Tác động khả năng hoạt động liên tục đến tỷ lệ nợ vay ngân hàng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
- 115 trang
- file .pdf
NTTU-NCKH-05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------------------------
Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017 - 2018
Tên đề tài: TÁC ĐỘNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ĐẾN TỶ LỆ NỢ
VAY NGÂN HÀNG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Số hợp đồng: 2018.01.48/HĐ-KHCN
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phùng Anh Thư
Đơn vị công tác: Đại học Nguyễn Tất Thành
Thời gian thực hiện: 06/2018-11/2018
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 08 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------------------------
Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017 - 2018
Tên đề tài: : TÁC ĐỘNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ĐẾN TỶ LỆ NỢ
VAY NGÂN HÀNG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Số hợp đồng : 2018.01.48 /HĐ-KHCN
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phùng Anh Thư
Đơn vị công tác: Đại học Nguyễn Tất Thành
Thời gian thực hiện: 06/2018-11/2018
Các thành viên phối hợp và cộng tác:
STT Họ và tên Chuyên ngành Cơ quan công tác Ký tên
1 ThS. Nguyễn Kiểm toán Đại học Kinh tế-Luật
Vĩnh Khương
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..............................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................2
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ................................................................................................3
6. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC 5
1.1 Giả định khả năng hoạt động liên tục ....................................................................5
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................5
1.1.2.Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục ...........................................6
1.1.3.Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục .................................................6
1.1.4 Cách thức đo lường.........................................................................................8
1.2 Tỷ lệ nợ vay ngân hàng .......................................................................................11
1.3 Các lí thuyết nền tảng...........................................................................................12
1.3.1 Lý thuyết đại diện ..........................................................................................12
1.3.2 Lý thuyết tín hiệu...........................................................................................12
1.3.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ...................................................................13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước.........................................................................14
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài..................................................................................14
1.4.2 Nghiên cứu trong nước .................................................................................17
1.5 Khoảng trống nghiên cứu.....................................................................................20
Kết luận chương 1........................................................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................22
2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................22
2.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................22
2.3 Mô hình nghiên cứu..........................................................................................24
2.4Kiểm định giả thiết liên quan mô hình ..............................................................26
2.4.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.............................................................26
2.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................................27
i
2.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.............................................................27
2.5 Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................28
Kết luận chương 2........................................................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ..........33
3.1 Thực trạng về tỷ lệ nợ vay trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............33
3.2 Thống kê mô tả .............................................................................................35
3.2 Phân tích tương quan các biến .....................................................................35
3.3 Phương trình hồi quy ....................................................................................36
3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................38
Kết luận chương 3........................................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ RA BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ ....................39
4.1 Ý nghĩa đề tài...............................................................................................39
4.2 Nhận xét kết quả nghiên cứu & giải pháp kiến nghị ....................................40
4.3 Hạn chế ........................................................................................................41
4.4 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................42
KẾT LUẬN ..................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 1: Mô tả các biến nghiên cứu của García-Teruel & ctg (2013).......................17
Bảng 1.2: Mô tả các biến nghiên cứu của Lê Phương Dung & Nguyễn Thị Nam Thanh
(2007).............................................................................................................................18
Bảng 1 3: Mô tả các biến nghiên cứu Đinh Thị Thu Thảo và Nguyễn Vĩnh Khương
(2016).............................................................................................................................19
Bảng 2 1 Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên
quan. ..............................................................................................................................31
Bảng 3 1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................35
Bảng 3 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ..............................35
Bảng 3 3 Kết quả hồi qui tuyến tính theo FEM, REM của mô hình.............................36
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ...............................................23
Sơ đồ 2 2: Sơ đồ quy trình xử lí số liệu .........................................................................26
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BCTC Báo cáo tài chính
FEM Tác động cố định
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Pooled OLS Hồi quy hỗn hợp
REM Tác động ngẫu nhiên
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
ii
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực trạng hiện nay, vấn đề thông tin bất cân xứng thường xuyên xảy ra khi ngân
hàng thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng thông tin có lợi
dẫn đến ngân hàng không được tiếp cận đầy đủ thông tin để ra quyết định hạn mức
vay và chinh sách vay vốn không chính xác.
Đặc biệt ngân hàng rất quan tâm đến yếu tố rất quan trọng là khả năng hoạt động
liên tục (KNHĐLT). Trong kế toán, KNHĐLT cho biết doanh nghiệp có còn đủ nguồn
lực để tồn tại trong tương lai hay không (cụ thể 12 tháng tiếp theo). KNHĐLT là một
trong hai giả thiết cơ bản của kế toán. Khi giả thiết hoạt động liên tục (going concern)
của doanh nghiệp bị vi phạm thì các nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực kế toán áp
dụng sẽ thay đổi
Tại Việt Nam các công ty niêm yết vi phạm giả định hoạt động liên tục đã gây tổn
thất về tài chính và làm giảm niềm tin của công chúng như trường hợp Bông Bạch
Tuyết, Dược Viễn Đông...
Nghiên cứu khả năng hoạt động liên tục & tỷ lệ nợ vay ngân hàng của các công ty
niêm yết được các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới đặc biệt quan tâm.
Nghiên cứu nước ngoài: Diamond (1991), Petersen và Rajan (1994), Berger và
Udell (1995), Denis và Mihov (2003), De Andrés Alonso và cộng sự (2005), García-
Marco và Ocaña (1999). Tại Việt Nam có các nghiên cứu của Lê Phương Dung và
Nguyễn Thị Nam Thanh (2013); Đinh Thị Thu Thảo và Nguyễn Vĩnh Khương (2016)
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu Việt Nam về mối quan hệ giữa khả năng hoạt động
liên tục và tỷ lệ nợ vay ngân hàng. Do đó, hướng nghiên cứu của đề tài là không trùng
lắp với các nghiên cứu trong nước.
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác lập bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ KNHĐLT và tỷ lệ nợ vay ngân hàng
các công ty niêm yết tại Việt Nam trước năm 2015. Đề xuất một số kiến nghị đối với
các đối tượng liên quan bao gồm: Cơ quan quản lí, Công ty niêm yết, ngân hàng, kiểm
toán viên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: KNHĐLT, tỷ lệ nợ vay ngân hàng, mối quan hệ KNHĐLT
và tỷ lệ nợ vay ngân hàng.
Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể là báo cáo tài chính đã được
kiểm toán và công bố, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam tính
tới thời điểm 2015 của 495 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch HNX và
HOSE trong 7 năm từ 2009 đến 2015 .Tuy nhiên nhóm nghiên cứu chỉ giữ lại các công
ty có đầy đủ báo cáo tài chính (sau đây viết tắt là BCTC) thường niên đã được kiểm
toán liên tục trong giai đoạn nghiên cứu. Do đó, sau khi loại, mẫu nghiên cứu còn lại
279 công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là tất cả các công ty niêm yết từ năm 2009 trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015. (Mẫu nghiên cứu sẽ loại trừ các công ty
tài chính, đầu tư, ngân hàng) . Nguồn dữ liệu Datastream của Thomson Reuters, được
truy cập từ Trung Tâm Nghiên cứu Kinh tế Tài chính của Trường Đại học Kinh tế -
Luật.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp phân tích định lượng như thống kê
mô tả, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu định lượng là những dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phần mềm STATA để phân tích dữ liệu. Phân tích hồi quy theo tác động
cố định và ngẫu nhiên phù hợp với dữ liệu bảng.
2
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: Khoa học: Nghiên cứu đã hệ thống hóa các nghiên cứu trước
đây. Bài nghiên cứu thiết lập mối quan hệ giữa KNHĐLT và tỷ lệ nợ vay ngân hàng,
làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực trạng về KNHĐLT tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay bằng những con số định lượng, qua đó, giúp các
doanh nghiệp minh bạch thông tin BCTC, có cách tiếp cận các khoản vay ngân hàng
hiệu quả, cũng như ngân hàng ra quyết định về chính sách cho vay chính xác hơn.
Đề tài cũng hàm ý cho các đối tượng sử dụng bctc có liên quan, cụ thể đối với các
nhân tố bên trong doanh nghiệp ( phía nhà quản trị, Năng lực nhân viên kế toán,…),
nghiên cứu là một căn cứ để giúp các doanh nghiệp nhận diện và thực hiện các giải
pháp để gia tăng chất lượng BCTC thông qua việc kiểm soát các nhân tố này nắm bắt
đặc thù của các phương pháp huy động vốn, hiểu rõ tính chất của các khoản vay.
Đối với các bên còn lại (Nhà nước, Ngân hàng, Kiểm toán độc lập, Niêm yết, Quy
mô doanh nghiệp), nghiên cứu giúp ngành thuế nhìn nhận lại cách thức, vai trò của
mình khi làm việc tại các doanh nghiệp, là tiền đề để ngân hàng xem xét việc vay vốn,
khẳng định vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập BCTC và của Nhà nước hiện nay
trong việc quản lý, giám sát chất lượng BCTC
6. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được chia thành các phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước.
Trình bày các khái niệm nghiên cứu; các cơ sở lý thuyết giúp luận giải mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày tổng
quan các nghiên cứu trước nhằm rút ra những vấn đề còn tồn tại liên quan đến nội
dung nghiên cứu, từ đó giúp đề ra phương hướng của nghiên cứu này.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
3
Chương này trình bày mô hình nghiên cứu và kỳ vọng dấu mối quan hệ giữa các
biến trong mô hình.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chương này đưa ra các bước chạy mô hình, lựa chọn mô hình tốt nhất cuối cùng
thông qua các bước kiểm định và nhân xét mối quan hệ và mức độ tác động của các
biến trong mô hình
Chương 4: Kết luận và đề ra giải pháp, kiến nghị
Trên cơ sở mô hình ảnh hưởng của Chất lượng BCTC đến khả năng tiếp cận nợ vay
ngân hàng được đưa ra bởi chương 3, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị
cụ thể cho vấn đề.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC
1.1 Giả định khả năng hoạt động liên tục
1.1.1 Khái niệm
Theo Khuôn mẫu lý thuyết của IASB thì giả định hoạt động liên tục được
phát biểu như sau: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Theo giả
định này đơn vị không có ý định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu
hẹp phần lớn quy mô hoạt động của mình. Nếu giả định hoạt động liên tục không
được đáp ứng thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải
thuyết minh rõ ràng cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
Khái niệm trên được sử dụng và chấp nhận rộng rãi ở hầu hết tất cả các hệ
thống kế toán trên thế giới. Tuy nhiên, các khuôn mẫu lý thuyết đã phát hành của
FASB thì không nêu rõ khái niệm về giả định hoạt động liên tục. Đối với chuẩn
mực kế toán cập nhật của FASB số No.2014-15 về “Trình bày báo cáo tài chính-
Hoạt động liên tục” được phát hành vào tháng 8 năm 2014 thì trong chuẩn mực
đã đề cập đến giả định hoạt động liên tục là: “Hoạt động liên tục được xem như
là cơ sở cho việc lập BCTC, trừ khi nhà quản lý có dự định thanh lý doanh
nghiệp hoặc dừng hoạt động. Lập BCTC theo giả định này thường được gọi tắt
là cơ sở hoạt động liên tục của kế toán. Chỉ khi doanh nghiệp thanh lý hoặc thu
hẹp quy mô thì báo cáo tài chính sẽ được lập trên cơ sở kế toán thanh lý khác”.
So với khái niệm của IASB thì khái niệm này cũng không khác biệt gì về mặt ý
nghĩa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1, Chuẩn mực chung, ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, có quy định trong nội dung phần Các nguyên tắc cơ bản
về nguyên tắc hoạt động liên tục: “ Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì
5
báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.”
Như vậy, về kế toán giả định hoạt động liên tục được hiểu là:
- Cơ sở cho việc lập BCTC.
- Doanh nghiệp sẽ không có ý định hoặc bắt buộc phải ngừng, thu hẹp kinh
doanh.
1.1.2.Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục
Theo IAS 1- Trình bày BCTC thì trách nhiệm trong việc xem xét về giả
định hoạt động liên tục khi lập BCTC của một doanh nghiệp được quy định là
trách nhiệm của nhà quản lý (Ban giám đốc hoặc người đứng đầu) của doanh
nghiệp đó.
Đối với US.GAAP hiện hành thì cũng yêu cầu cụ thể nhà quản lý phải đánh
giá giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC năm hoặc BCTC giữa niên độ. Điều
này đã được quy định bởi ASC 205-40 với nội dung là “Công bố những vấn đề
không chắc chắn về giả định hoạt động liên tục” được phát hành chính thức vào
ngày 27/08/2014.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21- Trình bày BCTC thì trách nhiệm
xem xét giả định hoạt động liên tục trong tương lai là của Ban giám đốc doanh
nghiệp.
Điều này chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của Ban giám đốc doanh
nghiệp đối với việc lập BCTC. Trách nhiệm đánh giá về khả năng hoạt động
trong tương lai được giao cho họ bởi vì họ là đối tượng có quyền lực cao nhất
trong doanh nghiệp và sẽ nhận thức rõ được tình hình kinh doanh, phương hướng
hoạt động dài hạn của chính doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ
hội tốt cho các hành vi che đậy nhằm làm đẹp BCTC khi mà việc đánh giá khả
năng hoạt động liên tục vẫn còn dựa vào nhiều yếu tố xét đoán chủ quan và thiếu
những hướng dẫn cụ thể nên tính thận trọng và độc lập rất có thể sẽ không được
coi trọng đúng mực khi đánh giá giả định hoạt động liên tục.
1.1.3.Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570: Hoạt động liên tục thì một số lý do sau
đây dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị.
Về mặt tài chính
6
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn
hạn lớn hơn tài sản lưu động.
- Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được
giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều
vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn
- Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính
hay dự báo trong tương lai
- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường
- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài
sản được dùng để tạo ra các luồng tiền
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức
- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng
- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà
cung cấp
- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản
phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu
Về hoạt động
- Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị;
- Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế;
- Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh doanh
theo hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung cấp
quan trọng;
- Gặp các vấn đề khó khăn về lao động;
- Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu;
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn;
Các dấu hiệu khác
- Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của
pháp luật;
- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua
kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được;
7
- Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh
hưởng bất lợi tới đơn vị
- Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá trị
thấp.
1.1.4 Cách thức đo lường
Khả năng hoạt động liên tục là khái niệm để chỉ doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Khả năng không còn hoạt động là
một hiện tượng kinh tế tự nhiên nhằm đào thải những doanh nghiệp yếu kém trước áp
lực của quy luật cạnh tranh trên thị trường. Do đó việc dự báo trước khả năng hoạt
động liên tục trong tương lai của các doanh nghiệp là việc làm cần thiết và hết sức
thiết thực nhằm giảm thiểu rủi ro, có biện pháp khắc phục cho kế hoạch tài chính, lợi
nhuận và khả năng thanh khoản của công ty. Trên thế giới mô hình dự báo khả năng
hoạt động liên tục đã xuất hiện từ khá lâu đời. Tuy nhiên, mô hình nào phù hợp với thị
trường Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu tổng hợp đầy đủ. Bài viết này nhằm giới
thiệu mô hình dự báo khả năng hoạt động liên tục Atman Z-Score ứng dụng các mô
hình này đã dự báo khả năng hoạt động liên tục của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Cụ thể, cơ sở dữ liệu chủ yếu từ báo cáo tài chính nên thuận tiện cho việc phân tích lợi
nhuận, khả năng áp dụng mô hình đơn giản, nhanh và dễ thực hiện. Ngoài ra mô hình
này cũng đã được nghiên cứu ở một số quốc gia như Jordan, Thái Lan, Ấn Độ đều cho
kết quả khả quan. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để tác giả thực hiện dựa
trên hai mô hình này.
Nghiên cứu của Altman được xây dựng trên nghiên cứu của nhà nghiên cứu kế
toán William Beaver và các cộng sự. Trong những năm 1930, Mervyn và những cộng
sự đã thu thập những chỉ số kế toán khác nhau xuất hiện trong các báo cáo tài chính
của các công ty phá sản. Chỉ số Z của Altman là một kiểu trong kỹ thuật phân tích biệt
số của R.A.Fisher (1936). Nghiên cứu của William Beaver công bố năm 1966 và 1968,
lần đầu tiên áp dụng phương pháp thực hiện T-test để dự đoán phá sản của các công ty.
Beaver áp dụng phương pháp này để đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ số kế toán
dựa trên phân tích đơn biến, sử dụng mỗi chỉ số một lần trong cùng một thời gian. Sự
cải tiến của Altman so với nghiên cứu trước là áp dụng phân tích thống kê, phân tích
biệt số, và có thực hiện đối với sự kết hợp đa dạng các khoản mục cùng lúc.
8
Altman sử dụng kỹ thuật phân tích biệt số trên cơ sở số liệu của 66 doanh nghiệp
tại Mỹ. 66 doanh nghiệp này được phân thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 33 doanh
nghiệp. Nhóm 1 gồm các doanh nghiệp bị phá sản từ năm 1946 đến năm 1965. Nhóm
2 gồm các doanh nghiệp không bị phá sản và vẫn hoạt động bình thường đến năm
1966. Từ số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, 22
chỉ số tài chính được tính toán và phân thành 5 nhóm: thanh khoản, lợi nhuận, đòn
bẩy, khả năng thanh toán và chỉ số hoạt động. Trong danh mục 22 chỉ số tài chính, có
5 chỉ số được lựa chọn để sử dụng vào mô hình dự đoán khả năng phá sản dựa vào 4
tiêu chí: (1) quan sát ý nghĩa thống kê của phương trình nhiều biến; (2) đánh giá mức
độ tương quan giữa các biến liên quan; (3) quan sát khả năng dự đoán chính xác của
mô hình; (4) dự đoán của chuyên gia phân tích. Và Altman thu được hàm số sau:
Z = 1.21 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.6 X4 + 0.999X5
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động/ Tổng tài sản (Working Capital/ Total Assets)
Tỷ số này là một thước đo về tài sản lưu động của công ty (hoặc vốn lưu động) so
với tổng tài sản. Một công ty có vốn lưu động cao hơn sẽ có nhiều tài sản ngắn hạn
hơn, và do đó, sẽ có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của nó một cách dễ dàng
hơn. Tỷ lệ này là một trong những chỉ số có ý nghĩa nhất trong việc chỉ ra công ty có
khả năng tiếp tục hoạt động không vì vốn lưu động thấp có ý nghĩa là công ty có thể
không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của họ.
X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/ Tổng tài sản (Retained Earning/ Total
Assets)
Tỷ số này là một thước đo lợi nhuận giữ lại chưa phân phối so với tổng tài sản.
Những công ty có nhiều năm hoạt động được mặc nhiên là có chỉ số này cao hơn
những công ty tương đối trẻ, mới thành lập. Và tỷ lệ những công ty kinh doanh thất bại
cũng cao hơn rất nhiều trong những năm đầu tiên hoạt động.
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản (Earnings before
interest and taxes/ Total Assets)
Một công ty khoẻ mạnh sẽ có thể tạo ra thu nhập bằng cách sử dụng tài sản của
doanh nghiệp mình. Nếu tỷ lệ này thấp thì nó chứng minh rằng lợi nhuận là không tốt,
và công ty đang có nguy cơ phá sản vì nó có khả năng dễ bị tổn thương hơn khi thị
9
trường đi xuống và có ảnh hưởng đến thu nhập. Phân tích này đúng cả với các công ty
sản xuất và dịch vụ, cũng như công ty tư nhân.
X4 = Giá trị vốn hoá thị trường của chủ sở hữu/ Tổng giá trị sổ sách của
tổng nợ (Market Value of Equity/ Book Value of Total Liabities)
Tỷ số này cho biết yếu tố thị trường có tác động tới mô hình phá sản. Lý
thuyết này cho rằng các công ty có giá trị vốn hóa cao thì ít có khả năng bị phá
sản vì cổ phiếu của họ có giá trị cao hơn giá trị sổ sách. Ngoài ra, nó sẽ đánh giá
được kỳ vọng thị trường về công ty, do đó cần xem xét đến thông tin giá trị tài
chính trong tương lai.
X5 = Doanh thu/ Tổng tài sản (Sales/ Total Assets)
Tỷ số này, còn được gọi là vòng quay tổng tài sản, chứng minh hiệu quả của
công ty đang sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanh thu. Nếu chỉ số này thấp
thì nó chỉ ra rằng công ty hoạt động không hiệu quả, tạo ra nguy cơ phá sản cao
hơn.
Dựa vào kết quả tính toán của chỉ số Z, Altman phân chia các doanh nghiệp
thành 3 nhóm 3 sau:
- Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản
- Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao
Altman kết luận rằng, việc phân tích các chỉ số tài chính đơn lẻ không còn là một
kỹ thuật phân tích quan trọng trong môi trường học thuật do cách thực hiện khá đơn
giản. Để đánh giá các chỉ số tài chính một cách chặt chẽ, một tập hợp các chỉ số tài
chính được kết hợp trong phân tích biệt số để dự đoán khả năng phá sản của doanh
nghiệp. Về lý thuyết, nếu phân tích các chỉ số tài chính này trong một khuôn khổ đa
biến sẽ có ý nghĩa thống kê lớn hơn kỹ thuật so sánh tuần tự từng chỉ số tài chính.
Trong các thử nghiệm ban đầu, chỉ số Z của Altman đã thể hiện chính xác 72%
trong việc dự đoán phá sản trong hai năm trước các sự kiện này có thể xảy ra. Hàng
loạt thử nghiệm trong suốt ba thời kỳ khác nhau trong hơn ba mươi năm tiếp theo (cho
tới năm 1999), mô hình đã được phát hiện với độ chính xác 80-90% trong việc dự
đoán phá sản trong một năm có thể xảy ra và các gian lận liên quan đến BCTC cũng
được phát hiện theo cách thức này.
10
Từ 1985 trở đi, chỉ số Z đã được chấp nhận rộng rãi bởi kiểm toán viên, kế toán
quản trị, tòa án, và hệ thống dữ liệu sử dụng trong việc đánh giá cho vay. Công thức
tính đã được sử dụng đa dạng trong các trường hợp và ở các nước, mặc dù ban đầu nó
được thiết kế cho công ty sản xuất với tài sản hơn một triệu đôla Mỹ nhưng sau đó các
thay đổi được tiến hành để thích hợp đối với công ty tư nhân và công ty phi sản xuất.
1.2 Tỷ lệ nợ vay ngân hàng
Trong tài chính, vay nợ là việc mượn tiền của một cá nhân, tổ chức hay thực thể cho
một cá nhân, tổ chức hay thực thể khác . Tại Việt Nam, các doanh nghiệp có thể huy
động vốn thông qua các hình thức như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng thuê mua hoặc huy động từ các kênh phi chính thức
như vay mượn cá nhân. Trong khi, để có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu phải cần
những điều kiện về vốn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được; nguồn vốn
phi chính thức thì thức thường ít, không ổn định, chỉ đáp ứng nhu cầu ban đầu nhưng
không đủ đáp ứng nhu cầu khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất hay đổi mới công
nghệ, nên tín dụng ngân hàng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Tuy nhiên bởi những
nguyên nhân như thiếu tài sản thế chấp; khả năng tài chính yếu, thiếu minh bạch trong
lập báo cáo tài chính,… mà các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong việc
này.
Tỷ lệ nợ vay ngân hàng được đề cập ở bài nghiên cứu này là năng lực của doanh
nghiệp để có thể huy động vốn từ ngân hàng, hay là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (tổ chức tín dụng) với bên
đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (tổ
chức tín dụng) khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, một trong số đó khả năng hoàn trả của người vay và khả năng đáp ứng của ngân
hàng (Bank credit, Investopedia.com). Ưu điểm của tín dụng ngân hàng: Thời hạn cho
vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách
hàng; về khối lượng tín dụng lớn; về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh
vực. Nhược điểm của tín dụng ngân hàng: rủi ro cao do bất cân xứng thông tin.
11
1.3 Các lí thuyết nền tảng
1.3.1 Lý thuyết đại diện
Người ta cho rằng lý thuyết đại diện được xây dựng bởi Ross (1973), sau đó được
phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này đề cập
đến sự phân chia rủi ro giữa người ủy quyền (chủ sở hữu) và người đại diện do họ có
mục tiêu và sự phân công lao động khác nhau. Lý thuyết cho rằng cả người ủy nhiệm
và người được ủy nhiệm đều theo đuổi những mục đích của riêng mình, do đó trong
mối quan hệ này luôn tồn tại những mâu thuẫn và làm phát sinh một khoản chi phí đại
diện (agency cost). Người ủy quyền giao nhiệm vụ cho người đại diện thông qua một
hợp đồng, lý thuyết này chỉ giới hạn trong trường hợp giữa họ có mâu thuẫn về lợi ích,
đặc biệt xuất phát từ nguyên nhân người đại diện là người có thông tin đầy đủ hơn
người ủy quyền, tức là người đại diện hiểu rõ hơn về công việc mình đang làm. Điều
này dẫn đến nguy cơ hành vi cơ hội của người đại diện.
Lý thuyết đại diện giải thích về sự tác động của hành vi quản trị lợi nhuận dẫn đến
họ muốn làm đẹp báo cáo tài chính nhằm tăng tỷ lệ nợ vay ngân hàng phục vụ mục
đích của nhà quản trị.
1.3.2 Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết này bắt đầu từ công trình của Ross (1977). Theo đó, nhà quản lý biết rõ
hơn nhà đầu tư bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được dự
báo sẽ có triển vọng hoạt động tốt, nhà quản lý không muốn chia sẻ lợi nhuận với
những người chủ sở hữu mới. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp dự báo có triển vọng
không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những rủi ro này với những người
chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh nghiệp công bố phát hành thêm
chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị
trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về thay đổi
cấu trúc vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đưa tới các đáp ứng giá
chứng khoán giảm. Vì vậy, khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi cấu
trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về viễn cảnh thu nhập tương
lai và hiện tại của doanh nghiệp. Thực hiện một cấu trúc vốn tối ưu trong từng giai
đoạn ra sao, quyết định tỷ trọng nợ như thế nào cho hợp lý, làm sao để tác động tín
12
hiệu ra thị trường là tích cực như mong đợi vẫn luôn là một bài toán khó đối với các
nhà quản lý.
Lý thuyết tín hiệu góp phần giải thích rằng những công ty có chất lượng thấp sẽ
chọn những chính sách kế toán để che đậy bớt những khuyết điểm của họ. Do đó,
thông tin được trình bày trên BCTC, tức là cách doanh nghiệp ra tín hiệu, có ảnh
hưởng rất nhiều tới nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin đó.
Tác giả dựa vào lý thuyết tín hiệu để hình thành ý tưởng kỳ vọng về đòn bẩy tài
chính, qui mô doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số nguy
cơ phá sản, những doanh nghiệp mong muốn thu hút đầu tư hay huy động vốn từ ngân
hàng sẽ tạo ra những tín hiệu tốt thông qua BCTC của mình, đồng nghĩa với việc chất
lượng báo cáo tài chính cao hơn nhằm tăng tỷ lệ nợ vay ngân hàng phục vụ mục đích
của nhà quản trị.
1.3.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào
những năm 1970 và đến năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là
George Akerlof, Michael Spence và Jose Stiglitz đã được nhận giải Nobel kinh tế cho
những nỗ lực nghiên cứu của lý thuyết về thông tin bất cân xứng.
Nghiên cứu của một học giả kinh tế nổi tiếng trên thế giới về lý thuyết thông tin bất
cân xứng đã đưa ra khái niệm về thông tin bất cân xứng như sau: “Thông tin bất cân
xứng trên thị trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu được
thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin công bố hơn về một công ty so với các nhà đầu
tư còn lại” (Kyle, 1985). Nói cách khác, “thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người
mua và người bán có các thông tin khác nhau”. Bất cân xứng thông tin là tình trạng
xuất hiện trên thị trường khi một bên nào đó (bên mua hoặc bên bán) sở hữu một
lượng thông tin đầy đủ hơn về đặc tính sản phẩm.
Tiếp theo Akerlof, Micheal Spence (1973) chỉ ra giải pháp để khắc phụ tình trạng
thông tin bất cân xứng bằng cơ chế phát tín hiệu (signaling): bên có nhiều thông tin có
thể phát hiệu một cách trung thực và tin cậy đến những bên ít thông tin. Với việc phát
tín hiệu này, người bán những sản phẩm có chất lượng cao phải sử dụng những biện
pháp được coi là quá tốn kém so với người bán hàng hoá có chất lượng thấp. Ví dụ của
13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------------------------
Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017 - 2018
Tên đề tài: TÁC ĐỘNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ĐẾN TỶ LỆ NỢ
VAY NGÂN HÀNG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Số hợp đồng: 2018.01.48/HĐ-KHCN
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phùng Anh Thư
Đơn vị công tác: Đại học Nguyễn Tất Thành
Thời gian thực hiện: 06/2018-11/2018
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 08 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------------------------
Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH
DÀNH CHO CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN 2017 - 2018
Tên đề tài: : TÁC ĐỘNG KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ĐẾN TỶ LỆ NỢ
VAY NGÂN HÀNG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Số hợp đồng : 2018.01.48 /HĐ-KHCN
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phùng Anh Thư
Đơn vị công tác: Đại học Nguyễn Tất Thành
Thời gian thực hiện: 06/2018-11/2018
Các thành viên phối hợp và cộng tác:
STT Họ và tên Chuyên ngành Cơ quan công tác Ký tên
1 ThS. Nguyễn Kiểm toán Đại học Kinh tế-Luật
Vĩnh Khương
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..............................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................2
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ................................................................................................3
6. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC 5
1.1 Giả định khả năng hoạt động liên tục ....................................................................5
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................5
1.1.2.Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục ...........................................6
1.1.3.Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục .................................................6
1.1.4 Cách thức đo lường.........................................................................................8
1.2 Tỷ lệ nợ vay ngân hàng .......................................................................................11
1.3 Các lí thuyết nền tảng...........................................................................................12
1.3.1 Lý thuyết đại diện ..........................................................................................12
1.3.2 Lý thuyết tín hiệu...........................................................................................12
1.3.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ...................................................................13
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước.........................................................................14
1.4.1 Nghiên cứu nước ngoài..................................................................................14
1.4.2 Nghiên cứu trong nước .................................................................................17
1.5 Khoảng trống nghiên cứu.....................................................................................20
Kết luận chương 1........................................................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................22
2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................22
2.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................22
2.3 Mô hình nghiên cứu..........................................................................................24
2.4Kiểm định giả thiết liên quan mô hình ..............................................................26
2.4.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.............................................................26
2.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................................27
i
2.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.............................................................27
2.5 Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................28
Kết luận chương 2........................................................................................................32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ..........33
3.1 Thực trạng về tỷ lệ nợ vay trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............33
3.2 Thống kê mô tả .............................................................................................35
3.2 Phân tích tương quan các biến .....................................................................35
3.3 Phương trình hồi quy ....................................................................................36
3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................38
Kết luận chương 3........................................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ RA BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ ....................39
4.1 Ý nghĩa đề tài...............................................................................................39
4.2 Nhận xét kết quả nghiên cứu & giải pháp kiến nghị ....................................40
4.3 Hạn chế ........................................................................................................41
4.4 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................42
KẾT LUẬN ..................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 1: Mô tả các biến nghiên cứu của García-Teruel & ctg (2013).......................17
Bảng 1.2: Mô tả các biến nghiên cứu của Lê Phương Dung & Nguyễn Thị Nam Thanh
(2007).............................................................................................................................18
Bảng 1 3: Mô tả các biến nghiên cứu Đinh Thị Thu Thảo và Nguyễn Vĩnh Khương
(2016).............................................................................................................................19
Bảng 2 1 Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên
quan. ..............................................................................................................................31
Bảng 3 1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................35
Bảng 3 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ..............................35
Bảng 3 3 Kết quả hồi qui tuyến tính theo FEM, REM của mô hình.............................36
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ...............................................23
Sơ đồ 2 2: Sơ đồ quy trình xử lí số liệu .........................................................................26
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BCTC Báo cáo tài chính
FEM Tác động cố định
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Pooled OLS Hồi quy hỗn hợp
REM Tác động ngẫu nhiên
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
ii
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực trạng hiện nay, vấn đề thông tin bất cân xứng thường xuyên xảy ra khi ngân
hàng thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng thông tin có lợi
dẫn đến ngân hàng không được tiếp cận đầy đủ thông tin để ra quyết định hạn mức
vay và chinh sách vay vốn không chính xác.
Đặc biệt ngân hàng rất quan tâm đến yếu tố rất quan trọng là khả năng hoạt động
liên tục (KNHĐLT). Trong kế toán, KNHĐLT cho biết doanh nghiệp có còn đủ nguồn
lực để tồn tại trong tương lai hay không (cụ thể 12 tháng tiếp theo). KNHĐLT là một
trong hai giả thiết cơ bản của kế toán. Khi giả thiết hoạt động liên tục (going concern)
của doanh nghiệp bị vi phạm thì các nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực kế toán áp
dụng sẽ thay đổi
Tại Việt Nam các công ty niêm yết vi phạm giả định hoạt động liên tục đã gây tổn
thất về tài chính và làm giảm niềm tin của công chúng như trường hợp Bông Bạch
Tuyết, Dược Viễn Đông...
Nghiên cứu khả năng hoạt động liên tục & tỷ lệ nợ vay ngân hàng của các công ty
niêm yết được các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới đặc biệt quan tâm.
Nghiên cứu nước ngoài: Diamond (1991), Petersen và Rajan (1994), Berger và
Udell (1995), Denis và Mihov (2003), De Andrés Alonso và cộng sự (2005), García-
Marco và Ocaña (1999). Tại Việt Nam có các nghiên cứu của Lê Phương Dung và
Nguyễn Thị Nam Thanh (2013); Đinh Thị Thu Thảo và Nguyễn Vĩnh Khương (2016)
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu Việt Nam về mối quan hệ giữa khả năng hoạt động
liên tục và tỷ lệ nợ vay ngân hàng. Do đó, hướng nghiên cứu của đề tài là không trùng
lắp với các nghiên cứu trong nước.
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác lập bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ KNHĐLT và tỷ lệ nợ vay ngân hàng
các công ty niêm yết tại Việt Nam trước năm 2015. Đề xuất một số kiến nghị đối với
các đối tượng liên quan bao gồm: Cơ quan quản lí, Công ty niêm yết, ngân hàng, kiểm
toán viên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: KNHĐLT, tỷ lệ nợ vay ngân hàng, mối quan hệ KNHĐLT
và tỷ lệ nợ vay ngân hàng.
Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể là báo cáo tài chính đã được
kiểm toán và công bố, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Việt Nam tính
tới thời điểm 2015 của 495 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch HNX và
HOSE trong 7 năm từ 2009 đến 2015 .Tuy nhiên nhóm nghiên cứu chỉ giữ lại các công
ty có đầy đủ báo cáo tài chính (sau đây viết tắt là BCTC) thường niên đã được kiểm
toán liên tục trong giai đoạn nghiên cứu. Do đó, sau khi loại, mẫu nghiên cứu còn lại
279 công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là tất cả các công ty niêm yết từ năm 2009 trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015. (Mẫu nghiên cứu sẽ loại trừ các công ty
tài chính, đầu tư, ngân hàng) . Nguồn dữ liệu Datastream của Thomson Reuters, được
truy cập từ Trung Tâm Nghiên cứu Kinh tế Tài chính của Trường Đại học Kinh tế -
Luật.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp phân tích định lượng như thống kê
mô tả, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu định lượng là những dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phần mềm STATA để phân tích dữ liệu. Phân tích hồi quy theo tác động
cố định và ngẫu nhiên phù hợp với dữ liệu bảng.
2
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học: Khoa học: Nghiên cứu đã hệ thống hóa các nghiên cứu trước
đây. Bài nghiên cứu thiết lập mối quan hệ giữa KNHĐLT và tỷ lệ nợ vay ngân hàng,
làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực trạng về KNHĐLT tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay bằng những con số định lượng, qua đó, giúp các
doanh nghiệp minh bạch thông tin BCTC, có cách tiếp cận các khoản vay ngân hàng
hiệu quả, cũng như ngân hàng ra quyết định về chính sách cho vay chính xác hơn.
Đề tài cũng hàm ý cho các đối tượng sử dụng bctc có liên quan, cụ thể đối với các
nhân tố bên trong doanh nghiệp ( phía nhà quản trị, Năng lực nhân viên kế toán,…),
nghiên cứu là một căn cứ để giúp các doanh nghiệp nhận diện và thực hiện các giải
pháp để gia tăng chất lượng BCTC thông qua việc kiểm soát các nhân tố này nắm bắt
đặc thù của các phương pháp huy động vốn, hiểu rõ tính chất của các khoản vay.
Đối với các bên còn lại (Nhà nước, Ngân hàng, Kiểm toán độc lập, Niêm yết, Quy
mô doanh nghiệp), nghiên cứu giúp ngành thuế nhìn nhận lại cách thức, vai trò của
mình khi làm việc tại các doanh nghiệp, là tiền đề để ngân hàng xem xét việc vay vốn,
khẳng định vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập BCTC và của Nhà nước hiện nay
trong việc quản lý, giám sát chất lượng BCTC
6. KẾT CẤU CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được chia thành các phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước.
Trình bày các khái niệm nghiên cứu; các cơ sở lý thuyết giúp luận giải mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày tổng
quan các nghiên cứu trước nhằm rút ra những vấn đề còn tồn tại liên quan đến nội
dung nghiên cứu, từ đó giúp đề ra phương hướng của nghiên cứu này.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
3
Chương này trình bày mô hình nghiên cứu và kỳ vọng dấu mối quan hệ giữa các
biến trong mô hình.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chương này đưa ra các bước chạy mô hình, lựa chọn mô hình tốt nhất cuối cùng
thông qua các bước kiểm định và nhân xét mối quan hệ và mức độ tác động của các
biến trong mô hình
Chương 4: Kết luận và đề ra giải pháp, kiến nghị
Trên cơ sở mô hình ảnh hưởng của Chất lượng BCTC đến khả năng tiếp cận nợ vay
ngân hàng được đưa ra bởi chương 3, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị
cụ thể cho vấn đề.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC
1.1 Giả định khả năng hoạt động liên tục
1.1.1 Khái niệm
Theo Khuôn mẫu lý thuyết của IASB thì giả định hoạt động liên tục được
phát biểu như sau: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Theo giả
định này đơn vị không có ý định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu
hẹp phần lớn quy mô hoạt động của mình. Nếu giả định hoạt động liên tục không
được đáp ứng thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải
thuyết minh rõ ràng cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
Khái niệm trên được sử dụng và chấp nhận rộng rãi ở hầu hết tất cả các hệ
thống kế toán trên thế giới. Tuy nhiên, các khuôn mẫu lý thuyết đã phát hành của
FASB thì không nêu rõ khái niệm về giả định hoạt động liên tục. Đối với chuẩn
mực kế toán cập nhật của FASB số No.2014-15 về “Trình bày báo cáo tài chính-
Hoạt động liên tục” được phát hành vào tháng 8 năm 2014 thì trong chuẩn mực
đã đề cập đến giả định hoạt động liên tục là: “Hoạt động liên tục được xem như
là cơ sở cho việc lập BCTC, trừ khi nhà quản lý có dự định thanh lý doanh
nghiệp hoặc dừng hoạt động. Lập BCTC theo giả định này thường được gọi tắt
là cơ sở hoạt động liên tục của kế toán. Chỉ khi doanh nghiệp thanh lý hoặc thu
hẹp quy mô thì báo cáo tài chính sẽ được lập trên cơ sở kế toán thanh lý khác”.
So với khái niệm của IASB thì khái niệm này cũng không khác biệt gì về mặt ý
nghĩa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1, Chuẩn mực chung, ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, có quy định trong nội dung phần Các nguyên tắc cơ bản
về nguyên tắc hoạt động liên tục: “ Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì
5
báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.”
Như vậy, về kế toán giả định hoạt động liên tục được hiểu là:
- Cơ sở cho việc lập BCTC.
- Doanh nghiệp sẽ không có ý định hoặc bắt buộc phải ngừng, thu hẹp kinh
doanh.
1.1.2.Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục
Theo IAS 1- Trình bày BCTC thì trách nhiệm trong việc xem xét về giả
định hoạt động liên tục khi lập BCTC của một doanh nghiệp được quy định là
trách nhiệm của nhà quản lý (Ban giám đốc hoặc người đứng đầu) của doanh
nghiệp đó.
Đối với US.GAAP hiện hành thì cũng yêu cầu cụ thể nhà quản lý phải đánh
giá giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC năm hoặc BCTC giữa niên độ. Điều
này đã được quy định bởi ASC 205-40 với nội dung là “Công bố những vấn đề
không chắc chắn về giả định hoạt động liên tục” được phát hành chính thức vào
ngày 27/08/2014.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21- Trình bày BCTC thì trách nhiệm
xem xét giả định hoạt động liên tục trong tương lai là của Ban giám đốc doanh
nghiệp.
Điều này chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của Ban giám đốc doanh
nghiệp đối với việc lập BCTC. Trách nhiệm đánh giá về khả năng hoạt động
trong tương lai được giao cho họ bởi vì họ là đối tượng có quyền lực cao nhất
trong doanh nghiệp và sẽ nhận thức rõ được tình hình kinh doanh, phương hướng
hoạt động dài hạn của chính doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ
hội tốt cho các hành vi che đậy nhằm làm đẹp BCTC khi mà việc đánh giá khả
năng hoạt động liên tục vẫn còn dựa vào nhiều yếu tố xét đoán chủ quan và thiếu
những hướng dẫn cụ thể nên tính thận trọng và độc lập rất có thể sẽ không được
coi trọng đúng mực khi đánh giá giả định hoạt động liên tục.
1.1.3.Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570: Hoạt động liên tục thì một số lý do sau
đây dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị.
Về mặt tài chính
6
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn
hạn lớn hơn tài sản lưu động.
- Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được
giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều
vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn
- Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính
hay dự báo trong tương lai
- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường
- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài
sản được dùng để tạo ra các luồng tiền
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức
- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng
- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà
cung cấp
- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản
phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu
Về hoạt động
- Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị;
- Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế;
- Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh doanh
theo hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung cấp
quan trọng;
- Gặp các vấn đề khó khăn về lao động;
- Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu;
- Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn;
Các dấu hiệu khác
- Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của
pháp luật;
- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua
kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được;
7
- Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh
hưởng bất lợi tới đơn vị
- Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá trị
thấp.
