Tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết
- 101 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ MINH VƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ MINH VƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thanh Dương
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thanh Dương
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 31 tháng 10 năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 1
3 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 2
4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên
5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS.TS Phan Đình Nguyên
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Minh Vương Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 01/05/1979 Nơi sinh: Quảng ngãi
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850082
I- Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN
RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến chính
sách vốn lưu động
- Thu thập, phân tích dữ liệu để thực hiện nghiên cứu thực trạng và đưa ra
những đề xuất, kiến nghị về tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi
nhuận các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
III- Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12/08/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) : Tiến sĩ. Nguyễn Thanh
Dương
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Thanh Dương
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT“ là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung Luận văn được đúc kết từ quá trình học tập
và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Thanh Dương. Số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các tài liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực, đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
( Ký và ghi rõ họ tên )
Lê Minh Vương
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Phòng Quản Lý Khoa Học và
Đào Tạo Sau Đại Học Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi chân thành cảm ơn Qúi Thầy , Cô Trường Đại Học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn cho Tôi trong suốt quá trình
tham gia học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Thanh Dương đã tận tình hướng
dẫn, góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Lê Minh Vương
iii
TÓM TẮT
Để hiểu rõ tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi nhuận của các
doanh nghiệp và nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà quản lý
doanh nghiệp, các giám đốc tài chính … có những cơ sở để ra các quyết định chính
xác là điều vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu này tiến hành xem xét
mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận được đo lường thông
qua độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên tài sản, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu và độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư với các yếu tố tác động
bởi các biến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản, vốn
lưu động ròng trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ, qui mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng,
ngành nghề kinh doanh và tuổi đời doanh nghiệp của 144 doanh nghiệp trong giai
đoạn 2008 – 2014. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng
gồm Pooling OLS, FEM và REM. Thông qua các kiểm định, nghiên cứu lựa chọn
ước lượng FEM là phù hợp cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính
sách vốn lưu động có tác động đến rủi ro lợi nhuận. Cụ thể, tồn tại một mối tương
quan âm giữa chính sách đầu tư và rủi ro lợi nhuận, đồng thời cũng tồn tại một mối
tương quan dương giữa chính sách tài chính và rủi ro lợi nhuận. Điều này hàm ý
rằng nhiều doanh nghiêp càng sử dụng chính sách vốn lưu động mạo hiểm sẽ gia
tăng rủi ro lợi nhuận và ngược lại, nhiều doanh nghiệp sử dụng chính sách vốn lưu
động thận trọng dẫn đến rủi ro lợi nhuận thấp hơn.
iv
ABSTRACT
To understand the impact of working capital policies to profitability risk of
the business and to provide experimental evidence for enterprise management, the
CFO ... there are grounds for making accurate decisions is extremely important.
Therefore, this study conducts a review of the policy relationship between working
capital and profitability risk measured by standard deviation of return rate on
assets, standard deviation of return rate on equities and standard deviation of return
rate on investment influenced by variables including short-term debt to total assets,
current assets to total assets, net working capital to total assets, debt, business size,
growth, age and industry field of 144 business enterprises in the period from 2008
to 2014. The study uses methods of panel data estimation including Pools, FEM
(Fixed effect model) and REM (random effect model). Through testing, the study
chooses FEM is the most suitable method for this research. Research results show
that the policy of working capital risks affects profitability risk. Specifically, there
is a negative correlation between investment policy and profitability risk, also
existing a positive correlation between fiscal policy and risk margins. This implies
that many businesses increasingly using taking - risk working capital policies will
increase the profitability risk and vice versa, many businesses using policy prudent
working capital policies lead it to lower stage .
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ.................................................................. ix
...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 3
1.7 Bố cục luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 5
.............. 5
.......................................................................................... 5
2.2 ............................................................... 7
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 15
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 15
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 15
3.2 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................................. 16
3.2.1 Biến phụ thuộc đo lường rủi ro lợi nhuận doanh nghiệp ......................... 17
3.2.2 Các biến độc lập chính đo lường chính sách vốn lưu động ..................... 18
vi
3.2.3 Các biến kiểm soát được sử dụng ............................................................ 18
............................................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 23
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 26
4.1 Mô tả bộ dữ liệu.............................................................................................. 26
............................................................................................. 26
.................................................................................. 30
............................................................ 31
4.2.1 .............................................. 31
ROA ...................................... 31
ROE ...................................... 34
ROI ....................................... 36
...................... 39
.................................................... 45
.................................................................. 47
................................................... 47
................................................... 48
............................. 49
.............................. 50
........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN ..................................................................................... 58
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 58
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 61
5.2.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 61
5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROI : Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
SD : Độ lệch chuẩn
TCA/TA : Tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
TLA/TA : Tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
TA : Tổng tài sản
AIP : Chính sách đầu tư
AFP : Chính sách tài trợ
WTCA : Vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu
Bảng 3.2: Bảng thống kê ngành và tỷ trọng của các doanh nghiệp trong mẫu
Bảng 3.3: Bảng tóm tắt chiều hướng tác động của các biến
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
Bảng 4.3: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROA
Bảng 4.4: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROE
Bảng 4.5: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROI
Bảng 4.6: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROA
Bảng 4.7: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROE
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROI
Bảng 4.9: Kết quả hồi qui theo nhóm ngành với biến phụ thuộc SDROE
Bảng 4.10: Bảng hệ số kết quả hồi qui phụ cho các biến độc lập
Bảng 4.11: Bảng kiểm định sự cần thiết các biến trong mô hình
Bảng 4.12: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu của
luận văn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ kiểm định sự tương quan giữa các biến và phần dư
1
CHƯƠNG 1:
1.1 Đặt vấn đề
Quản trị vốn lưu động mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ
ngắn hạn là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế quản trị tài chính
của các doanh nghiệp. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vốn
lưu động có sự tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của các công ty (Turuel &
Solano, 2007; Nobanee et al, 2011; Mansoori & Muhammad, 2012 ).
Ở Việt Nam quản trị vốn lưu động đã được xem xét hằng ngày trong các
quyết định của giám đốc tài chính các công ty. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn, với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay thì
việc quản trị vốn lưu động lại càng được các doanh nghiệp quan tâm hơn.
Trước thực trạng nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải ngừng sản xuất, đóng
cửa hoặc tuyên bố phá sản … có ý kiến cho rằng : Các quyết định về chính sách vốn
lưu động của các doanh nghiệp đã có những sai sót và dẫn đến những tổn thất lớn
của nguồn vốn này như sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản nợ khó đòi, bị
chiếm dụng vốn hay sự hao hụt và thất thoát trong hàng hóa, nguyên vật liệu … ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng vận hành hiệu quả của doanh nghiệp.
Một trong những mục là tối đa hóa
lợi nhuận trong dài hạn, nhưng phải duy trì tính thanh khoản. Lợi nhuận mà làm mất
đi tính thanh khoản sẽ làm cho công ty rơi vào vòng hiểm. Vì vậy, phải có một sự
cân bằng giữa các mục tiêu. Nếu một công ty không chú ý đến lợi nhuận sẽ không
tồn tại trong thời gian dài, mặt khác nếu công ty bỏ qua tính thanh khoản thì nó có
thể đối mặt với khả năng phá sản. Theo nghiên cứu về các vấn đề lạm phát ở Iran (
Mohammad Hassani và Arezoo Rajab Tavosi, 2014 ) hầu hết các công ty thích
chuyển tiền mặt thành các tài sản khác để nắm giữ dẫn đến thiếu hụt tiền mặt trong
thanh toán các khoản nợ đến hạn và làm giảm độ tin cậy của công ty. Việc liên tục
thiếu vốn lưu động dẫn đến cạn kiệt về tài chính và cuối cùng dẫn đến phá sản, càng
cho thấy tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động. Theo đó, nghiên cứu cố gắng
2
đưa ra câu trả lời về “Tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi nhuận
các doanh nghiệp niêm yết” thông qua việc sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận
trên tài sản (Return on asset), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity) và
lợi nhuận trên vốn đầu tư (Return on Investment) để đo lường rủi
.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: đánh giá sự tác động của chính sách vốn
lưu động đến rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau:
Chính sách vốn lưu động tác động như thế nào đến rủi ro lợi nhuận của
doanh nghiệp ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên đối tượng nghiên cứu của luận văn
là:
Mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mối quan hệ này lần lượt được đo lường qua độ lệch chuẩn của lợi nhuận
trên tài sản (SDROA); độ lệch chuẩn củ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (SDROE) và độ
lệch chuẩn của lợi nhuận trên vốn đầu tư (SDROI). Các yếu tố chính của chính sách
vốn lưu động được đo lường qua chỉ số tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản (AIP
) và tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (AFP), cũng như các biến kiểm soát khác sử
dụng trong mô hình nghiên cứu.
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu để đánh giá rủi ro lợi nhuận của doanh nghiệp được đo lường bởi
độ lệch chuẩn của các tỷ suất sinh lời trên vốn (SDROA; SDROE và SDROI ) cùng với
các biến độc lập chính AIP và AFP, cũng như các biến kiểm soát khác được tính
toán trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2014. Các mẫu được lựa chọn gồm 144 doanh
nghiệp trong khoảng thời gian 7 năm.
Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các
doanh nghiệp được công bố trên Website của sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM và
doanh nghiệp cổ phần chứng khoán FPT.
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được lấy từ các báo cáo tài chính hàng năm của
các doanh nghiệp gồm : Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Từ các dữ liệu này tác giả tổng hợp và tính
toán giá trị của các biến được sử dụng trong mô hình.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp luận và các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác
giả T.Afza và M.S. Nair (2007); Faris Nasif Alshubiri (2011); Mohammad Hassani
và Arezoo Rajab Tavosi (2014), tác giả đưa ra giả thuyết là có mối quan hệ giữa
chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
tác giả sử dụng phương pháp trong bài nghiên cứu gồm phân tích tương quan và
phân tích hồi qui bằng cách sử dụng mô hình dữ Pooling OLS, mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) trên dữ liệu bảng. Sau đó sử
dụng 2 phương pháp grangian Multiplier – LM Test
( – Hausman Test (Hausman,
1978) để lựa chọn mô hình tốt nhất.
1.6 Đóng góp của luận văn
Luận văn này có 3 đóng góp chính như sau:
Thứ nhất, luận văn này góp phần làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa chính
sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp bằng cách cung cấp
4
thêm bằng chứng ở thị trường mới nỗi như Việt Nam
Thứ hai, đưa ra những lời giải thích về tác động của chính sách vốn lưu động
trong các doanh nghiệp nêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gai đoạn
2008 - 2014. Bằng cách hồi qui và kiểm định mức độ sử dụng các chính sách vốn
lưu động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, một mối quan hệ này ít được đề cập
nghiên cứu đến ở Việt Nam.
Thứ ba, bài nghiên cứu góp phần làm cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng và
đưa ra các quyết định về chính sách vốn lưu động phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, qui mô của doanh nghiệp.
1.7 Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày theo cấu trúc năm chương gồm :
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
- Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này tập trung khái quát tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
Thông qua đó xác định các mục tiêu và đặt ra câu hỏi nghiên cứu cần phải làm rõ.
Để làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra những định hướng về đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, cũng như xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể để
đạt được mục tiêu đặt ra. Đồng thời nêu ra bố cục và khái quát những đóng góp
chính của luận văn.
5
CHƯƠNG 2
Y
2.1
.
Vốn lưu động là những tài sản nhạy cảm nhất với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, cũng là những tài sản có rủi ro cao đòi hỏi phải có những giải pháp
quản lý hiệu quả để gia tăng khả năng sinh lợi và tiên lượng các rủi ro có thể phát
sinh.
Theo Brian (2009, p. 44) “Working capital policy is that set of principles and
plans that establishes a course of action for dealing with current assets and current
liabilities”. Chính sách vốn lưu động ( working capital policies ) là việc tập hợp các
nguyên tắc và các kế hoạch để thiết lập một chương trình hành động đối với tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Rủi ro lợi nhuận là sự xuất hiện các tình huống dẫn đến việc suy giảm khả
năng sinh lời của doanh nghiệp và trong những tình huống đặc biệt có thể làm
doanh nghiệp phá sản. Theo lý thuyết đánh đổi (Risk-return tradeoff) cho rằng lợi
nhuận càng cao dẫn đến rủi cao và ngược lại, lợi nhuận thấp thì rủi ro giảm.
Theo Carpenter and Johnson (1983); Gardner, et al. (1986); Weinraub and
Visscher (1998) cho rằng chính sách vốn lưu động mạo hiểm dẫn đến lợi nhuận
càng cao và rủi ro cũng cao. Trong khi đó, chính sách vốn lưu động thận trọng thì
dẫn đến lợi nhuận thấp hơn và rủi ro cũng thấp hơn. Mục tiêu chính trong quản lý
vốn lưu động là duy trì một mức cân bằng tối ưu giữa các thành phần trong vốn lưu
động. Doanh nghiệp thành công phụ thuộc nhiều vào khả năng của các Giám đốc tài
chính quản lý hiệu quả các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả
(Filbeck & Krueger, 2005, p.11).
6
Lý thuyết quản trị vốn lưu động bao gồm 03 ( ba) phương pháp cơ bản là:
phương pháp quản trị thận trọng; phương pháp quản trị mạo hiểm và phương pháp
quản trị trung dung ( Nwanatkwo, 2005).
