Tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bão, lũ, hạn hán trong trường học
- 69 trang
- file .pdf
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................1
1. Cơ sở pháp lý:……………………………………………………………………..1
2. Mục đích của tài liệu……………………………………………………………...1
2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................... 1
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi sử dụng tài liệu: ..................................................................... 2
PHẦN 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TRONG TRƯỜNG HỌC ........................................................................................ 3
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................................. 3
1. Phòng chống thiên tai ............................................................................................. 3
2. Công trình phòng chống thiên tai: .......................................................................... 4
3. Tình trạng dễ bị tổn thương .................................................................................... 4
4. Đối tượng dễ bị tổn thương: ................................................................................... 6
5. Năng lực phòng chống thiên tai: ............................................................................ 6
6. Rủi ro thiên tai: ....................................................................................................... 7
7. Cấp độ rủi ro thiên tai: ............................................................................................ 7
8. Đánh giá RRTT DVCĐ: ......................................................................................... 8
9. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ............................................................ 9
10. Khái niệm về bình đẳng giới và hoà nhập đối tượng DBTT:............................. 10
II. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ PCTT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................................................................................................... 11
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020 ................................................................................ 11
2. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến năm
2050. ......................................................................................................................... 12
3. Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, đến năm 2030”................................................................................................ 12
4. Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2021-2025 ........................................................................................... 13
5. Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt Đề án: “Thông tin, tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai trong trường học giai đoạn 2013-2020 ....................................................... 13
III. HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI...................................................... 14
1. Hệ thống phòng chống thiên tai Việt Nam ........................................................... 14
2. Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT: .......................................................................... 15
3. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ, ngành: .............................................................. 16
4. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp địa phương: ................................................ 16
PHẦN 3. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BÃO, LŨ, HẠN HÁN CẦN THỰC
HIỆN TRONG TRƯỜNG HỌC ........................................................................... 18
2
I. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BÃO, ATNĐ..................................................... 18
1. Nhận diện thiên tai bão, ATNĐ............................................................................ 18
1.1. Đặc điểm:........................................................................................................... 18
1.2. Điều kiện hình thành: ........................................................................................ 21
1.3. Ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới: .......................................................... 21
2. Hoạt động phòng chống bão, ATNĐ: .................................................................. 22
II. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT........................................................... 28
1. Nhận diện thiên tai lũ lụt ...................................................................................... 28
1.1. Đặc điểm:........................................................................................................... 28
1.2. Điều kiện hình thành: ........................................................................................ 28
1.3. Ảnh hưởng của lũ lụt ......................................................................................... 29
2. Hoạt động phòng chống lũ lụt: ............................................................................. 30
III. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN..................................................... 38
1. Nhận diện thiên tai hạn hán .................................................................................. 38
1.1. Đặc điểm............................................................................................................ 38
1.2. Điều kiện hinh thành: ........................................................................................ 38
1.3. Ảnh hưởng của hạn hán:.................................................................................... 38
2. Hoạt động phòng chống hạn hán: ......................................................................... 40
PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP ĐƯA NỘI DUNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA .......................................................... 45
1. Mục tiêu ........................................................................................................................ 45
1.1. Kiến thức PCTT học sinh cần đạt được: ........................................................... 45
1.2. Kỹ năng PCTT học sinh cần đạt được: ............................................................. 45
1.3. Thái độ của học sinh tham gia vào các hoạt động PCTT ở nhà trường, gia đình,
cộng đồng. ................................................................................................................ 45
2. Phương pháp đưa nội dung PCTT vào trong hoạt động ngoại khóa ................. 46
2.1. Nội dung giáo dục thiên tai trong các hoạt động ngoại khóa ............................ 46
2.2. Một số hình thức tổ chức đưa nội dung PCTT vào hoạt động ngoại khóa ....... 46
2.2.1. Sử dụng tài liệu trực quan .............................................................................. 46
2.2.2. Sử dụng trò chơi ............................................................................................. 52
2.2.3. Dự án tìm hiểu, trải nghiệm về thiên tai ......................................................... 53
2.2.4. Sử dụng hoạt động diễn tập ............................................................................ 54
PHẦN 5 – PHỤ LỤC .............................................................................................. 56
1. Bài giảng, chiếu phim về thiên tai ..................................................................... 57
2. Vẽ tranh ........................................................................................................................ 58
3. Viết văn/Thi viết văn................................................................................................... 58
4. Làm túi dụng cụ khẩn cấp ......................................................................................... 59
5. Dự án làm phim tài liệu về lũ lụt .............................................................................. 60
6. Trò chơi “Rung chuông vàng” .................................................................................. 61
6.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 61
6.2. Tổ chức trong phạm vi trong lớp học ................................................................ 61
6.3. Tổ chức phạm vi cấp trường.............................................................................. 62
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Uỷ ban nhân dân
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KTXH Kinh tế xã hội
PCTT Phòng chống thiên tai
PCTT&TKCN Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
RRTT Rủi ro thiên tai
DBTT Dễ bị tổn thương
RRTT DVCĐ Rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
NKT Người khuyết tật
BĐKH Biến đổi khí hậu
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
Đề án 553 Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030”
4
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thiên tai có diễn
biến ngày càng phức tạp, bất thường, có xu thế ngày càng gia tăng cả về phạm vi và
cường độ, gây ảnh hưởng trực tiếp tới các đối tượng trong xã hội. Đối với lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, thiên tai gây nặng nề về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của giáo viên và học sinh.
Với hơn 25 triệu thầy cô giáo, học sinh, sinh viên cùng cơ sở vật chất rất hơn
42.000 trường học của 5 cấp học trải khắp đất nước, trường học đóng vai trò tích
cực trong việc cầu nối, truyền đạt thông tin đồng thời là trung tâm cung cấp kiến
thức và kỹ năng cho học sinh hiệu quả nhất nhưng khi thiên tai xảy ra thì đây cũng
là khu vực chịu tổn thương rất lớn. Chính vì vậy, việc lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai trong ngành giáo dục có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giáo viên và
học sinh cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để có thể đảm bảo an
toàn cho bản thân khi thiên tai xảy ra, từ đó góp phần nâng cao nhận thức cho cộng
đồng, xã hội.
Thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, đến năm 2030”, Tổng cục Phòng chống thiên tai phối hợp với các
cơ quan liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn cuốn tài liệu “Cung cấp
kiến thức, kỹ năng phòng chống bão, lũ, hạn hán trong trường học” nhằm chia sẻ
kiến thức phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tới cán bộ quản lý, đội ngũ nhà
giáo, người học và người lao động trong nhà trường, góp phần giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra.
Trong quá trình soạn thảo, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót, Tổng cục rất mong nhận được sự góp ý, đóng
góp cho cuốn Tài liệu để tiếp tục hoàn thiện hơn.
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020.
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019.
- Chỉ thị số 42/CT-TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí Thư về về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Nghị quyết 76/2018 NQ-CP ngày 18/6/2018 về công tác phòng, chống
thiên tai.
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, đến năm 2030”
- Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22/4/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch PCTT Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2021-2025.
- Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với Bộ Giáo dục và Đào tạo số 3485/CTPH-BNNPTNT-BGDĐT ngày
08/5/2018 về phòng chống thiên tai trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn
2018 – 2023.
2. Mục đích của tài liệu
2.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao nhận thức, năng lực PCTT cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên,
người học (bao gồm học sinh từ tiểu học đến đại học) và người lao động trong nhà
trường để xây dựng, triển khai các hoạt động đảm bảo trường học an toàn trước
thiên tai, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
1
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về phòng chống bão, lũ, hạn hán
nhằm nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ lực lượng PCTT của trường học xây
dựng, triển khai kế hoạch, phương án ứng phó với thiên tai trong trường học và
tham gia công tác PCTT chung của địa phương.
- Hỗ trợ nhà trường chủ động tham gia, phối hợp với các cơ quan, lực
lượng phòng chống thiên tai thực hiện các hoạt động PCTT tại địa phương
3. Đối tượng và phạm vi sử dụng tài liệu:
- Đối tượng chính: Cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học (bao gồm
học sinh từ tiểu học đến đại học) và người lao động trong nhà trường.
- Đối tượng khác: Cán bộ làm công tác PCTT&TKCN các cấp; cơ quản
quản lý trong ngành giáo dục; các tổ chức Hội và đoàn thể; Cha mẹ học sinh.
2
PHẦN 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG TRƯỜNG HỌC
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Phòng chống thiên tai
a. Khái niệm:
Phòng chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống gồm các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai (Điều 3, Luật phòng, chống
thiên tai).
Phòng ngừa Ứng phó Khắc phục hậu
thiên tai thiên tai quả thiên tai
b. Giải thích:
- Các hoạt động phòng ngừa thiên tai được thực hiện trước khi thiên tai xảy
ra và được quy định tại Điều 13 - Nội dung phòng ngừa thiên tai của Luật PCTT
- Các hoạt động ứng phó thiên tai là các hoạt động hỗ trợ khẩn cấp được thực
hiện trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra và được quy định tại Điều 26 - Các
biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai của Luật PCTT
- Các hoạt động khắc phục hậu quả sau thiên tai là hoạt động khôi phục, cải
thiện cơ sở vật chất, vệ sinh môi trường, chương trình, hoạt động dạy học được thực
hiện sau khi thiên tai xảy ra. Các hoạt động được quy định tại Điều 30 - Hoạt động
khắc phục hậu quả thiên tai của Luật PCTT.
c. Một số ví dụ:
- Hoạt động phòng ngừa thiên tai: Tổ chức tập huấn cho giáo viên các
kiến thức, kỹ năng về PCTT; Hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng tránh bão,
ATNĐ; Tổ chức đánh giá RRTT DVCĐ (Rủi ro thiên tai, tình trạng DBTT và
năng lực PCTT) trong trường học; Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN xây
dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của địa phương.
- Hoạt động ứng phó thiên tai: Di chuyển máy tính, bàn ghế, sách vở tới nơi
an toàn ngay khi nhận được thông tin bão, ATNĐ; Nhà trường thông báo cho
học sinh nghỉ học khi có chỉ đạo từ chính quyền; tổ chức chằng, chống phòng
học, bảo vệ tài sản của trường và phối hợp với chính quyền địa phương sơ tán
người dân tránh trú an toàn trong trường học.
3
- Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai: Thống kê, đánh giá thiệt hại xảy
ra, vệ sinh trường lớp; Sửa chữa cơ sở vật chất bị hư hỏng trong trường học.
2. Công trình phòng chống thiên tai:
a. Khái niệm:
Công trình phòng chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng phục vụ PCTT.
Công trình PCTT bao gồm: Trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa
chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn,
chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác
phục vụ phòng, chống thiên tai.1
b. Giải thích:
Các công trình dân sinh kinh tế (Nhà văn hoá, trường học, trụ sở các cơ
quan, tổ chức,….) được kết hợp làm nơi sơ tán dân phải đảm bảo an toàn, kiên cố;
nhu yếu phẩm phải đảm bảo về số lượng, chất lượng, phù hợp với nhu cầu đối
tượng (đặc biệt là phụ nữ/trẻ em gái, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, phụ nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người bệnh hiểm nghèo,..), đảm bảo điều
kiện sinh hoạt, vệ sinh (có nhà vệ sinh cho nam/nữ, dễ tiếp cận cho người cao tuổi,
NKT) cho mọi đối tượng người dân.
- Với gió bão, ATNĐ: Nhà kết hợp PCTT phải đảm bảo kỹ thuật theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng (Văn bản số 1145/BXD-KHCN ngày 28/5/2015 của Bộ Xây
dựng về việc hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão).
- Với lũ, lụt: Nền nhà phải cao hơn mức nước lũ lịch sử quy định tại địa
phương; nền đảm bảo chống trơn, trượt; đảm bảo dễ dàng tiếp cận, đi lại cho đối
tượng DBTT (đặc biệt NKT, người cao tuổi).
3. Tình trạng dễ bị tổn thương
a. Khái niệm: Tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm và hoàn
cảnh của một cộng đồng, môi trường hoặc tài sản dễ bị ảnh hưởng của các tác
động bất lợi từ thiên tai.
Đối với trường học: Tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm và hoàn
cảnh của trường học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các tài sản liên quan khác dễ
bị ảnh hưởng của các tác động bất lợi từ thiên tai.
1
Khoản 1, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều
4
b.Giải thích:
- Tình trạng dễ bị tổn thương (hay còn gọi là điểm yếu, điểm hạn chế)
được đánh giá về: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận
thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường.
- Đặc điểm, hoàn cảnh của trường học: Quy mô dạy học, cấp học; bán trú,
nội trú; chuyên biệt, bán hoà nhập, hoà nhập (Đặc điểm); Vị trí địa lý trường học
(Khu vực thành thị/nông thôn, phường/xã phát triển hay chưa phát triển, ở trên khu
vực cao, nền đất vững chắc, không/ít bị ngập, có nằm gần vách núi/đồi, có nằm gần
nhà máy công nghiệp, khu chứa vật liệu dễ cháy nổ, trường xa nhà các học sinh,…)
- Tổ chức nhà trường:
+ Cơ chế tổ chức, nhân lực (Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
đoàn đội, học sinh, người lao động trong trường)
+ Nhà trường đã có phương án ứng phó thiên tai sát với thực tiễn và khả thi,
tổ chức diễn tập PCTT, phối hợp chặt chẽ với địa phương trong PCTT của địa
phương, quy định và phân giao trách nhiệm vụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động
trong trường,..
+ Nhà trường có kế hoạch hoặc đưa nội dung PCTT vào trong các hoạt động
dạy học chính khoá hoặc ngoại khoá; các tài liệu hướng dẫn PCTT cho trường học,
học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ theo các loại hình thiên tai điển
hình tại địa phương.
- Nhận thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong
trường.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động
trong trường: Kiến thức về PCTT, kỹ năng đảm bảo an toàn cho trường học, an
toàn cho học sinh (sơ cấp cứu, chủ động sơ tán học sinh,…); Cán bộ quản lý hoặc
bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về PCTT của nhà trường có phối hợp chặt chẽ
với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN địa phương,…
+ Học sinh: Kiến thức, kỹ năng cơ bản PCTT trong trường học và nơi sinh
sống; Tự giác, chủ động và hỗ trợ, thương yêu giúp đỡ nhau khi bạn học gặp khó
khăn,..
5
+ Phụ huynh học sinh, người giám hộ: Thường xuyên nghe thông tin cảnh
báo, thông báo của nhà trường về thời gian nghỉ học do thiên tai hoặc tiếp tục hoạt
động dạy học sau thiên tai; Chủ động phối hợp với nhà trường (Cán bộ quản lý
hoặc bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về PCTT của nhà trường) trong các hoạt
động PCTT trường học, xây dựng trường học an toàn hoặc liên lạc cung cấp, chia
sẻ hoặc hỏi thông tin về tình hình con em mình ở nhà và ở trường trước, trong và
sau thiên tai,….
4. Đối tượng dễ bị tổn thương:
Khái niệm: Đối tượng dễ bị tổn thương: là nhóm người có đặc điểm và hoàn
cảnh khiến họ dễ bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm
người khác trong cộng đồng (khoản 4 Điều 3 Luật PCTT).
Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang
mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh
hiểm nghèo và người nghèo.
5. Năng lực phòng chống thiên tai:
a. Khái niệm chung: Năng lực phòng, chống thiên tai là tổng hợp các
nguồn lực, điểm mạnh, và các điều kiện và đặc tính sẵn có trong cộng đồng, tổ
chức và xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Đối với trường học: Năng lực PCTT của trường học là tổng hợp tất cả các
nguồn lực, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phương tiện, thế mạnh hiện có của nhà
trường (Nhân lực; Tổ chức nhà trường; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học) có thể sẵn
sàng sử dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả và nhanh chóng phục hồi hoạt động
giáo dục, đào tạo sau thiên tai.
b.Giải thích:
- Năng lực phòng, chống thiên tai là khả năng chủ động phòng tránh, ứng
phó kịp thời, thực hiện tốt phương châm "4 tại chỗ", khắc phục hậu quả nhanh
chóng, hiệu quả, trong đó lấy phòng tránh là chính.
- Năng lực phòng, chống thiên tai (hay còn gọi là điểm mạnh) được xác
định trên cơ sở đánh giá điểm mạnh: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức
nhà trường; Nhận thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động
trong trường.
- Nội dung về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận
thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
6
học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường tương
tự như mục “Tình trạng dễ bị tổn thương” nhưng được phân tích, đánh giá là
điểm mạnh của trường.
6. Rủi ro thiên tai:
a. Khái niệm chung: Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Đối với trường học: Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về
người (trẻ em có thể bị chết, bị thương, bị mất tích), cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
( phòng học, phòng chức năng công vụ, nhà ở tập thể, nhà bán trú, các thiết bị giáo
dục có thể bị hư hỏng; chương trình, hoạt động dạy học có thể bị gián đoạn; vệ
sinh, môi trường của nhà trường (Số điểm/trường học có thể bùng phát một số dịch
bệnh sau thiên tai).
b.Giải thích:
Rủi ro thiên tai là thiệt hại có thể xảy ra theo 03 lĩnh vực (An toàn, sức khoẻ,
tâm lý; Hoạt động dạy học; Vệ sinh, môi trường trường học). Mỗi lĩnh vực sẽ được
đánh giá tình trạng DBTT, năng lực PCTT theo khía cạnh (Cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ về PCTT
của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh
học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường.
Với mỗi loại hình thiên tai, rủi ro thiên tai sẽ giảm khi năng lực PCTT
cao, tình trạng dễ bị tổn thương thấp và ngược lại.
7. Cấp độ rủi ro thiên tai:
a. Khái niệm:
Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể
gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã
hội.2
b. Giải thích:
2 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
7
Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm: Cường độ hoặc mức độ
nguy hiểm của thiên tai; Phạm vi ảnh hưởng; Khả năng gây thiệt hại đến tính
mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường
Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 05 cấp và được
gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai.
Bảng 1 - Màu sắc của cấp độ rủi ro thiên tai
Cấp độ rủi ro
Màu sắc đặc trưng Mức độ rủi ro
thiên tai
Cấp 1 Xanh dương nhạt Nhỏ
Cấp 2 Vàng nhạt Trung bình
Cấp 3 Da cam Lớn
Cấp 4 Đỏ Rất lớn
Cấp 5 Tím Thảm họa
Cấp độ rủi ro thiên tai với các loại hình thiên tai được quy định cụ thể tại
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
8. Đánh giá RRTT DVCĐ:
a. Khái niệm chung: Đánh giá RRTT-DVCĐ là quá trình thu thập, tổng
hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của người dân về: các loại hình thiên
tai, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực phòng, chống thiên tai tại địa phương
nhằm xác định mức độ rủi ro thiên tai của cộng đồng.
Đối với trường học: Đánh giá rủi ro thiên tai trong trường học là quá trình
thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của cán bộ, giáo viên
trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động
trong trường), học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ về: Các loại hình
thiên tai, tình trạng DBTT và năng lực PCTT của trường nhằm xác định mức độ
RRTT của trường học.
b. Giải thích:
- Đánh giá RRTT DVCĐ nhằm giúp cán bộ quản lý, lực lượng PCTT
trong trường và giáo viên, cán bộ trong trường:
8
+ Xác định những thiên tai đã, có nguy cơ xảy ra đối với trường học.
+ Xác định được các yếu tố dễ bị tổn thương của trường học trước thiên
tai;
+ Xác định được năng lực PCTT của trường học;
+ Xác định các RRTT và thứ tự ưu tiên để tìm ra các giải pháp phù hợp.
- Kết quả đánh giá trên sẽ giúp:
+ Cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai
của trường học và là cơ sở lồng ghép vào các kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt
động, phát triển của trường học.
+ Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ, giáo viên trường (cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường),
học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ và cán bộ địa phương về PCTT.
9. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a. Khái niệm chung: Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là quá
trình mà cộng đồng trong đó có nhóm đối tượng dễ bị tổn thương chủ động tham
gia vào việc xác định vấn đề, phân tích các nguyên nhân, lập kế hoạch, thực hiện
và theo dõi đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn
thương và tăng khả năng ứng phó, thích nghi của cộng đồng với thiên tai.
Đối với trường học: Quản lý RRTT DVCĐ trong trường học là quá trình mà
cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
người lao động trong trường), học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ và lực
lượng PCTT của địa phương chủ động tham gia vào việc xác định vấn đề, phân tích
các nguyên nhân, lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi đánh giá việc thực hiện kế
hoạch PCTT của nhà trường nhằm giảm nhẹ tình trạng DBTT và tăng khả năng ứng
phó, thích nghi của trường học, cộng đồng với thiên tai
b. Giải thích:
- Dựa vào cộng đồng được hiểu là:
+ Huy động những nguồn lực có sẵn của nhà trường như thời gian, tiền
bạc, cơ sở vật chất và con người trong trường học.
+ Không chỉ dựa vào ý kiến của một nhóm người mà là dựa vào nhu cầu
và ý kiến của những nhóm khác nhau trong trường học để đề ra cách giảm nhẹ
rủi ro.
9
- Muốn quản lý RRTT DVCĐ trong trường hoc, cần đảm bảo sự phối hợp
hiệu quả từ hai phía: (1) cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) và (2) học sinh, phụ
huynh học sinh, người giám hộ. Để có sự phối hợp hiệu quả này, cần:
+ Xây dựng năng lực cho cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) để có thể chủ
động ứng phó, huy động sự tham gia của học sinh, phụ huynh học sinh, người
giám hộ trong các bước quản lý RRTT và có thể đáp ứng các nhu cầu cần hỗ trợ
của cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn
đội, người lao động trong trường), học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ.
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) để có thể chủ
động ứng phó, huy động sự tham gia của học sinh, phụ huynh học sinh, người
giám hộ để xem việc quản lý rủi ro thiên tai là trách nhiệm của mình và chủ
động tham gia, sử dụng nguồn lực mà nhà trường sẵn có để phòng, chống thiên
tai.
10. Khái niệm về bình đẳng giới và hoà nhập đối tượng DBTT:
a. Giới: là chỉ những đặc điểm, vị trí, vai trò của nam, nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội3.
b. Vai trò giới: là những công việc và hoạt động cụ thể mà phụ nữ và nam
giới đang làm trong thực tế.
Đối với trường học là những công việc, hoạt động cụ thể mà học sinh nam
và nữ đang được làm trong thực tế tại gia đình, trường học (Vệ sinh lớp học,
trường học; giúp giáo viên chủ nhiệm lớp điểm danh, kiểm tra vệ sinh, ghi
sổ;…)
c. Nhu cầu giới: là nhu cầu đặc trưng, khác biệt giữa nam giới và phụ nữ
trong một bối cảnh, điều kiện cụ thể.
Đây là nội dung quan trọng, đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu đặc trưng,
khác biệt của học sinh nam và học sinh nữ, đặc biệt trong giai đoạn ứng phó,
khắc phục hậu quả sau thiên tai của gia đình, nhà trường.
Nhu cầu giới trong gia đình, nhà trường cần đánh giá chi tiết trong giai
đoạn phòng ngừa (trước thiên tai), phải đưa vào trong kế hoạch xây dựng, phát
triển nhà trường, phương án ứng phó thiên tai của nhà trường.
3 Luật bình đẳng giới: Điều 5 (Giải thích từ ngữ), 73/2006/QH11, Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006
10
d. Bình đẳng giới trong nhà trường: là việc học sinh nam, học sinh nữ có
vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của nhà trường và thụ hưởng như nhau về thành quả của
sự phát triển đó.
e. Người khuyết tật: là tình trạng một người có khiếm khuyết trên cơ thể
bị những rào cản làm cho họ không thể tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã
hội như những người khác trong cộng đồng.
Đối với trường học hoà nhập/bán hoà nhập có sự tham gia của học sinh
khuyết tật. Vấn đề hoà nhập trong trường học sẽ bị ảnh hưởng bởi những rào cản
trong nhà trường, gia đình, xã hội làm cho học sinh khuyết tật không thể tham
gia bình đẳng vào các hoạt động của nhà trường, gia định, xã hội như những học
sinh khác.
II. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ PCTT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020
a. Khoản 5 điều 3: Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà
nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy
văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống
úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ
quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân
và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
b. Mục d khoản 2 điều 21: Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào
các cấp học
c. Khoản 3 điều 21: Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng
ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học.
d. Mục 2 khoản 1 điều 26: Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà
cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh,
quốc phòng.
e. Mục c khoản 1 điều 29: Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có
thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận
cấp cứu người bị nạn.
11
g. Mục e khoản 1 điều 30: Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và
công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực
của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
h. Mục a, b khoản 12 điều 42: Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng,
chống thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ
đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình các cấp học.
- Chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết
hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa
phương để bảo đảm an toàn cho người và công trình.
2. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Nhiệm vụ, giải pháp chung: Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về
giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng
chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp
học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã,
thôn.
3. Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, đến năm 2030”
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội
dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy
- Hoạt động 3, hợp phần 1: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng,
chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường đại học liên quan.
- Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong tổ chức thực hiện:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào
tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về
phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
12
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành,
đưa nội dung phòng chống thiên tai vào chương trình giảng dạy ở một số khoa
thuộc trường đại học chuyên ngành liên quan (thủy lợi, xây dựng, ...); các khoa
thuộc trường sư phạm nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông có kiến thức về
phòng, chống thiên tai;
+ Chỉ đạo các địa phương lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai
với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình
giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
+ Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết
bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
+ Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn
“Trường học an toàn trước thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn.
+ Phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến
thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình
quan trắc, giám sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố.
4. Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và
Đào tạo giai đoạn 2021-2025
Mục tiêu chung là tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai,
nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn ngành Giáo dục trong phòng, chống
thiên tai; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trang bị kiến thức, kĩ năng cho cán bộ
quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học (bao gồm trẻ em mầm non, sinh viên, học sinh
từ tiểu học đến đại học) và người lao động; xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn đảm
bảo an toàn trước thiên tai đối với trường, lớp học; huy động và sử dụng hợp lý,
hiệu quả các nguồn lực; tăng cường hợp tác quốc tế để phòng, chống thiên tai trong
ngành Giáo dục nhằm hạn chế sự thiệt hại về người và tài sản, giảm thiểu sự gián
đoạn các hoạt động dạy - học, góp phần phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội và bảo
đảm an ninh, quốc phòng; bảo đảm thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục gắn kết với công tác phòng, chống thiên tai.
5. Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt Đề án: “Thông tin, tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai trong trường học giai đoạn 2013-2020
Mục tiêu chung là thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kĩ năng về
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho trẻ em, học sinh, sinh
13
viên, cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên của ngành Giáo dục và cha mẹ học
sinh, cộng đồng.
III. HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Hệ thống phòng chống thiên tai Việt Nam
Hệ thống PCTTViệt Nam được tổ chức từ cấp Trung ương đến địa phương,
bao gồm:
a. Cấp Trung ương:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.
Cục Cứu hộ cứu nạn là Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn
b. Cấp Bộ:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp Bộ
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp bộ: Bộ trưởng các
bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao cơ quan chuyên
môn tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý về
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý và kiêm nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c. Cấp tỉnh:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
d. Cấp huyện:
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trách nhiệm cho một phòng chức năng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
14
e. Cấp xã:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã
- Bộ phận thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã: UBND xã sử
dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường
trực
Tại cấp xã, nhiều địa phương đã thành lập các Tổ Phòng chống thiên tai cấp
thôn nhằm hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã triển khai các hoạt động
đến cộng đồng.
2. Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT:
a. Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 2 điều 25, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên:
- Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban;
- Các Phó Trưởng ban, gồm:
+ Phó Trưởng ban thường trực là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Các ủy viên gồm: Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư và đại diện lãnh đạo một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc
Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng cục trưởng
Tổng cục Phòng, chống thiên tai, Chánh văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các cơ quan và tổ chức có liên quan: Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng chống thiên tai.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai quy định
tại khoản 4 điều 25, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
15
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................1
1. Cơ sở pháp lý:……………………………………………………………………..1
2. Mục đích của tài liệu……………………………………………………………...1
2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................... 1
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi sử dụng tài liệu: ..................................................................... 2
PHẦN 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TRONG TRƯỜNG HỌC ........................................................................................ 3
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................................. 3
1. Phòng chống thiên tai ............................................................................................. 3
2. Công trình phòng chống thiên tai: .......................................................................... 4
3. Tình trạng dễ bị tổn thương .................................................................................... 4
4. Đối tượng dễ bị tổn thương: ................................................................................... 6
5. Năng lực phòng chống thiên tai: ............................................................................ 6
6. Rủi ro thiên tai: ....................................................................................................... 7
7. Cấp độ rủi ro thiên tai: ............................................................................................ 7
8. Đánh giá RRTT DVCĐ: ......................................................................................... 8
9. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng ............................................................ 9
10. Khái niệm về bình đẳng giới và hoà nhập đối tượng DBTT:............................. 10
II. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ PCTT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................................................................................................... 11
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020 ................................................................................ 11
2. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến năm
2050. ......................................................................................................................... 12
3. Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, đến năm 2030”................................................................................................ 12
4. Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2021-2025 ........................................................................................... 13
5. Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt Đề án: “Thông tin, tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống
thiên tai trong trường học giai đoạn 2013-2020 ....................................................... 13
III. HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI...................................................... 14
1. Hệ thống phòng chống thiên tai Việt Nam ........................................................... 14
2. Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT: .......................................................................... 15
3. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ, ngành: .............................................................. 16
4. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp địa phương: ................................................ 16
PHẦN 3. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BÃO, LŨ, HẠN HÁN CẦN THỰC
HIỆN TRONG TRƯỜNG HỌC ........................................................................... 18
2
I. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BÃO, ATNĐ..................................................... 18
1. Nhận diện thiên tai bão, ATNĐ............................................................................ 18
1.1. Đặc điểm:........................................................................................................... 18
1.2. Điều kiện hình thành: ........................................................................................ 21
1.3. Ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới: .......................................................... 21
2. Hoạt động phòng chống bão, ATNĐ: .................................................................. 22
II. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT........................................................... 28
1. Nhận diện thiên tai lũ lụt ...................................................................................... 28
1.1. Đặc điểm:........................................................................................................... 28
1.2. Điều kiện hình thành: ........................................................................................ 28
1.3. Ảnh hưởng của lũ lụt ......................................................................................... 29
2. Hoạt động phòng chống lũ lụt: ............................................................................. 30
III. HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HẠN HÁN..................................................... 38
1. Nhận diện thiên tai hạn hán .................................................................................. 38
1.1. Đặc điểm............................................................................................................ 38
1.2. Điều kiện hinh thành: ........................................................................................ 38
1.3. Ảnh hưởng của hạn hán:.................................................................................... 38
2. Hoạt động phòng chống hạn hán: ......................................................................... 40
PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP ĐƯA NỘI DUNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA .......................................................... 45
1. Mục tiêu ........................................................................................................................ 45
1.1. Kiến thức PCTT học sinh cần đạt được: ........................................................... 45
1.2. Kỹ năng PCTT học sinh cần đạt được: ............................................................. 45
1.3. Thái độ của học sinh tham gia vào các hoạt động PCTT ở nhà trường, gia đình,
cộng đồng. ................................................................................................................ 45
2. Phương pháp đưa nội dung PCTT vào trong hoạt động ngoại khóa ................. 46
2.1. Nội dung giáo dục thiên tai trong các hoạt động ngoại khóa ............................ 46
2.2. Một số hình thức tổ chức đưa nội dung PCTT vào hoạt động ngoại khóa ....... 46
2.2.1. Sử dụng tài liệu trực quan .............................................................................. 46
2.2.2. Sử dụng trò chơi ............................................................................................. 52
2.2.3. Dự án tìm hiểu, trải nghiệm về thiên tai ......................................................... 53
2.2.4. Sử dụng hoạt động diễn tập ............................................................................ 54
PHẦN 5 – PHỤ LỤC .............................................................................................. 56
1. Bài giảng, chiếu phim về thiên tai ..................................................................... 57
2. Vẽ tranh ........................................................................................................................ 58
3. Viết văn/Thi viết văn................................................................................................... 58
4. Làm túi dụng cụ khẩn cấp ......................................................................................... 59
5. Dự án làm phim tài liệu về lũ lụt .............................................................................. 60
6. Trò chơi “Rung chuông vàng” .................................................................................. 61
6.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 61
6.2. Tổ chức trong phạm vi trong lớp học ................................................................ 61
6.3. Tổ chức phạm vi cấp trường.............................................................................. 62
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Uỷ ban nhân dân
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KTXH Kinh tế xã hội
PCTT Phòng chống thiên tai
PCTT&TKCN Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
RRTT Rủi ro thiên tai
DBTT Dễ bị tổn thương
RRTT DVCĐ Rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
NKT Người khuyết tật
BĐKH Biến đổi khí hậu
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
Đề án 553 Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030”
4
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thiên tai có diễn
biến ngày càng phức tạp, bất thường, có xu thế ngày càng gia tăng cả về phạm vi và
cường độ, gây ảnh hưởng trực tiếp tới các đối tượng trong xã hội. Đối với lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, thiên tai gây nặng nề về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của giáo viên và học sinh.
Với hơn 25 triệu thầy cô giáo, học sinh, sinh viên cùng cơ sở vật chất rất hơn
42.000 trường học của 5 cấp học trải khắp đất nước, trường học đóng vai trò tích
cực trong việc cầu nối, truyền đạt thông tin đồng thời là trung tâm cung cấp kiến
thức và kỹ năng cho học sinh hiệu quả nhất nhưng khi thiên tai xảy ra thì đây cũng
là khu vực chịu tổn thương rất lớn. Chính vì vậy, việc lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai trong ngành giáo dục có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giáo viên và
học sinh cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để có thể đảm bảo an
toàn cho bản thân khi thiên tai xảy ra, từ đó góp phần nâng cao nhận thức cho cộng
đồng, xã hội.
Thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, đến năm 2030”, Tổng cục Phòng chống thiên tai phối hợp với các
cơ quan liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn cuốn tài liệu “Cung cấp
kiến thức, kỹ năng phòng chống bão, lũ, hạn hán trong trường học” nhằm chia sẻ
kiến thức phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tới cán bộ quản lý, đội ngũ nhà
giáo, người học và người lao động trong nhà trường, góp phần giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra.
Trong quá trình soạn thảo, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót, Tổng cục rất mong nhận được sự góp ý, đóng
góp cho cuốn Tài liệu để tiếp tục hoàn thiện hơn.
5
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020.
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019.
- Chỉ thị số 42/CT-TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí Thư về về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Nghị quyết 76/2018 NQ-CP ngày 18/6/2018 về công tác phòng, chống
thiên tai.
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, đến năm 2030”
- Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22/4/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch PCTT Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2021-2025.
- Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với Bộ Giáo dục và Đào tạo số 3485/CTPH-BNNPTNT-BGDĐT ngày
08/5/2018 về phòng chống thiên tai trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn
2018 – 2023.
2. Mục đích của tài liệu
2.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao nhận thức, năng lực PCTT cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên,
người học (bao gồm học sinh từ tiểu học đến đại học) và người lao động trong nhà
trường để xây dựng, triển khai các hoạt động đảm bảo trường học an toàn trước
thiên tai, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
1
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về phòng chống bão, lũ, hạn hán
nhằm nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ lực lượng PCTT của trường học xây
dựng, triển khai kế hoạch, phương án ứng phó với thiên tai trong trường học và
tham gia công tác PCTT chung của địa phương.
- Hỗ trợ nhà trường chủ động tham gia, phối hợp với các cơ quan, lực
lượng phòng chống thiên tai thực hiện các hoạt động PCTT tại địa phương
3. Đối tượng và phạm vi sử dụng tài liệu:
- Đối tượng chính: Cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học (bao gồm
học sinh từ tiểu học đến đại học) và người lao động trong nhà trường.
- Đối tượng khác: Cán bộ làm công tác PCTT&TKCN các cấp; cơ quản
quản lý trong ngành giáo dục; các tổ chức Hội và đoàn thể; Cha mẹ học sinh.
2
PHẦN 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG TRƯỜNG HỌC
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Phòng chống thiên tai
a. Khái niệm:
Phòng chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống gồm các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai (Điều 3, Luật phòng, chống
thiên tai).
Phòng ngừa Ứng phó Khắc phục hậu
thiên tai thiên tai quả thiên tai
b. Giải thích:
- Các hoạt động phòng ngừa thiên tai được thực hiện trước khi thiên tai xảy
ra và được quy định tại Điều 13 - Nội dung phòng ngừa thiên tai của Luật PCTT
- Các hoạt động ứng phó thiên tai là các hoạt động hỗ trợ khẩn cấp được thực
hiện trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra và được quy định tại Điều 26 - Các
biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai của Luật PCTT
- Các hoạt động khắc phục hậu quả sau thiên tai là hoạt động khôi phục, cải
thiện cơ sở vật chất, vệ sinh môi trường, chương trình, hoạt động dạy học được thực
hiện sau khi thiên tai xảy ra. Các hoạt động được quy định tại Điều 30 - Hoạt động
khắc phục hậu quả thiên tai của Luật PCTT.
c. Một số ví dụ:
- Hoạt động phòng ngừa thiên tai: Tổ chức tập huấn cho giáo viên các
kiến thức, kỹ năng về PCTT; Hướng dẫn học sinh kỹ năng phòng tránh bão,
ATNĐ; Tổ chức đánh giá RRTT DVCĐ (Rủi ro thiên tai, tình trạng DBTT và
năng lực PCTT) trong trường học; Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN xây
dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của địa phương.
- Hoạt động ứng phó thiên tai: Di chuyển máy tính, bàn ghế, sách vở tới nơi
an toàn ngay khi nhận được thông tin bão, ATNĐ; Nhà trường thông báo cho
học sinh nghỉ học khi có chỉ đạo từ chính quyền; tổ chức chằng, chống phòng
học, bảo vệ tài sản của trường và phối hợp với chính quyền địa phương sơ tán
người dân tránh trú an toàn trong trường học.
3
- Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai: Thống kê, đánh giá thiệt hại xảy
ra, vệ sinh trường lớp; Sửa chữa cơ sở vật chất bị hư hỏng trong trường học.
2. Công trình phòng chống thiên tai:
a. Khái niệm:
Công trình phòng chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng phục vụ PCTT.
Công trình PCTT bao gồm: Trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa
chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn,
chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác
phục vụ phòng, chống thiên tai.1
b. Giải thích:
Các công trình dân sinh kinh tế (Nhà văn hoá, trường học, trụ sở các cơ
quan, tổ chức,….) được kết hợp làm nơi sơ tán dân phải đảm bảo an toàn, kiên cố;
nhu yếu phẩm phải đảm bảo về số lượng, chất lượng, phù hợp với nhu cầu đối
tượng (đặc biệt là phụ nữ/trẻ em gái, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, phụ nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người bệnh hiểm nghèo,..), đảm bảo điều
kiện sinh hoạt, vệ sinh (có nhà vệ sinh cho nam/nữ, dễ tiếp cận cho người cao tuổi,
NKT) cho mọi đối tượng người dân.
- Với gió bão, ATNĐ: Nhà kết hợp PCTT phải đảm bảo kỹ thuật theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng (Văn bản số 1145/BXD-KHCN ngày 28/5/2015 của Bộ Xây
dựng về việc hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão).
- Với lũ, lụt: Nền nhà phải cao hơn mức nước lũ lịch sử quy định tại địa
phương; nền đảm bảo chống trơn, trượt; đảm bảo dễ dàng tiếp cận, đi lại cho đối
tượng DBTT (đặc biệt NKT, người cao tuổi).
3. Tình trạng dễ bị tổn thương
a. Khái niệm: Tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm và hoàn
cảnh của một cộng đồng, môi trường hoặc tài sản dễ bị ảnh hưởng của các tác
động bất lợi từ thiên tai.
Đối với trường học: Tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm và hoàn
cảnh của trường học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các tài sản liên quan khác dễ
bị ảnh hưởng của các tác động bất lợi từ thiên tai.
1
Khoản 1, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều
4
b.Giải thích:
- Tình trạng dễ bị tổn thương (hay còn gọi là điểm yếu, điểm hạn chế)
được đánh giá về: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận
thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường.
- Đặc điểm, hoàn cảnh của trường học: Quy mô dạy học, cấp học; bán trú,
nội trú; chuyên biệt, bán hoà nhập, hoà nhập (Đặc điểm); Vị trí địa lý trường học
(Khu vực thành thị/nông thôn, phường/xã phát triển hay chưa phát triển, ở trên khu
vực cao, nền đất vững chắc, không/ít bị ngập, có nằm gần vách núi/đồi, có nằm gần
nhà máy công nghiệp, khu chứa vật liệu dễ cháy nổ, trường xa nhà các học sinh,…)
- Tổ chức nhà trường:
+ Cơ chế tổ chức, nhân lực (Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
đoàn đội, học sinh, người lao động trong trường)
+ Nhà trường đã có phương án ứng phó thiên tai sát với thực tiễn và khả thi,
tổ chức diễn tập PCTT, phối hợp chặt chẽ với địa phương trong PCTT của địa
phương, quy định và phân giao trách nhiệm vụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động
trong trường,..
+ Nhà trường có kế hoạch hoặc đưa nội dung PCTT vào trong các hoạt động
dạy học chính khoá hoặc ngoại khoá; các tài liệu hướng dẫn PCTT cho trường học,
học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ theo các loại hình thiên tai điển
hình tại địa phương.
- Nhận thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong
trường.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động
trong trường: Kiến thức về PCTT, kỹ năng đảm bảo an toàn cho trường học, an
toàn cho học sinh (sơ cấp cứu, chủ động sơ tán học sinh,…); Cán bộ quản lý hoặc
bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về PCTT của nhà trường có phối hợp chặt chẽ
với Ban Chỉ huy PCTT&TKCN địa phương,…
+ Học sinh: Kiến thức, kỹ năng cơ bản PCTT trong trường học và nơi sinh
sống; Tự giác, chủ động và hỗ trợ, thương yêu giúp đỡ nhau khi bạn học gặp khó
khăn,..
5
+ Phụ huynh học sinh, người giám hộ: Thường xuyên nghe thông tin cảnh
báo, thông báo của nhà trường về thời gian nghỉ học do thiên tai hoặc tiếp tục hoạt
động dạy học sau thiên tai; Chủ động phối hợp với nhà trường (Cán bộ quản lý
hoặc bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về PCTT của nhà trường) trong các hoạt
động PCTT trường học, xây dựng trường học an toàn hoặc liên lạc cung cấp, chia
sẻ hoặc hỏi thông tin về tình hình con em mình ở nhà và ở trường trước, trong và
sau thiên tai,….
4. Đối tượng dễ bị tổn thương:
Khái niệm: Đối tượng dễ bị tổn thương: là nhóm người có đặc điểm và hoàn
cảnh khiến họ dễ bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm
người khác trong cộng đồng (khoản 4 Điều 3 Luật PCTT).
Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang
mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh
hiểm nghèo và người nghèo.
5. Năng lực phòng chống thiên tai:
a. Khái niệm chung: Năng lực phòng, chống thiên tai là tổng hợp các
nguồn lực, điểm mạnh, và các điều kiện và đặc tính sẵn có trong cộng đồng, tổ
chức và xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Đối với trường học: Năng lực PCTT của trường học là tổng hợp tất cả các
nguồn lực, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phương tiện, thế mạnh hiện có của nhà
trường (Nhân lực; Tổ chức nhà trường; Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học) có thể sẵn
sàng sử dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả và nhanh chóng phục hồi hoạt động
giáo dục, đào tạo sau thiên tai.
b.Giải thích:
- Năng lực phòng, chống thiên tai là khả năng chủ động phòng tránh, ứng
phó kịp thời, thực hiện tốt phương châm "4 tại chỗ", khắc phục hậu quả nhanh
chóng, hiệu quả, trong đó lấy phòng tránh là chính.
- Năng lực phòng, chống thiên tai (hay còn gọi là điểm mạnh) được xác
định trên cơ sở đánh giá điểm mạnh: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức
nhà trường; Nhận thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động
trong trường.
- Nội dung về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận
thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
6
học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường tương
tự như mục “Tình trạng dễ bị tổn thương” nhưng được phân tích, đánh giá là
điểm mạnh của trường.
6. Rủi ro thiên tai:
a. Khái niệm chung: Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về
người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Đối với trường học: Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về
người (trẻ em có thể bị chết, bị thương, bị mất tích), cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
( phòng học, phòng chức năng công vụ, nhà ở tập thể, nhà bán trú, các thiết bị giáo
dục có thể bị hư hỏng; chương trình, hoạt động dạy học có thể bị gián đoạn; vệ
sinh, môi trường của nhà trường (Số điểm/trường học có thể bùng phát một số dịch
bệnh sau thiên tai).
b.Giải thích:
Rủi ro thiên tai là thiệt hại có thể xảy ra theo 03 lĩnh vực (An toàn, sức khoẻ,
tâm lý; Hoạt động dạy học; Vệ sinh, môi trường trường học). Mỗi lĩnh vực sẽ được
đánh giá tình trạng DBTT, năng lực PCTT theo khía cạnh (Cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học; Tổ chức nhà trường; Nhận thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ về PCTT
của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, học sinh, phụ huynh
học sinh, người giám hộ, người lao động trong trường.
Với mỗi loại hình thiên tai, rủi ro thiên tai sẽ giảm khi năng lực PCTT
cao, tình trạng dễ bị tổn thương thấp và ngược lại.
7. Cấp độ rủi ro thiên tai:
a. Khái niệm:
Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể
gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã
hội.2
b. Giải thích:
2 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
7
Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm: Cường độ hoặc mức độ
nguy hiểm của thiên tai; Phạm vi ảnh hưởng; Khả năng gây thiệt hại đến tính
mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường
Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 05 cấp và được
gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai.
Bảng 1 - Màu sắc của cấp độ rủi ro thiên tai
Cấp độ rủi ro
Màu sắc đặc trưng Mức độ rủi ro
thiên tai
Cấp 1 Xanh dương nhạt Nhỏ
Cấp 2 Vàng nhạt Trung bình
Cấp 3 Da cam Lớn
Cấp 4 Đỏ Rất lớn
Cấp 5 Tím Thảm họa
Cấp độ rủi ro thiên tai với các loại hình thiên tai được quy định cụ thể tại
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
8. Đánh giá RRTT DVCĐ:
a. Khái niệm chung: Đánh giá RRTT-DVCĐ là quá trình thu thập, tổng
hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của người dân về: các loại hình thiên
tai, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực phòng, chống thiên tai tại địa phương
nhằm xác định mức độ rủi ro thiên tai của cộng đồng.
Đối với trường học: Đánh giá rủi ro thiên tai trong trường học là quá trình
thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của cán bộ, giáo viên
trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động
trong trường), học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ về: Các loại hình
thiên tai, tình trạng DBTT và năng lực PCTT của trường nhằm xác định mức độ
RRTT của trường học.
b. Giải thích:
- Đánh giá RRTT DVCĐ nhằm giúp cán bộ quản lý, lực lượng PCTT
trong trường và giáo viên, cán bộ trong trường:
8
+ Xác định những thiên tai đã, có nguy cơ xảy ra đối với trường học.
+ Xác định được các yếu tố dễ bị tổn thương của trường học trước thiên
tai;
+ Xác định được năng lực PCTT của trường học;
+ Xác định các RRTT và thứ tự ưu tiên để tìm ra các giải pháp phù hợp.
- Kết quả đánh giá trên sẽ giúp:
+ Cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai
của trường học và là cơ sở lồng ghép vào các kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt
động, phát triển của trường học.
+ Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ, giáo viên trường (cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường),
học sinh và phụ huynh học sinh, người giám hộ và cán bộ địa phương về PCTT.
9. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a. Khái niệm chung: Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là quá
trình mà cộng đồng trong đó có nhóm đối tượng dễ bị tổn thương chủ động tham
gia vào việc xác định vấn đề, phân tích các nguyên nhân, lập kế hoạch, thực hiện
và theo dõi đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn
thương và tăng khả năng ứng phó, thích nghi của cộng đồng với thiên tai.
Đối với trường học: Quản lý RRTT DVCĐ trong trường học là quá trình mà
cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội,
người lao động trong trường), học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ và lực
lượng PCTT của địa phương chủ động tham gia vào việc xác định vấn đề, phân tích
các nguyên nhân, lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi đánh giá việc thực hiện kế
hoạch PCTT của nhà trường nhằm giảm nhẹ tình trạng DBTT và tăng khả năng ứng
phó, thích nghi của trường học, cộng đồng với thiên tai
b. Giải thích:
- Dựa vào cộng đồng được hiểu là:
+ Huy động những nguồn lực có sẵn của nhà trường như thời gian, tiền
bạc, cơ sở vật chất và con người trong trường học.
+ Không chỉ dựa vào ý kiến của một nhóm người mà là dựa vào nhu cầu
và ý kiến của những nhóm khác nhau trong trường học để đề ra cách giảm nhẹ
rủi ro.