1.1.4 Cách thức đo lường
Khả năng hoạt động liên tục là khái niệm để chỉ doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Khả năng không còn hoạt động là
một hiện tượng kinh tế tự nhiên nhằm đào thải những doanh nghiệp yếu kém trước áp
lực của quy luật cạnh tranh trên thị trường. Do đó việc dự báo trước khả năng hoạt
động liên tục trong tương lai của các doanh nghiệp là việc làm cần thiết và hết sức
thiết thực nhằm giảm thiểu rủi ro, có biện pháp khắc phục cho kế hoạch tài chính, lợi
nhuận và khả năng thanh khoản của công ty. Trên thế giới mô hình dự báo khả năng
hoạt động liên tục đã xuất hiện từ khá lâu đời. Tuy nhiên, mô hình nào phù hợp với thị
trường Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu tổng hợp đầy đủ. Bài viết này nhằm giới
thiệu mô hình dự báo khả năng hoạt động liên tục Atman Z-Score ứng dụng các mô
hình này đã dự báo khả năng hoạt động liên tục của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Cụ thể, cơ sở dữ liệu chủ yếu từ báo cáo tài chính nên thuận tiện cho việc phân tích lợi
nhuận, khả năng áp dụng mô hình đơn giản, nhanh và dễ thực hiện. Ngoài ra mô hình
này cũng đã được nghiên cứu ở một số quốc gia như Jordan, Thái Lan, Ấn Độ đều cho
kết quả khả quan. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để tác giả thực hiện dựa
trên hai mô hình này.
Nghiên cứu của Altman được xây dựng trên nghiên cứu của nhà nghiên cứu kế
toán William Beaver và các cộng sự. Trong những năm 1930, Mervyn và những cộng
sự đã thu thập những chỉ số kế toán khác nhau xuất hiện trong các báo cáo tài chính
của các công ty phá sản. Chỉ số Z của Altman là một kiểu trong kỹ thuật phân tích biệt
số của R.A.Fisher (1936). Nghiên cứu của William Beaver công bố năm 1966 và 1968,
lần đầu tiên áp dụng phương pháp thực hiện T-test để dự đoán phá sản của các công ty.
Beaver áp dụng phương pháp này để đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ số kế toán
dựa trên phân tích đơn biến, sử dụng mỗi chỉ số một lần trong cùng một thời gian. Sự
cải tiến của Altman so với nghiên cứu trước là áp dụng phân tích thống kê, phân tích
biệt số, và có thực hiện đối với sự kết hợp đa dạng các khoản mục cùng lúc.
8
Altman sử dụng kỹ thuật phân tích biệt số trên cơ sở số liệu của 66 doanh nghiệp
tại Mỹ. 66 doanh nghiệp này được phân thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 33 doanh
nghiệp. Nhóm 1 gồm các doanh nghiệp bị phá sản từ năm 1946 đến năm 1965. Nhóm
2 gồm các doanh nghiệp không bị phá sản và vẫn hoạt động bình thường đến năm
1966. Từ số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, 22
chỉ số tài chính được tính toán và phân thành 5 nhóm: thanh khoản, lợi nhuận, đòn
bẩy, khả năng thanh toán và chỉ số hoạt động. Trong danh mục 22 chỉ số tài chính, có
5 chỉ số được lựa chọn để sử dụng vào mô hình dự đoán khả năng phá sản dựa vào 4
tiêu chí: (1) quan sát ý nghĩa thống kê của phương trình nhiều biến; (2) đánh giá mức
độ tương quan giữa các biến liên quan; (3) quan sát khả năng dự đoán chính xác của
mô hình; (4) dự đoán của chuyên gia phân tích. Và Altman thu được hàm số sau:
Z = 1.21 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.6 X4 + 0.999X5
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động/ Tổng tài sản (Working Capital/ Total Assets)
Tỷ số này là một thước đo về tài sản lưu động của công ty (hoặc vốn lưu động) so
với tổng tài sản. Một công ty có vốn lưu động cao hơn sẽ có nhiều tài sản ngắn hạn
hơn, và do đó, sẽ có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của nó một cách dễ dàng
hơn. Tỷ lệ này là một trong những chỉ số có ý nghĩa nhất trong việc chỉ ra công ty có
khả năng tiếp tục hoạt động không vì vốn lưu động thấp có ý nghĩa là công ty có thể
không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của họ.
X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/ Tổng tài sản (Retained Earning/ Total
Assets)
Tỷ số này là một thước đo lợi nhuận giữ lại chưa phân phối so với tổng tài sản.
Những công ty có nhiều năm hoạt động được mặc nhiên là có chỉ số này cao hơn
những công ty tương đối trẻ, mới thành lập. Và tỷ lệ những công ty kinh doanh thất bại
cũng cao hơn rất nhiều trong những năm đầu tiên hoạt động.
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản (Earnings before
interest and taxes/ Total Assets)
Một công ty khoẻ mạnh sẽ có thể tạo ra thu nhập bằng cách sử dụng tài sản của
doanh nghiệp mình. Nếu tỷ lệ này thấp thì nó chứng minh rằng lợi nhuận là không tốt,
và công ty đang có nguy cơ phá sản vì nó có khả năng dễ bị tổn thương hơn khi thị
9
trường đi xuống và có ảnh hưởng đến thu nhập. Phân tích này đúng cả với các công ty
sản xuất và dịch vụ, cũng như công ty tư nhân.
X4 = Giá trị vốn hoá thị trường của chủ sở hữu/ Tổng giá trị sổ sách của
tổng nợ (Market Value of Equity/ Book Value of Total Liabities)
Tỷ số này cho biết yếu tố thị trường có tác động tới mô hình phá sản. Lý
thuyết này cho rằng các công ty có giá trị vốn hóa cao thì ít có khả năng bị phá
sản vì cổ phiếu của họ có giá trị cao hơn giá trị sổ sách. Ngoài ra, nó sẽ đánh giá
được kỳ vọng thị trường về công ty, do đó cần xem xét đến thông tin giá trị tài
chính trong tương lai.
X5 = Doanh thu/ Tổng tài sản (Sales/ Total Assets)
Tỷ số này, còn được gọi là vòng quay tổng tài sản, chứng minh hiệu quả của
công ty đang sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanh thu. Nếu chỉ số này thấp
thì nó chỉ ra rằng công ty hoạt động không hiệu quả, tạo ra nguy cơ phá sản cao
hơn.
Dựa vào kết quả tính toán của chỉ số Z, Altman phân chia các doanh nghiệp
thành 3 nhóm 3 sau:
- Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
- Nếu 1,81 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản
- Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản cao
Altman kết luận rằng, việc phân tích các chỉ số tài chính đơn lẻ không còn là một
kỹ thuật phân tích quan trọng trong môi trường học thuật do cách thực hiện khá đơn
giản. Để đánh giá các chỉ số tài chính một cách chặt chẽ, một tập hợp các chỉ số tài
chính được kết hợp trong phân tích biệt số để dự đoán khả năng phá sản của doanh
nghiệp. Về lý thuyết, nếu phân tích các chỉ số tài chính này trong một khuôn khổ đa
biến sẽ có ý nghĩa thống kê lớn hơn kỹ thuật so sánh tuần tự từng chỉ số tài chính.
