các vi phạm về thuế đã
góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; Trƣớc tiên
là ngăn chặn, đầy lùi tình trạng thành lập "doanh nghiệp ma" để kinh doanh
hoá đơn bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền hoàn thuế
GTGT để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho việc thực
thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Ba là: Góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Bốn là: Cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ, công tác thanh tra
thuế góp phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các
chính sách thuế của các đối tƣợng nộp thuế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm xây dựng
và ngày càng hoàn thiện các quy trình thanh tra; Chỉ đạo công tác thanh tra
trong toàn hệ thống, tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan có liên quan nhƣ
Quản lý thị trƣờng, Hải quan, Kho bạc Nhà nƣớc, các cơ quan Pháp luật để tổ
chức thanh tra xử lý các vi phạm về thuế, thu hồi tiền hoàn thuế bị gian lận.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chƣơng với nội dung:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác thanh tra thuế khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra thuế khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thanh tra thuế, trƣớc hết cần nắm đƣợc
khái niệm thanh tra.
* Khái niệm thanh tra
Thanh tra là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đúng sai đối
với vụ việc và hành vi của ngƣời thừa hành công vụ trong chức năng thực
hiện công tác quản lý của mình.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nƣớc, là chức năng của quản lý
Nhà nƣớc, thanh tra thể hiện nhƣ một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền
lực của chủ thể quản lý đối với đối tƣợng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra
luôn luôn là cơ quan Nhà nƣớc. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà
nƣớc trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nƣớc
khi áp dụng quyền năng đó.
Khái niệm về thanh tra đã đƣợc cụ thể hoá trong Luật thanh tra số 22
năm 2004 và Luật thanh tra số 56 năm 2010:
Thanh tra Nhà nƣớc là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
* Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
quy định trong các văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác
của pháp luật. Thanh tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nƣớc các biện pháp khắc phục,
phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động
quản lý nhà nƣớc nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời nộp thuế.
1.1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế nhằm:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh
tra thuế là hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm đảm
bảo cho các quyết định quản lý đƣợc chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Công tác thanh tra thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế là một
trong những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài mục tiêu góp phần
đẩy lùi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích tuyên truyền
đến các đối tƣợng nộp thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự
giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về
thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hƣớng an toàn hiệu quả.
Là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nƣớc, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách đƣợc giao, góp phần tích cực vào việc
tạo sự công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Định hƣớng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải
tăng cƣờng tính pháp chế, kỷ cƣơng pháp luật trong mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt
động thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, ngƣời vi phạm, đánh
giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức độ xử lý đối
với ngƣời nộp thuế khi có sai phạm.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát
hiện các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục
đích quan trọng của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và
chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời
sửa đổi bổ sung
Hoạt động thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi
phạm pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh giá lại bản thân
cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của
mình đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống chƣa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ
dẫn đến sự vi phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở,
khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp
luật về thuế
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhƣng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt động thanh tra thuế, nhất là việc “Phát huy nhân tố
tích cực’’ qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây đƣợc hiểu là những
việc làm hay, mạnh dạn thể hiện một tƣ duy mới, một tƣ cách suy nghĩ và
hành động mới phù hợp với quan điểm và chủ trƣơng đổi mới toàn diện đất
nƣớc của Đảng ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích
của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. Thông qua hoạt
động thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tham
nhũng, nhũng nhiễu gây thất thu thuế và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và ngƣời nộp thuế.
1.1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật
Không đƣợc làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ
thanh tra thuế khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật đƣợc thể hiện
trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải đúng văn bản pháp luật về thuế, đúng
quy trình thanh tra, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ
tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy định của hoạt động thanh tra do ngành
thuế quy định
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trƣớc hết phải có quyết
định thanh tra do ngƣời có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh
tra phải bảo đảm tính pháp lý. Ngƣời thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên đƣợc giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản
thanh tra, có kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về nội dung đã đƣợc thanh
tra và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại các
quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn
đề, nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết
luận thanh tra đƣợc chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm
công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Tính khách quan nhằm phản ánh đúng sự vật, hiện tƣợng nhƣ nó vốn
có, không đƣợc lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tƣợng, không
thiên lệch và bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh
tra để các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện.
Việc công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tƣợng
thanh tra đƣợc trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra
cũng nhƣ về hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể
thanh tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế
nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định.
Thanh tra thuế kịp thời giúp cho đối tƣợng đƣợc thanh tra nhận rõ sai phạm
để khắc phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh
tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính
sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết luận đúng thời hạn theo luật
định, tránh tình trạng dây dƣa kéo dài thời gian, gây khó khăn cho đối tƣợng
thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được
thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tƣợng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh
doanh của ngƣời nộp thuế là cần thiết nhƣng ít nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến
hoạt động của đối tƣợng đƣợc thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động
bình thƣờng của đối tƣợng thanh tra. Trong một năm ngƣời nộp thuế chỉ bị
thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc
kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tƣợng
thanh tra thuế.
1.1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thƣờng sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
Nội dung của phƣơng pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét
nội dung cần thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông
tin kê khai của ngƣời nộp thuế, phân tích so sánh thông tin về ngƣời nộp thuế
qua các kỳ với nhau và với biến động của ngành để xác định mức độ ổn định
và tuân thủ của ngƣời nộp thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Đây đƣợc coi là phƣơng pháp tối ƣu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phƣơng pháp này, việc kiểm tra đƣợc thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo
cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi
tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phƣơng pháp này nhằm rút ra những nhận
xét tổng quát để từ đó định hƣớng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt
đầu từ hóa đơn, chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đó đến nhật ký,
sổ cái và cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã đƣợc
sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc
đã đƣợc phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, nhƣ chứng từ thu,
chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho…
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của
một loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi cần thu
thập thông tin từ những ngƣời có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội
dung thanh tra.
+ Phƣơng pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ thanh
tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh
với số liệu đƣợc báo cáo trong hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế. Ngoài ra còn
một số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…
1.1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
* Theo tính kế hoạch
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là
thanh tra theo kế hoạch đƣợc phê duyệt hàng năm và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch thanh tra: đƣợc tiến hành theo chƣơng trình,
kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế
xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: đƣợc tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện ngƣời
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trƣởng cơ quan thuế quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh
tra toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế mà ngƣời nộp thuế đó có nghĩa vụ
thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra đƣợc tiến hành một cách
đồng bộ đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng,
tiêu thụ đặc biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ kê khai thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ
tính thuế nhƣ: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lƣơng, tài sản ròng…
1.1.2. Quy trình thanh tra thuế
Để chuẩn hoá hoạt động thanh tra thuế và hƣớng dẫn cán bộ thuế tiến
hành thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế, Tổng cục thuế đã
ban hành Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động thanh tra thuế đƣợc tổ
chức tiến hành theo Quy trình thanh tra ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-
TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cục trƣởng Tổng cục thuế (Hiện nay Tổng
cục thuế đang dự thảo lại Quy trình Thanh tra theo Luật Thanh tra mới và
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP về Thanh tra chuyên ngành). Nội dung quy
trình tóm lƣợc nhƣ sau:
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra
năm, tổ chức thanh tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế và xử lý kết quả sau thanh tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn