Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc ninh
- 125 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
HỒ THỊ NGỌC BÍCH
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
HỒ THỊ NGỌC BÍCH
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Liêm
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được tác
giả gửi lời cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hồ Thị Ngọc Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thanh Liêm, phó tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê - Bộ KH và Đầu tư, người hướng dẫn Khoa học đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại
học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Mặt khác, để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng nghiệp tại các phòng Kiểm tra thuế số 2, phòng
Thanh tra thuế, phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp dự toán, phòng Kê khai, Kế toán thuế,
phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT và các phòng ban liên quan tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với
các doanh nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng đề tài này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hồ Thị Ngọc Bích
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ...................................................................5
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................. 6
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế ............................................................6
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế ...................................................................................6
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế ..............................................................................7
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế .................................................................................8
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế ..............................................................................9
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế ...........................................................................11
1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế ...........................................................12
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế ..................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm kiểm tra thuế ...................................................................................12
1.2.3. Yêu cầu kiểm tra thuế .....................................................................................12
1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ...............................................................................13
1.2.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế ..................................14
iv
1.3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................15
1.3.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................15
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................18
1.3.3. Sự cần thiết của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài
quốc doanh ...............................................................................................................20
1.3.4. Nội dung cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế.........................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................32
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ....................................................32
1.4.2. Mô hình quản lý thuế ......................................................................................33
1.4.3. Cơ chế quản lý thuế .........................................................................................34
1.5. Kinh nghiệm thực tế thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Cục Thuế một số tỉnh, thành phố - bài học cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh...........36
1.5.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ở Cục Thuế một số tỉnh
thành phố ...................................................................................................................36
1.5.2. Bài học cho Cục Thuế Bắc Ninh .....................................................................38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................41
2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu ................................................................................41
2.2.1. Tiếp cận theo ngành nghề ...............................................................................41
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia ..................................................................................41
2.3. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................41
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................41
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................42
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................43
2.4.1. Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................................43
v
2.4.2. Tỷ lệ hồ sơ thuế phải điều chỉnh thuế .............................................................43
2.4.3. Tỷ lệ số thuế điều chỉnh qua kiểm tra .............................................................43
2.4.4. Tỷ lệ hoàn thành thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ...............................44
2.4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ......................44
2.4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có phát hiện sai phạm ......................................................44
2.4.7. Số thuế truy thu bình quân trên một đợt thanh tra, kiểm tra thuế ...................44
2.4.8. Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số công chức thuế của bộ
phận thanh tra, kiểm tra .............................................................................................45
2.4.9. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do
ngành thuế quản lý ....................................................................................................45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC NINH .......................................................................................46
3.1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh .....................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................46
3.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh ..............................................................................................48
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ...............................................................50
3.2.1. Quá trình hình thành........................................................................................50
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................51
3.2.3. Đội ngũ công chức ..........................................................................................52
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................54
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................57
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh ...................................................................................................................57
3.3.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................61
vi
3.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ............................................................................94
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................94
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..........................................................95
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH......................................................98
4.1. Mục tiêu đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .........................................................98
4.2. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .............................................99
4.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD ...................................................................................................................99