Chính sách quản trị vốn lưu động mạo hiểm là việc cắt giảm tối thiểu lượng
tiền mặt và hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính sách này được gọi là mạo hiểm
vì doanh nghiệp có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị
trường tăng cao, do đó sẽ bị mất cơ hội gia tăng doanh thu, ngoài ra còn có thể bị
mất thị phần nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó, việc nắm giữ
lượng tiền mặt thấp khiến doanh nghiệp có thể mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên
liệu, hàng hóa đầu vào khi giá cả thị trường giảm xuống. Và có thể làm tăng chi phí
cơ hội của đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn bên ngoài để tài trợ
cho vốn lưu động.
Tuy nhiên xét ở khía cạnh lượng tài sản lưu động thì chính sách mạo hiểm
cũng có những ưu điểm như làm giảm lượng vốn tài trợ cho tài sản lưu động, vốn
không bị tập trung quá nhiều vào hàng tồn kho hay lượng tiền mặt nhàn rỗi hoặc bị
chiếm dụng bởi khách hàng trong các khoản phải thu … qua đó góp phần làm giảm
chi phí sử dụng vốn. Ngoài ra, việc tài trợ cho tài sản lưu động hoàn toàn bằng nợ
ngắn hạn cũng mang lại nhiều lợi ích như tính linh hoạt và chi phí lãi vay thấp.
Ngược lại, chính sách quản trị vốn lưu động thận trọng lại thể hiện một thái
cực hoàn toàn ngược lại với chính sách quản trị vốn mạo hiểm. Chính sách thận
trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền mặt, hàng tồn kho
nắm giữ, khoản phải thu…Việc này giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội gia tăng
doanh thu khi nhu cầu thị trường tăng và duy trì tình hình sản xuất ổn định, giảm
thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của chính
sách này là chi phí sử dụng vốn cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn kho,
tiền mặt nhàn rỗi cũng như chính sách bán chịu trong khoản phải thu. Việc tài trợ
cho tài sản lưu động bằng nguồn vốn dài hạn sẽ làm giảm tính linh hoạt trong sử
dụng vốn, cũng như chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cao.
7
Trong khi đó chính sách quản trị vốn trung dung là sự hài hòa giữa hai chính
sách trên, 50% vốn lưu động được tài trợ bởi nợ ngắn hạn và 50% còn lại được tài
trợ bởi nợ dài hạn. Tiền mặt, hàng tồn kho cũng được xem xét và nắm giữ ở mức độ
hợp lý. Chính sách này có thể đảm bảo được tính linh hoạt, cũng như giảm rủi ro về
tính thanh khoản cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều tranh luận về việc xác định mức độ tác
động của chính sách vốn lưu động đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp. Nhiều
tác giả của nhiều nước khác nhau đã nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng những
vấn đề trên và đã đưa ra nhiều kết quả trái ngược nhau như: T.Afza và M.S. Nair
(2007); Faris Nasif Alshubiri (2011) và Mohammad Hassan
Tavosi (2014).
Vì vậy, để xác định và duy trì một chính sách vốn lưu động phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và là một câu hỏi khó đối với các nhà
nghiên cứu.
2.2
Trong bài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn lưu động
thận trọng hay mạo hiểm tác động tốt hơn đối với doanh nghiệp” của nhóm tác giả
T.Afza và M.S. Nair (2007), nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát 208 doanh nghiệp
niêm yết không thuộc ngành tài chính ( như ngân hàng, chứng khoán … ) ở sàn
chứng khoán Karachi (KSE), Pakistan trong vòng 8 (tám) năm từ năm 1998 đến
năm 2005 tạo thành 1.664 quan sát. Mục đích chính của bài nghiên cứu là để làm
sáng tỏ mối quan hệ thực nghiệm giữa chính sách quản trị vốn lưu động mạo hiểm
và tỷ suất sinh lợi cũng như rủi ro của doanh nghiệp.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các biến TCA/TA và TCL/TA
tác động lên tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp qua các biến ROA, ROE, chỉ số giá
thị trường Tobin’s q và tác động lên rủi ro của doanh nghiệp thông qua các số liệu
về độ lệch chuẩn của SDsales, SDROA, SDROE, SDq. bằng phương pháp phân tích bình
phương bé nhất (OLS).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ MINH VƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ MINH VƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thanh Dương
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thanh Dương
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 31 tháng 10 năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 1
3 TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 2
4 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên
5 TS. Hà Văn Dũng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
PGS.TS Phan Đình Nguyên
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Minh Vương Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 01/05/1979 Nơi sinh: Quảng ngãi
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850082
I- Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN
RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến chính
sách vốn lưu động
- Thu thập, phân tích dữ liệu để thực hiện nghiên cứu thực trạng và đưa ra
những đề xuất, kiến nghị về tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi
nhuận các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
III- Ngày giao nhiệm vụ: 17/03/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12/08/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) : Tiến sĩ. Nguyễn Thanh
Dương
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Thanh Dương
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU
ĐỘNG ĐẾN RỦI RO LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT“ là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung Luận văn được đúc kết từ quá trình học tập
và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Thanh Dương. Số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các tài liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực, đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
( Ký và ghi rõ họ tên )
Lê Minh Vương
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Phòng Quản Lý Khoa Học và
Đào Tạo Sau Đại Học Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi chân thành cảm ơn Qúi Thầy , Cô Trường Đại Học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn cho Tôi trong suốt quá trình
tham gia học tập tại trường.
Tôi chân thành cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Thanh Dương đã tận tình hướng
dẫn, góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Lê Minh Vương
iii
TÓM TẮT
Để hiểu rõ tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi nhuận của các
doanh nghiệp và nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà quản lý
doanh nghiệp, các giám đốc tài chính … có những cơ sở để ra các quyết định chính
xác là điều vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu này tiến hành xem xét
mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận được đo lường thông
qua độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên tài sản, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu và độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư với các yếu tố tác động
bởi các biến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản, vốn
lưu động ròng trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ, qui mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng,
ngành nghề kinh doanh và tuổi đời doanh nghiệp của 144 doanh nghiệp trong giai
đoạn 2008 – 2014. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng cho dữ liệu bảng
gồm Pooling OLS, FEM và REM. Thông qua các kiểm định, nghiên cứu lựa chọn
ước lượng FEM là phù hợp cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy chính
sách vốn lưu động có tác động đến rủi ro lợi nhuận. Cụ thể, tồn tại một mối tương
quan âm giữa chính sách đầu tư và rủi ro lợi nhuận, đồng thời cũng tồn tại một mối
tương quan dương giữa chính sách tài chính và rủi ro lợi nhuận. Điều này hàm ý
rằng nhiều doanh nghiêp càng sử dụng chính sách vốn lưu động mạo hiểm sẽ gia
tăng rủi ro lợi nhuận và ngược lại, nhiều doanh nghiệp sử dụng chính sách vốn lưu
động thận trọng dẫn đến rủi ro lợi nhuận thấp hơn.
iv
ABSTRACT
To understand the impact of working capital policies to profitability risk of
the business and to provide experimental evidence for enterprise management, the
CFO ... there are grounds for making accurate decisions is extremely important.
Therefore, this study conducts a review of the policy relationship between working
capital and profitability risk measured by standard deviation of return rate on
assets, standard deviation of return rate on equities and standard deviation of return
rate on investment influenced by variables including short-term debt to total assets,
current assets to total assets, net working capital to total assets, debt, business size,
growth, age and industry field of 144 business enterprises in the period from 2008
to 2014. The study uses methods of panel data estimation including Pools, FEM
(Fixed effect model) and REM (random effect model). Through testing, the study
chooses FEM is the most suitable method for this research. Research results show
that the policy of working capital risks affects profitability risk. Specifically, there
is a negative correlation between investment policy and profitability risk, also
existing a positive correlation between fiscal policy and risk margins. This implies
that many businesses increasingly using taking - risk working capital policies will
increase the profitability risk and vice versa, many businesses using policy prudent
working capital policies lead it to lower stage .
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ.................................................................. ix
...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 3
1.7 Bố cục luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 5
.............. 5
.......................................................................................... 5
2.2 ............................................................... 7
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 15
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 15
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 15
3.2 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................................. 16
3.2.1 Biến phụ thuộc đo lường rủi ro lợi nhuận doanh nghiệp ......................... 17
3.2.2 Các biến độc lập chính đo lường chính sách vốn lưu động ..................... 18
vi
3.2.3 Các biến kiểm soát được sử dụng ............................................................ 18
............................................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 23
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 26
4.1 Mô tả bộ dữ liệu.............................................................................................. 26
............................................................................................. 26
.................................................................................. 30
............................................................ 31
4.2.1 .............................................. 31
ROA ...................................... 31
ROE ...................................... 34
ROI ....................................... 36
...................... 39
.................................................... 45
.................................................................. 47
................................................... 47
................................................... 48
............................. 49
.............................. 50
........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN ..................................................................................... 58
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 58
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 61
5.2.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 61
5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROI : Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
SD : Độ lệch chuẩn
TCA/TA : Tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
TLA/TA : Tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
TA : Tổng tài sản
AIP : Chính sách đầu tư
AFP : Chính sách tài trợ
WTCA : Vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu
Bảng 3.2: Bảng thống kê ngành và tỷ trọng của các doanh nghiệp trong mẫu
Bảng 3.3: Bảng tóm tắt chiều hướng tác động của các biến
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
Bảng 4.3: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROA
Bảng 4.4: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROE
Bảng 4.5: Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc là SDROI
Bảng 4.6: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROA
Bảng 4.7: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROE
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui theo chính sách vốn với biến phụ thuộc SDROI
Bảng 4.9: Kết quả hồi qui theo nhóm ngành với biến phụ thuộc SDROE
Bảng 4.10: Bảng hệ số kết quả hồi qui phụ cho các biến độc lập
Bảng 4.11: Bảng kiểm định sự cần thiết các biến trong mô hình
Bảng 4.12: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu trước đây và kết quả nghiên cứu của
luận văn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ kiểm định sự tương quan giữa các biến và phần dư
1
CHƯƠNG 1:
1.1 Đặt vấn đề
Quản trị vốn lưu động mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ
ngắn hạn là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế quản trị tài chính
của các doanh nghiệp. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vốn
lưu động có sự tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của các công ty (Turuel &
Solano, 2007; Nobanee et al, 2011; Mansoori & Muhammad, 2012 ).
Ở Việt Nam quản trị vốn lưu động đã được xem xét hằng ngày trong các
quyết định của giám đốc tài chính các công ty. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn, với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay thì
việc quản trị vốn lưu động lại càng được các doanh nghiệp quan tâm hơn.
Trước thực trạng nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải ngừng sản xuất, đóng
cửa hoặc tuyên bố phá sản … có ý kiến cho rằng : Các quyết định về chính sách vốn
lưu động của các doanh nghiệp đã có những sai sót và dẫn đến những tổn thất lớn
của nguồn vốn này như sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản nợ khó đòi, bị
chiếm dụng vốn hay sự hao hụt và thất thoát trong hàng hóa, nguyên vật liệu … ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng vận hành hiệu quả của doanh nghiệp.
Một trong những mục là tối đa hóa
lợi nhuận trong dài hạn, nhưng phải duy trì tính thanh khoản. Lợi nhuận mà làm mất
đi tính thanh khoản sẽ làm cho công ty rơi vào vòng hiểm. Vì vậy, phải có một sự
cân bằng giữa các mục tiêu. Nếu một công ty không chú ý đến lợi nhuận sẽ không
tồn tại trong thời gian dài, mặt khác nếu công ty bỏ qua tính thanh khoản thì nó có
thể đối mặt với khả năng phá sản. Theo nghiên cứu về các vấn đề lạm phát ở Iran (
Mohammad Hassani và Arezoo Rajab Tavosi, 2014 ) hầu hết các công ty thích
chuyển tiền mặt thành các tài sản khác để nắm giữ dẫn đến thiếu hụt tiền mặt trong
thanh toán các khoản nợ đến hạn và làm giảm độ tin cậy của công ty. Việc liên tục
thiếu vốn lưu động dẫn đến cạn kiệt về tài chính và cuối cùng dẫn đến phá sản, càng
cho thấy tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động. Theo đó, nghiên cứu cố gắng
2
đưa ra câu trả lời về “Tác động của chính sách vốn lưu động đến rủi ro lợi nhuận
các doanh nghiệp niêm yết” thông qua việc sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận
trên tài sản (Return on asset), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity) và
lợi nhuận trên vốn đầu tư (Return on Investment) để đo lường rủi
.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: đánh giá sự tác động của chính sách vốn
lưu động đến rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau:
Chính sách vốn lưu động tác động như thế nào đến rủi ro lợi nhuận của
doanh nghiệp ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên đối tượng nghiên cứu của luận văn
là:
Mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mối quan hệ này lần lượt được đo lường qua độ lệch chuẩn của lợi nhuận
trên tài sản (SDROA); độ lệch chuẩn củ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (SDROE) và độ
lệch chuẩn của lợi nhuận trên vốn đầu tư (SDROI). Các yếu tố chính của chính sách
vốn lưu động được đo lường qua chỉ số tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản (AIP
) và tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (AFP), cũng như các biến kiểm soát khác sử
dụng trong mô hình nghiên cứu.