9
- Muốn quản lý RRTT DVCĐ trong trường hoc, cần đảm bảo sự phối hợp
hiệu quả từ hai phía: (1) cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) và (2) học sinh, phụ
huynh học sinh, người giám hộ. Để có sự phối hợp hiệu quả này, cần:
+ Xây dựng năng lực cho cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) để có thể chủ
động ứng phó, huy động sự tham gia của học sinh, phụ huynh học sinh, người
giám hộ trong các bước quản lý RRTT và có thể đáp ứng các nhu cầu cần hỗ trợ
của cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn
đội, người lao động trong trường), học sinh, phụ huynh học sinh, người giám hộ.
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trường (cán bộ quản lý, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên đoàn đội, người lao động trong trường) để có thể chủ
động ứng phó, huy động sự tham gia của học sinh, phụ huynh học sinh, người
giám hộ để xem việc quản lý rủi ro thiên tai là trách nhiệm của mình và chủ
động tham gia, sử dụng nguồn lực mà nhà trường sẵn có để phòng, chống thiên
tai.
10. Khái niệm về bình đẳng giới và hoà nhập đối tượng DBTT:
a. Giới: là chỉ những đặc điểm, vị trí, vai trò của nam, nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội3.
b. Vai trò giới: là những công việc và hoạt động cụ thể mà phụ nữ và nam
giới đang làm trong thực tế.
Đối với trường học là những công việc, hoạt động cụ thể mà học sinh nam
và nữ đang được làm trong thực tế tại gia đình, trường học (Vệ sinh lớp học,
trường học; giúp giáo viên chủ nhiệm lớp điểm danh, kiểm tra vệ sinh, ghi
sổ;…)
c. Nhu cầu giới: là nhu cầu đặc trưng, khác biệt giữa nam giới và phụ nữ
trong một bối cảnh, điều kiện cụ thể.
Đây là nội dung quan trọng, đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu đặc trưng,
khác biệt của học sinh nam và học sinh nữ, đặc biệt trong giai đoạn ứng phó,
khắc phục hậu quả sau thiên tai của gia đình, nhà trường.
Nhu cầu giới trong gia đình, nhà trường cần đánh giá chi tiết trong giai
đoạn phòng ngừa (trước thiên tai), phải đưa vào trong kế hoạch xây dựng, phát
triển nhà trường, phương án ứng phó thiên tai của nhà trường.
3 Luật bình đẳng giới: Điều 5 (Giải thích từ ngữ), 73/2006/QH11, Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006
10
d. Bình đẳng giới trong nhà trường: là việc học sinh nam, học sinh nữ có
vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của nhà trường và thụ hưởng như nhau về thành quả của
sự phát triển đó.
e. Người khuyết tật: là tình trạng một người có khiếm khuyết trên cơ thể
bị những rào cản làm cho họ không thể tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã
hội như những người khác trong cộng đồng.
Đối với trường học hoà nhập/bán hoà nhập có sự tham gia của học sinh
khuyết tật. Vấn đề hoà nhập trong trường học sẽ bị ảnh hưởng bởi những rào cản
trong nhà trường, gia đình, xã hội làm cho học sinh khuyết tật không thể tham
gia bình đẳng vào các hoạt động của nhà trường, gia định, xã hội như những học
sinh khác.
II. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ PCTT LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số
60/2020/QH14 ngày 17/6/2020
a. Khoản 5 điều 3: Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà
nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy
văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống
úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ
quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân
và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.
b. Mục d khoản 2 điều 21: Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào
các cấp học
c. Khoản 3 điều 21: Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng
ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp học.
d. Mục 2 khoản 1 điều 26: Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà
cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh,
quốc phòng.
e. Mục c khoản 1 điều 29: Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có
thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận
cấp cứu người bị nạn.
11
g. Mục e khoản 1 điều 30: Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và
công trình hạ tầng công cộng; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực
của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
h. Mục a, b khoản 12 điều 42: Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng,
chống thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và chỉ
đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình các cấp học.
- Chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo kết
hợp phòng, chống thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa
phương để bảo đảm an toàn cho người và công trình.
2. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Nhiệm vụ, giải pháp chung: Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về
giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng
chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp
học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã,
thôn.
3. Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, đến năm 2030”
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội
dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy
- Hoạt động 3, hợp phần 1: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng,
chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường đại học liên quan.
- Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong tổ chức thực hiện:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào
tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về
phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
12
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành,
đưa nội dung phòng chống thiên tai vào chương trình giảng dạy ở một số khoa
thuộc trường đại học chuyên ngành liên quan (thủy lợi, xây dựng, ...); các khoa
thuộc trường sư phạm nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông có kiến thức về
phòng, chống thiên tai;
+ Chỉ đạo các địa phương lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai
với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình
giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
+ Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết
bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
+ Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn
“Trường học an toàn trước thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn.
+ Phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến
thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình
quan trắc, giám sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố.
4. Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và
Đào tạo giai đoạn 2021-2025
Mục tiêu chung là tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai,
nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn ngành Giáo dục trong phòng, chống
thiên tai; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trang bị kiến thức, kĩ năng cho cán bộ
quản lý, đội ngũ nhà giáo, người học (bao gồm trẻ em mầm non, sinh viên, học sinh
từ tiểu học đến đại học) và người lao động; xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn đảm
bảo an toàn trước thiên tai đối với trường, lớp học; huy động và sử dụng hợp lý,
hiệu quả các nguồn lực; tăng cường hợp tác quốc tế để phòng, chống thiên tai trong
ngành Giáo dục nhằm hạn chế sự thiệt hại về người và tài sản, giảm thiểu sự gián
đoạn các hoạt động dạy - học, góp phần phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội và bảo
đảm an ninh, quốc phòng; bảo đảm thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục gắn kết với công tác phòng, chống thiên tai.
5. Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt Đề án: “Thông tin, tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng,
chống thiên tai trong trường học giai đoạn 2013-2020
Mục tiêu chung là thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kĩ năng về
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho trẻ em, học sinh, sinh
13
viên, cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên của ngành Giáo dục và cha mẹ học
sinh, cộng đồng.
III. HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Hệ thống phòng chống thiên tai Việt Nam
Hệ thống PCTTViệt Nam được tổ chức từ cấp Trung ương đến địa phương,
bao gồm:
a. Cấp Trung ương:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn.
Cục Cứu hộ cứu nạn là Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố, Thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn
b. Cấp Bộ:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp Bộ
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp bộ: Bộ trưởng các
bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao cơ quan chuyên
môn tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý về
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý và kiêm nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c. Cấp tỉnh:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực của
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
d. Cấp huyện:
- Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trách nhiệm cho một phòng chức năng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
14
e. Cấp xã:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã
- Bộ phận thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã: UBND xã sử
dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường
trực
Tại cấp xã, nhiều địa phương đã thành lập các Tổ Phòng chống thiên tai cấp
thôn nhằm hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã triển khai các hoạt động
đến cộng đồng.
2. Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT:
a. Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 2 điều 25, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên:
- Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban;
- Các Phó Trưởng ban, gồm:
+ Phó Trưởng ban thường trực là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Các ủy viên gồm: Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư và đại diện lãnh đạo một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc
Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng cục trưởng
Tổng cục Phòng, chống thiên tai, Chánh văn phòng Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các cơ quan và tổ chức có liên quan: Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng chống thiên tai.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai quy định
tại khoản 4 điều 25, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
15