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế .........................100
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế .........................................101
4.2.4. Hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế. ..................102
4.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế .........................103
4.2.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế và tăng cường, chủ
động phối hợp với các cơ quan điều tra trong việc cung cấp thông tin và yêu
cầu cung cấp kết quả sau điều tra ............................................................................105
4.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế...106
4.2.8. Một số giải pháp khác ...................................................................................107
4.3. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành về tăng cường hiệu lực công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................108
4.3.1. Đối với Nhà nước ..........................................................................................108
4.3.2. Đối với Tổng cục Thuế .................................................................................109
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh .......................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT: Người nộp thuế
NQD: Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QLT: Quản lý thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doang nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
HSKT: Hồ sơ khai thuế
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
SDĐ: Sử dụng đất
TH: Thực hiện
KH: Kế hoạch
BCTC: Báo cáo tài chính
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .....................................58
Bảng 3.2: Số lượng DN NQD tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh ........................................59
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh năm 2012-2014 ................................60
Bảng 3.4: Kết quả lập kế hoạch thanh tra tại Cục Thuế Bắc Ninh năm 2012-2014 ........63
Bảng 3.5: Kế hoạch kiểm tra thuế chuyên sâu tại trụ sở cơ quan thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................................................65
Bảng 3.6: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ...............................................66
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .........................71
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra, thanh tra doanh thu tính thuế TNDN tại một số DN
năm 2012 .................................................................................................76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2013 ...................................78
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN .......................................89
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra DN ...............................90
Bảng 3.12: Kết quả truy thu thuế theo loại hình doanh nghiệp ................................91
Bảng 3.13: Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế ...............................................92
Bảng 3.14: Tình hình nợ đọng tiền thuế truy thu và tiền phạt của các DN sau
kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................................93
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh do Cục Thuế Bắc Ninh quản lý ..................................94
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình kiểm tra thuế .............................................................................25
Sơ đồ 1.2. Các bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ...............................................25
Sơ đồ 1.3. Các bước kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................26
Sơ đồ 1.4. Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT ..................................29
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................51
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2012 đến năm 2014 .....................................................52
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng TT, KT thuế từ năm 2012
đến năm 2014 ...........................................................................................53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế với vai trò là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ
điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát
triển. Việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Yêu
cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuế ở Việt Nam hiện nay ngày càng đòi hỏi phải
minh bạch, rõ ràng và đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Để làm được điều này
ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức quản lý khoa
học thì cần phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế bao gồm: Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra nội
bộ ngành thuế; Thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo v.v...
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn và là một yếu
tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan Thuế. Thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế; là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh
trong hoạt động quản lý thu thuế để từ đó góp phần nâng cao tính tự giác trong chấp
hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Hiện nay, khi hoạt động quản lý thuế
đã chuyển từ chế độ chuyên quản (cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế, tính số
thuế phải nộp cho các đối tượng) sang chế độ tự tính - tự khai - tự nộp (đối tượng
nộp thuế phải tự tính thuế, tự khai thuế và tự nộp thuế vào NSNN) thì công tác
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế lại càng đặc biệt quan trọng. Thông qua
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế , cơ quan thuế xác minh đối tượng nộp thuế
đã tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế đúng với quy định của pháp luật chưa. Xác
định rõ nguyên nhân của các vi phạm thuộc về chủ quan của đối tượng nộp thuế,
của cơ quan quản lý thuế hay của cơ chế chính sách để từ đó có những biện pháp
kịp thời nhằm quản lý thuế ngày một hoàn thiện hơn.
Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh đã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục Thuế cũng như việc
triển khai có hiệu quả của các bộ phận chuyên môn. Hàng năm, thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, Cục Thuế đã phát hiện, chấn chỉnh hàng trăm lỗi sai sót về
ghi chép, hạch toán sổ sách kế toán, sai sót trong việc khai thuế, nộp thuế của NNT
2
khi chấp hành pháp luật thuế; phát hiện và xử lý truy thu nhiều tỷ đồng cho NSNN,
góp phần đáng kể vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách của tỉnh.
Mặc dù vậy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với DN NQD ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vẫn còn những bất cập như chưa
kịp thời phát hiện được lỗi vi phạm của người nộp thuế; chất lượng công chức làm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế ngày càng
cao; tình trạng vi phạm pháp luật thuế của của doanh nghiệp nói chung và của
doanh ngiệp NQD nói riêng còn diễn ra khá phổ biến; sự phối kết hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và giữa
cơ quan thuế với các cơ quan ban ngành khác chưa hiệu quả. Vì vậy chưa đáp ứng
được đầy đủ những đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý thuế nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh”.
* Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kể từ khi kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI thông qua Luật quản lý thuế số
78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế được công bố. Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên
cứu khác nhau ,thì mỗi tác giả lại có cách tiếp cận khác nhau về địa điểm, lĩnh vực
và nội dung nghiên cứu, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp khác nhau theo mục đích mà các tác giả nghiên cứu. Chẳng hạn, “Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hồ Hoàng
Trường hoàn thiện năm 2011. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã đã xây dựng
mục tiêu nghiên cứu, đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Tỉnh Đồng Nai theo 3 nhân tố sau:
+ Cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thì công tác thanh, kiểm
tra thuế tốt và ngược lại.
+ Chính sách, pháp luật của Nhà nước rõ ràng, chặt chẽ thì công tác thanh
kiểm tra thuế tốt và ngược lại.
+ Doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định, nghiêm túc thực hiện và tuân thủ
đúng các quy định thì công tác thanh, kiểm tra thuế tốt và ngược lại
Bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm 15 câu hỏi, trong đó nhân tố CQT gồm 7 câu hỏi,
3
nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước gồm 3 câu hỏi và nhân tố DN gồm 5
câu hỏi. Đối tượng điều tra là công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục
thuế tỉnh Đồng Nai với số lượng mẫu là 150 người.
Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích và đi đến kết luận: 3 thành phần xác định công tác thanh, kiểm tra thuế tại
cục thuế tỉnh Đồng Nai đã thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lúc này là:
+ Mối liên hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp là nhân tố có vai trò khá
quan trọng trong việc đánh giá công tác thanh, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai. Nếu doanh nghiệp thường xuyên cập nhật chính sách thuế, thực hiện tốt
các quy định về thuế và CQT luôn cập nhật chính sách thuế mới cho các DN thì DN
sẽ thực thi tốt chính sách thuế. DN có nhân viên chuyên trách công tác thuế, sẽ thực
hiện tốt hơn DN không có nhân viên chuyên trách công tác thuế.
+ Cơ quan thuế cũng là nhân tố có tầm ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai. Công chức, viên chức làm công tác thanh tra,
kiểm tra thuế có hiểu biết về lĩnh vực DN mà mình trực tiếp làm công tác thanh,
kiểm tra thuế và Quy trình thanh, kiểm tra thuế rõ ràng, cụ thể, thì công tác thanh
tra, kiểm tra sẽ được thực hiện tốt.
+ Doanh nghiệp cũng là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thanh
kiểm tra thuế tại Đồng Nai. DN thực hiện tốt các quy định về thuế nếu được hướng
dẫn cụ thể từ công chức quản lý thuế trực tiếp. Ban lãnh đạo DN có quan tâm đến
công tác thuế thì DN sẽ thực hiện tốt công tác thuế.
Từ kết luận trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, theo hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh
hưởng đã được khẳng định nêu trên.
Với một số công trình nghiên cứu khác mà tác giả đã tìm hiểu và tham khảo
thì đều nhận thấy rằng: ở mỗi công trình nghiên cứu thì ngoài phần lý luận chung,
mỗi tác giả đều có những phân tích đánh giá theo các khía cạnh khác nhau của công
tác thanh tra, kiểm tra thuế ở từng địa bàn, từng đối tượng nghiên cứu cụ thể, để từ
đó đưa ra những giải pháp khác nhau nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế ở địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, các đề tài trên đề cập hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung của
cục thuế, chưa nghiên cứu sâu về đối tượng nộp thuế là DN NQD. Hơn thế nữa, ý
4
thức chấp hành luật thuế của DN NQD còn chưa tự giác và nhiều bất cập. Vì thế,
vấn đề “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” vẫn là một đề tài cần được tiếp tục
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu thực tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với DN nói chung và DN NQD nói riêng trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá xác thực thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng thu ngân sách
cho địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung quản lý thuế về thanh tra, kiểm tra thuế và các quy trình thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (do phòng kiểm tra
thuế số 2 quản lý thuế).
- Về thời gian: các số liệu thống kê được phân tích từ năm 2012 đến 2014 và
các thời kỳ liên quan.
- Về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
+ Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh;
5
+ Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các DN NQD trong nền kinh tế thị trường.
- Nêu được bức tranh chân thực về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn nghiên cứu, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và
nguyên nhân, góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới công tác quản lý
thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN Ngoài quốc doanh;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh;
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về
khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái niệm thanh tra.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình
tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan
chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra
xem xét, đánh giá, xử lý, của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ
quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do phát luật quy định nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm phát luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần năng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp hợp Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra thuế thuộc
thanh tra chuyên ngành.
Từ những phân tích trên, ta có khái niệm thanh tra thuế như sau:
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các
7
văn bản qui phạm pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra
thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Công tác thanh tra thuế nhằm đạt được một số mục đích sau:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Đây là mục tiêu chủ
yếu, trực tiếp của công tác thanh tra thuế. Thanh tra thuế là hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý
được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật. Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế: Định hướng Nhà nước
pháp quyền đặt ra yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm
minh. Công tác thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh
giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức độ xử lý đối với
người nộp thuế khi có sai phạm.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính sách
thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, công
tác thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, mà
còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại cơ chế, chính sách, các quy định
của pháp luật, các quyết định quản lý về mức độ phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
cũng như những khiếm khuyết, sơ hở dẫn đến vi phạm của người nộp thuế.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
8
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra viên và các
đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra. Hoạt động
thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
-Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với công chức
thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá
trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính
độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền
cho phép.
-Hai là, nguyên tắc tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do
ngành thuế quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh
tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về nội
dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận,
kiến nghị các quyết định đó.
- Ba là, nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh
tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra
thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các
tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất cuộc thanh tra cụ
9
thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng thanh
tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về
hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, góp phần
tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm
phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra thuế
kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa ngay,
tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan
thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết
luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây
khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
-Bốn là, nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
NNT là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị
thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Trong
một năm NNT chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện
tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng thanh tra thuế.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thuế một cách có hiệu quả
cao nhất, góp phần phát huy dân chủ và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, công chức thanh tra thường sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung
cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội dung cần
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
HỒ THỊ NGỌC BÍCH
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
HỒ THỊ NGỌC BÍCH
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thanh Liêm
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được tác
giả gửi lời cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hồ Thị Ngọc Bích
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thanh Liêm, phó tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê - Bộ KH và Đầu tư, người hướng dẫn Khoa học đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại
học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Mặt khác, để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng nghiệp tại các phòng Kiểm tra thuế số 2, phòng
Thanh tra thuế, phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp dự toán, phòng Kê khai, Kế toán thuế,
phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT và các phòng ban liên quan tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với
các doanh nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng đề tài này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hồ Thị Ngọc Bích
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ...................................................................5
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................. 6
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế ............................................................6
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế ...................................................................................6
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế ..............................................................................7
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế .................................................................................8
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế ..............................................................................9
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế ...........................................................................11
1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm tra thuế ...........................................................12
1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế ..................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm kiểm tra thuế ...................................................................................12
1.2.3. Yêu cầu kiểm tra thuế .....................................................................................12
1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ...............................................................................13
1.2.5. Sự giống và khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế ..................................14
iv
1.3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................15
1.3.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................15
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................18
1.3.3. Sự cần thiết của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài
quốc doanh ...............................................................................................................20
1.3.4. Nội dung cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế.........................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................32
1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí ....................................................32
1.4.2. Mô hình quản lý thuế ......................................................................................33
1.4.3. Cơ chế quản lý thuế .........................................................................................34
1.5. Kinh nghiệm thực tế thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở Cục Thuế một số tỉnh, thành phố - bài học cho Cục thuế tỉnh Bắc Ninh...........36
1.5.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ở Cục Thuế một số tỉnh
thành phố ...................................................................................................................36
1.5.2. Bài học cho Cục Thuế Bắc Ninh .....................................................................38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................41
2.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu ................................................................................41
2.2.1. Tiếp cận theo ngành nghề ...............................................................................41
2.2.2. Tiếp cận có sự tham gia ..................................................................................41
2.3. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................41
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................41
2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................42
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................43
2.4.1. Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................................43
v
2.4.2. Tỷ lệ hồ sơ thuế phải điều chỉnh thuế .............................................................43
2.4.3. Tỷ lệ số thuế điều chỉnh qua kiểm tra .............................................................43
2.4.4. Tỷ lệ hoàn thành thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ...............................44
2.4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ......................44
2.4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có phát hiện sai phạm ......................................................44
2.4.7. Số thuế truy thu bình quân trên một đợt thanh tra, kiểm tra thuế ...................44
2.4.8. Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số công chức thuế của bộ
phận thanh tra, kiểm tra .............................................................................................45
2.4.9. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do
ngành thuế quản lý ....................................................................................................45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC NINH .......................................................................................46
3.1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh .....................46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................46
3.1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh ..............................................................................................48
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ...............................................................50
3.2.1. Quá trình hình thành........................................................................................50
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................51
3.2.3. Đội ngũ công chức ..........................................................................................52
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................54
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................57
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN NQD tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh ...................................................................................................................57
3.3.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................61
vi
3.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ............................................................................94
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................94
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..........................................................95
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH......................................................98
4.1. Mục tiêu đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .........................................................98
4.2. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .............................................99
4.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD ...................................................................................................................99
4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế .........................100
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế .........................................101
4.2.4. Hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế. ..................102
4.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế .........................103
4.2.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế và tăng cường, chủ
động phối hợp với các cơ quan điều tra trong việc cung cấp thông tin và yêu
cầu cung cấp kết quả sau điều tra ............................................................................105
4.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế...106
4.2.8. Một số giải pháp khác ...................................................................................107
4.3. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành về tăng cường hiệu lực công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................108
4.3.1. Đối với Nhà nước ..........................................................................................108
4.3.2. Đối với Tổng cục Thuế .................................................................................109
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh .......................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT: Người nộp thuế
NQD: Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QLT: Quản lý thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doang nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
HSKT: Hồ sơ khai thuế
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
KCN: Khu công nghiệp
CCN: Cụm công nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
SDĐ: Sử dụng đất
TH: Thực hiện
KH: Kế hoạch
BCTC: Báo cáo tài chính
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .....................................58
Bảng 3.2: Số lượng DN NQD tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh ........................................59
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh năm 2012-2014 ................................60
Bảng 3.4: Kết quả lập kế hoạch thanh tra tại Cục Thuế Bắc Ninh năm 2012-2014 ........63
Bảng 3.5: Kế hoạch kiểm tra thuế chuyên sâu tại trụ sở cơ quan thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................................................65
Bảng 3.6: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp ...............................................66
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .........................71
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra, thanh tra doanh thu tính thuế TNDN tại một số DN
năm 2012 .................................................................................................76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra chi phí tại một số DN năm 2013 ...................................78
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN .......................................89
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra DN ...............................90
Bảng 3.12: Kết quả truy thu thuế theo loại hình doanh nghiệp ................................91
Bảng 3.13: Kết quả truy thu thuế theo từng loại thuế ...............................................92
Bảng 3.14: Tình hình nợ đọng tiền thuế truy thu và tiền phạt của các DN sau
kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................................93
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh do Cục Thuế Bắc Ninh quản lý ..................................94
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình kiểm tra thuế .............................................................................25
Sơ đồ 1.2. Các bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ...............................................25
Sơ đồ 1.3. Các bước kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở DN ......................................26
Sơ đồ 1.4. Các trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT ..................................29
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......................51
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Trình độ chuyên môn của công chức Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2012 đến năm 2014 .....................................................52
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng TT, KT thuế từ năm 2012
đến năm 2014 ...........................................................................................53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế với vai trò là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ
điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát
triển. Việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Yêu
cầu quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuế ở Việt Nam hiện nay ngày càng đòi hỏi phải
minh bạch, rõ ràng và đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội. Để làm được điều này
ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế hợp lý, đúng đắn, tổ chức quản lý khoa
học thì cần phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế bao gồm: Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra nội
bộ ngành thuế; Thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo v.v...
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn và là một yếu
tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của cơ quan Thuế. Thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế; là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh
trong hoạt động quản lý thu thuế để từ đó góp phần nâng cao tính tự giác trong chấp
hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Hiện nay, khi hoạt động quản lý thuế
đã chuyển từ chế độ chuyên quản (cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế, tính số
thuế phải nộp cho các đối tượng) sang chế độ tự tính - tự khai - tự nộp (đối tượng
nộp thuế phải tự tính thuế, tự khai thuế và tự nộp thuế vào NSNN) thì công tác
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế lại càng đặc biệt quan trọng. Thông qua
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế , cơ quan thuế xác minh đối tượng nộp thuế
đã tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế đúng với quy định của pháp luật chưa. Xác
định rõ nguyên nhân của các vi phạm thuộc về chủ quan của đối tượng nộp thuế,
của cơ quan quản lý thuế hay của cơ chế chính sách để từ đó có những biện pháp
kịp thời nhằm quản lý thuế ngày một hoàn thiện hơn.
Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh đã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Cục Thuế cũng như việc
triển khai có hiệu quả của các bộ phận chuyên môn. Hàng năm, thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, Cục Thuế đã phát hiện, chấn chỉnh hàng trăm lỗi sai sót về
ghi chép, hạch toán sổ sách kế toán, sai sót trong việc khai thuế, nộp thuế của NNT
2
khi chấp hành pháp luật thuế; phát hiện và xử lý truy thu nhiều tỷ đồng cho NSNN,
góp phần đáng kể vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách của tỉnh.
Mặc dù vậy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với DN NQD ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh vẫn còn những bất cập như chưa
kịp thời phát hiện được lỗi vi phạm của người nộp thuế; chất lượng công chức làm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế ngày càng
cao; tình trạng vi phạm pháp luật thuế của của doanh nghiệp nói chung và của
doanh ngiệp NQD nói riêng còn diễn ra khá phổ biến; sự phối kết hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và giữa
cơ quan thuế với các cơ quan ban ngành khác chưa hiệu quả. Vì vậy chưa đáp ứng
được đầy đủ những đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý thuế nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh”.
* Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kể từ khi kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI thông qua Luật quản lý thuế số
78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế được công bố. Tuy nhiên, ở mỗi công trình nghiên
cứu khác nhau ,thì mỗi tác giả lại có cách tiếp cận khác nhau về địa điểm, lĩnh vực
và nội dung nghiên cứu, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp khác nhau theo mục đích mà các tác giả nghiên cứu. Chẳng hạn, “Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hồ Hoàng
Trường hoàn thiện năm 2011. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã đã xây dựng
mục tiêu nghiên cứu, đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Tỉnh Đồng Nai theo 3 nhân tố sau:
+ Cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thì công tác thanh, kiểm
tra thuế tốt và ngược lại.
+ Chính sách, pháp luật của Nhà nước rõ ràng, chặt chẽ thì công tác thanh
kiểm tra thuế tốt và ngược lại.
+ Doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định, nghiêm túc thực hiện và tuân thủ
đúng các quy định thì công tác thanh, kiểm tra thuế tốt và ngược lại
Bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm 15 câu hỏi, trong đó nhân tố CQT gồm 7 câu hỏi,
3
nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước gồm 3 câu hỏi và nhân tố DN gồm 5
câu hỏi. Đối tượng điều tra là công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục
thuế tỉnh Đồng Nai với số lượng mẫu là 150 người.
Sau khi có kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã sử dụng các phương pháp
phân tích và đi đến kết luận: 3 thành phần xác định công tác thanh, kiểm tra thuế tại
cục thuế tỉnh Đồng Nai đã thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lúc này là:
+ Mối liên hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp là nhân tố có vai trò khá
quan trọng trong việc đánh giá công tác thanh, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh
Đồng Nai. Nếu doanh nghiệp thường xuyên cập nhật chính sách thuế, thực hiện tốt
các quy định về thuế và CQT luôn cập nhật chính sách thuế mới cho các DN thì DN
sẽ thực thi tốt chính sách thuế. DN có nhân viên chuyên trách công tác thuế, sẽ thực
hiện tốt hơn DN không có nhân viên chuyên trách công tác thuế.
+ Cơ quan thuế cũng là nhân tố có tầm ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai. Công chức, viên chức làm công tác thanh tra,
kiểm tra thuế có hiểu biết về lĩnh vực DN mà mình trực tiếp làm công tác thanh,
kiểm tra thuế và Quy trình thanh, kiểm tra thuế rõ ràng, cụ thể, thì công tác thanh
tra, kiểm tra sẽ được thực hiện tốt.