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu để đánh giá rủi ro lợi nhuận của doanh nghiệp được đo lường bởi
độ lệch chuẩn của các tỷ suất sinh lời trên vốn (SDROA; SDROE và SDROI ) cùng với
các biến độc lập chính AIP và AFP, cũng như các biến kiểm soát khác được tính
toán trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2014. Các mẫu được lựa chọn gồm 144 doanh
nghiệp trong khoảng thời gian 7 năm.
Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các
doanh nghiệp được công bố trên Website của sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM và
doanh nghiệp cổ phần chứng khoán FPT.
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được lấy từ các báo cáo tài chính hàng năm của
các doanh nghiệp gồm : Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Từ các dữ liệu này tác giả tổng hợp và tính
toán giá trị của các biến được sử dụng trong mô hình.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp luận và các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác
giả T.Afza và M.S. Nair (2007); Faris Nasif Alshubiri (2011); Mohammad Hassani
và Arezoo Rajab Tavosi (2014), tác giả đưa ra giả thuyết là có mối quan hệ giữa
chính sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
tác giả sử dụng phương pháp trong bài nghiên cứu gồm phân tích tương quan và
phân tích hồi qui bằng cách sử dụng mô hình dữ Pooling OLS, mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) trên dữ liệu bảng. Sau đó sử
dụng 2 phương pháp grangian Multiplier – LM Test
( – Hausman Test (Hausman,
1978) để lựa chọn mô hình tốt nhất.
1.6 Đóng góp của luận văn
Luận văn này có 3 đóng góp chính như sau:
Thứ nhất, luận văn này góp phần làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa chính
sách vốn lưu động và rủi ro lợi nhuận của các doanh nghiệp bằng cách cung cấp
4
thêm bằng chứng ở thị trường mới nỗi như Việt Nam
Thứ hai, đưa ra những lời giải thích về tác động của chính sách vốn lưu động
trong các doanh nghiệp nêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gai đoạn
2008 - 2014. Bằng cách hồi qui và kiểm định mức độ sử dụng các chính sách vốn
lưu động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, một mối quan hệ này ít được đề cập
nghiên cứu đến ở Việt Nam.
Thứ ba, bài nghiên cứu góp phần làm cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng và
đưa ra các quyết định về chính sách vốn lưu động phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, qui mô của doanh nghiệp.
1.7 Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày theo cấu trúc năm chương gồm :
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
- Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này tập trung khái quát tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
Thông qua đó xác định các mục tiêu và đặt ra câu hỏi nghiên cứu cần phải làm rõ.
Để làm sáng tỏ câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra những định hướng về đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, cũng như xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể để
đạt được mục tiêu đặt ra. Đồng thời nêu ra bố cục và khái quát những đóng góp
chính của luận văn.
5
CHƯƠNG 2
Y
2.1
.
Vốn lưu động là những tài sản nhạy cảm nhất với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, cũng là những tài sản có rủi ro cao đòi hỏi phải có những giải pháp
quản lý hiệu quả để gia tăng khả năng sinh lợi và tiên lượng các rủi ro có thể phát
sinh.
Theo Brian (2009, p. 44) “Working capital policy is that set of principles and
plans that establishes a course of action for dealing with current assets and current
liabilities”. Chính sách vốn lưu động ( working capital policies ) là việc tập hợp các
nguyên tắc và các kế hoạch để thiết lập một chương trình hành động đối với tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Rủi ro lợi nhuận là sự xuất hiện các tình huống dẫn đến việc suy giảm khả
năng sinh lời của doanh nghiệp và trong những tình huống đặc biệt có thể làm
doanh nghiệp phá sản. Theo lý thuyết đánh đổi (Risk-return tradeoff) cho rằng lợi
nhuận càng cao dẫn đến rủi cao và ngược lại, lợi nhuận thấp thì rủi ro giảm.
Theo Carpenter and Johnson (1983); Gardner, et al. (1986); Weinraub and
Visscher (1998) cho rằng chính sách vốn lưu động mạo hiểm dẫn đến lợi nhuận
càng cao và rủi ro cũng cao. Trong khi đó, chính sách vốn lưu động thận trọng thì
dẫn đến lợi nhuận thấp hơn và rủi ro cũng thấp hơn. Mục tiêu chính trong quản lý
vốn lưu động là duy trì một mức cân bằng tối ưu giữa các thành phần trong vốn lưu
động. Doanh nghiệp thành công phụ thuộc nhiều vào khả năng của các Giám đốc tài
chính quản lý hiệu quả các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả
(Filbeck & Krueger, 2005, p.11).