Trong các thử nghiệm ban đầu, chỉ số Z của Altman đã thể hiện chính xác 72%
trong việc dự đoán phá sản trong hai năm trước các sự kiện này có thể xảy ra. Hàng
loạt thử nghiệm trong suốt ba thời kỳ khác nhau trong hơn ba mươi năm tiếp theo (cho
tới năm 1999), mô hình đã được phát hiện với độ chính xác 80-90% trong việc dự
đoán phá sản trong một năm có thể xảy ra và các gian lận liên quan đến BCTC cũng
được phát hiện theo cách thức này.
10
Từ 1985 trở đi, chỉ số Z đã được chấp nhận rộng rãi bởi kiểm toán viên, kế toán
quản trị, tòa án, và hệ thống dữ liệu sử dụng trong việc đánh giá cho vay. Công thức
tính đã được sử dụng đa dạng trong các trường hợp và ở các nước, mặc dù ban đầu nó
được thiết kế cho công ty sản xuất với tài sản hơn một triệu đôla Mỹ nhưng sau đó các
thay đổi được tiến hành để thích hợp đối với công ty tư nhân và công ty phi sản xuất.
1.2 Tỷ lệ nợ vay ngân hàng
Trong tài chính, vay nợ là việc mượn tiền của một cá nhân, tổ chức hay thực thể cho
một cá nhân, tổ chức hay thực thể khác . Tại Việt Nam, các doanh nghiệp có thể huy
động vốn thông qua các hình thức như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng thuê mua hoặc huy động từ các kênh phi chính thức
như vay mượn cá nhân. Trong khi, để có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu phải cần
những điều kiện về vốn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được; nguồn vốn
phi chính thức thì thức thường ít, không ổn định, chỉ đáp ứng nhu cầu ban đầu nhưng
không đủ đáp ứng nhu cầu khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất hay đổi mới công
nghệ, nên tín dụng ngân hàng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Tuy nhiên bởi những
nguyên nhân như thiếu tài sản thế chấp; khả năng tài chính yếu, thiếu minh bạch trong
lập báo cáo tài chính,… mà các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong việc
này.
Tỷ lệ nợ vay ngân hàng được đề cập ở bài nghiên cứu này là năng lực của doanh
nghiệp để có thể huy động vốn từ ngân hàng, hay là hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (tổ chức tín dụng) với bên
đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (tổ
chức tín dụng) khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, một trong số đó khả năng hoàn trả của người vay và khả năng đáp ứng của ngân
hàng (Bank credit, Investopedia.com). Ưu điểm của tín dụng ngân hàng: Thời hạn cho
vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách
hàng; về khối lượng tín dụng lớn; về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh
vực. Nhược điểm của tín dụng ngân hàng: rủi ro cao do bất cân xứng thông tin.
11
1.3 Các lí thuyết nền tảng
1.3.1 Lý thuyết đại diện
Người ta cho rằng lý thuyết đại diện được xây dựng bởi Ross (1973), sau đó được
phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này đề cập
đến sự phân chia rủi ro giữa người ủy quyền (chủ sở hữu) và người đại diện do họ có
mục tiêu và sự phân công lao động khác nhau. Lý thuyết cho rằng cả người ủy nhiệm
và người được ủy nhiệm đều theo đuổi những mục đích của riêng mình, do đó trong
mối quan hệ này luôn tồn tại những mâu thuẫn và làm phát sinh một khoản chi phí đại
diện (agency cost). Người ủy quyền giao nhiệm vụ cho người đại diện thông qua một
hợp đồng, lý thuyết này chỉ giới hạn trong trường hợp giữa họ có mâu thuẫn về lợi ích,
đặc biệt xuất phát từ nguyên nhân người đại diện là người có thông tin đầy đủ hơn
người ủy quyền, tức là người đại diện hiểu rõ hơn về công việc mình đang làm. Điều
này dẫn đến nguy cơ hành vi cơ hội của người đại diện.
Lý thuyết đại diện giải thích về sự tác động của hành vi quản trị lợi nhuận dẫn đến
họ muốn làm đẹp báo cáo tài chính nhằm tăng tỷ lệ nợ vay ngân hàng phục vụ mục
đích của nhà quản trị.
1.3.2 Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết này bắt đầu từ công trình của Ross (1977). Theo đó, nhà quản lý biết rõ
hơn nhà đầu tư bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được dự
báo sẽ có triển vọng hoạt động tốt, nhà quản lý không muốn chia sẻ lợi nhuận với
những người chủ sở hữu mới. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp dự báo có triển vọng
không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những rủi ro này với những người
chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh nghiệp công bố phát hành thêm
chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị
trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về thay đổi
cấu trúc vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đưa tới các đáp ứng giá
chứng khoán giảm. Vì vậy, khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi cấu
trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về viễn cảnh thu nhập tương
lai và hiện tại của doanh nghiệp. Thực hiện một cấu trúc vốn tối ưu trong từng giai
đoạn ra sao, quyết định tỷ trọng nợ như thế nào cho hợp lý, làm sao để tác động tín
12
hiệu ra thị trường là tích cực như mong đợi vẫn luôn là một bài toán khó đối với các
nhà quản lý.
Lý thuyết tín hiệu góp phần giải thích rằng những công ty có chất lượng thấp sẽ
chọn những chính sách kế toán để che đậy bớt những khuyết điểm của họ. Do đó,
thông tin được trình bày trên BCTC, tức là cách doanh nghiệp ra tín hiệu, có ảnh
hưởng rất nhiều tới nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin đó.
Tác giả dựa vào lý thuyết tín hiệu để hình thành ý tưởng kỳ vọng về đòn bẩy tài
chính, qui mô doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hệ số nguy
cơ phá sản, những doanh nghiệp mong muốn thu hút đầu tư hay huy động vốn từ ngân
hàng sẽ tạo ra những tín hiệu tốt thông qua BCTC của mình, đồng nghĩa với việc chất
lượng báo cáo tài chính cao hơn nhằm tăng tỷ lệ nợ vay ngân hàng phục vụ mục đích
của nhà quản trị.
1.3.3 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào
những năm 1970 và đến năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là
George Akerlof, Michael Spence và Jose Stiglitz đã được nhận giải Nobel kinh tế cho
những nỗ lực nghiên cứu của lý thuyết về thông tin bất cân xứng.
Nghiên cứu của một học giả kinh tế nổi tiếng trên thế giới về lý thuyết thông tin bất
cân xứng đã đưa ra khái niệm về thông tin bất cân xứng như sau: “Thông tin bất cân
xứng trên thị trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu được
thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin công bố hơn về một công ty so với các nhà đầu
tư còn lại” (Kyle, 1985). Nói cách khác, “thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người
mua và người bán có các thông tin khác nhau”. Bất cân xứng thông tin là tình trạng
xuất hiện trên thị trường khi một bên nào đó (bên mua hoặc bên bán) sở hữu một
lượng thông tin đầy đủ hơn về đặc tính sản phẩm.
Tiếp theo Akerlof, Micheal Spence (1973) chỉ ra giải pháp để khắc phụ tình trạng
thông tin bất cân xứng bằng cơ chế phát tín hiệu (signaling): bên có nhiều thông tin có
thể phát hiệu một cách trung thực và tin cậy đến những bên ít thông tin. Với việc phát
tín hiệu này, người bán những sản phẩm có chất lượng cao phải sử dụng những biện
pháp được coi là quá tốn kém so với người bán hàng hoá có chất lượng thấp. Ví dụ của
13