+ Doanh nghiệp cũng là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thanh
kiểm tra thuế tại Đồng Nai. DN thực hiện tốt các quy định về thuế nếu được hướng
dẫn cụ thể từ công chức quản lý thuế trực tiếp. Ban lãnh đạo DN có quan tâm đến
công tác thuế thì DN sẽ thực hiện tốt công tác thuế.
Từ kết luận trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, theo hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh
hưởng đã được khẳng định nêu trên.
Với một số công trình nghiên cứu khác mà tác giả đã tìm hiểu và tham khảo
thì đều nhận thấy rằng: ở mỗi công trình nghiên cứu thì ngoài phần lý luận chung,
mỗi tác giả đều có những phân tích đánh giá theo các khía cạnh khác nhau của công
tác thanh tra, kiểm tra thuế ở từng địa bàn, từng đối tượng nghiên cứu cụ thể, để từ
đó đưa ra những giải pháp khác nhau nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
thuế ở địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên, các đề tài trên đề cập hoạt động thanh tra, kiểm tra nói chung của
cục thuế, chưa nghiên cứu sâu về đối tượng nộp thuế là DN NQD. Hơn thế nữa, ý
4
thức chấp hành luật thuế của DN NQD còn chưa tự giác và nhiều bất cập. Vì thế,
vấn đề “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” vẫn là một đề tài cần được tiếp tục
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu thực tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với DN nói chung và DN NQD nói riêng trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá xác thực thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN NQD trên địa bàn tỉnh của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng thu ngân sách
cho địa phương và góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung quản lý thuế về thanh tra, kiểm tra thuế và các quy trình thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (do phòng kiểm tra
thuế số 2 quản lý thuế).
- Về thời gian: các số liệu thống kê được phân tích từ năm 2012 đến 2014 và
các thời kỳ liên quan.
- Về nội dung:
+ Lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
+ Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh;
5
+ Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các DN NQD trong nền kinh tế thị trường.
- Nêu được bức tranh chân thực về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
DN NQD trên địa bàn nghiên cứu, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và
nguyên nhân, góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới công tác quản lý
thuế đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN Ngoài quốc doanh;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh;
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về
khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái niệm thanh tra.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là
cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình
tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan
chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra
xem xét, đánh giá, xử lý, của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ
quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do phát luật quy định nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm phát luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần năng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp hợp Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra thuế thuộc
thanh tra chuyên ngành.
Từ những phân tích trên, ta có khái niệm thanh tra thuế như sau:
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các
7
văn bản qui phạm pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra
thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Công tác thanh tra thuế nhằm đạt được một số mục đích sau:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Đây là mục tiêu chủ
yếu, trực tiếp của công tác thanh tra thuế. Thanh tra thuế là hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý
được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật. Góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế: Định hướng Nhà nước
pháp quyền đặt ra yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm
minh. Công tác thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh
giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức độ xử lý đối với
người nộp thuế khi có sai phạm.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính sách
thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung, công
tác thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật, mà
còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại cơ chế, chính sách, các quy định
của pháp luật, các quyết định quản lý về mức độ phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
cũng như những khiếm khuyết, sơ hở dẫn đến vi phạm của người nộp thuế.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
8
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra viên và các
đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra. Hoạt động
thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
-Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với công chức
thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá
trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính
độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền
cho phép.
-Hai là, nguyên tắc tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do
ngành thuế quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh
tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị, quyết định về nội
dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận,
kiến nghị các quyết định đó.
- Ba là, nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh
tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra
thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các
tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất cuộc thanh tra cụ
9
thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng thanh
tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về
hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, góp phần
tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm
phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra thuế
kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa ngay,
tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan
thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực tiễn,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có kết
luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây
khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
-Bốn là, nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
NNT là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị
thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của
các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Trong
một năm NNT chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện
tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng thanh tra thuế.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thuế một cách có hiệu quả
cao nhất, góp phần phát huy dân chủ và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, công chức thanh tra thường sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội dung
cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội dung cần