6
Lý thuyết quản trị vốn lưu động bao gồm 03 ( ba) phương pháp cơ bản là:
phương pháp quản trị thận trọng; phương pháp quản trị mạo hiểm và phương pháp
quản trị trung dung ( Nwanatkwo, 2005).
Chính sách quản trị vốn lưu động mạo hiểm là việc cắt giảm tối thiểu lượng
tiền mặt và hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính sách này được gọi là mạo hiểm
vì doanh nghiệp có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị
trường tăng cao, do đó sẽ bị mất cơ hội gia tăng doanh thu, ngoài ra còn có thể bị
mất thị phần nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên. Bên cạnh đó, việc nắm giữ
lượng tiền mặt thấp khiến doanh nghiệp có thể mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên
liệu, hàng hóa đầu vào khi giá cả thị trường giảm xuống. Và có thể làm tăng chi phí
cơ hội của đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn bên ngoài để tài trợ
cho vốn lưu động.
Tuy nhiên xét ở khía cạnh lượng tài sản lưu động thì chính sách mạo hiểm
cũng có những ưu điểm như làm giảm lượng vốn tài trợ cho tài sản lưu động, vốn
không bị tập trung quá nhiều vào hàng tồn kho hay lượng tiền mặt nhàn rỗi hoặc bị
chiếm dụng bởi khách hàng trong các khoản phải thu … qua đó góp phần làm giảm
chi phí sử dụng vốn. Ngoài ra, việc tài trợ cho tài sản lưu động hoàn toàn bằng nợ
ngắn hạn cũng mang lại nhiều lợi ích như tính linh hoạt và chi phí lãi vay thấp.
Ngược lại, chính sách quản trị vốn lưu động thận trọng lại thể hiện một thái
cực hoàn toàn ngược lại với chính sách quản trị vốn mạo hiểm. Chính sách thận
trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền mặt, hàng tồn kho
nắm giữ, khoản phải thu…Việc này giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội gia tăng
doanh thu khi nhu cầu thị trường tăng và duy trì tình hình sản xuất ổn định, giảm
thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của chính
sách này là chi phí sử dụng vốn cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn kho,
tiền mặt nhàn rỗi cũng như chính sách bán chịu trong khoản phải thu. Việc tài trợ
cho tài sản lưu động bằng nguồn vốn dài hạn sẽ làm giảm tính linh hoạt trong sử
dụng vốn, cũng như chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cao.
7
Trong khi đó chính sách quản trị vốn trung dung là sự hài hòa giữa hai chính
sách trên, 50% vốn lưu động được tài trợ bởi nợ ngắn hạn và 50% còn lại được tài
trợ bởi nợ dài hạn. Tiền mặt, hàng tồn kho cũng được xem xét và nắm giữ ở mức độ
hợp lý. Chính sách này có thể đảm bảo được tính linh hoạt, cũng như giảm rủi ro về
tính thanh khoản cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều tranh luận về việc xác định mức độ tác
động của chính sách vốn lưu động đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp. Nhiều
tác giả của nhiều nước khác nhau đã nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng những
vấn đề trên và đã đưa ra nhiều kết quả trái ngược nhau như: T.Afza và M.S. Nair
(2007); Faris Nasif Alshubiri (2011) và Mohammad Hassan
Tavosi (2014).
Vì vậy, để xác định và duy trì một chính sách vốn lưu động phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và là một câu hỏi khó đối với các nhà
nghiên cứu.
2.2
Trong bài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của chính sách quản trị vốn lưu động
thận trọng hay mạo hiểm tác động tốt hơn đối với doanh nghiệp” của nhóm tác giả
T.Afza và M.S. Nair (2007), nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát 208 doanh nghiệp
niêm yết không thuộc ngành tài chính ( như ngân hàng, chứng khoán … ) ở sàn
chứng khoán Karachi (KSE), Pakistan trong vòng 8 (tám) năm từ năm 1998 đến
năm 2005 tạo thành 1.664 quan sát. Mục đích chính của bài nghiên cứu là để làm
sáng tỏ mối quan hệ thực nghiệm giữa chính sách quản trị vốn lưu động mạo hiểm
và tỷ suất sinh lợi cũng như rủi ro của doanh nghiệp.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các biến TCA/TA và TCL/TA
tác động lên tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp qua các biến ROA, ROE, chỉ số giá
thị trường Tobin’s q và tác động lên rủi ro của doanh nghiệp thông qua các số liệu
về độ lệch chuẩn của SDsales, SDROA, SDROE, SDq. bằng phương pháp phân tích bình
phương bé nhất (OLS).