Sự ra đời và phát triển của sgd i ngân hàng công thương
- 22 trang
- file .doc
Lời mở đầu
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, Ngân hàng là
một tổ chức tài chính quan trọng. Cã thÓ nãi ng©n hµng lµ “x¬ng
sèng” cña nÒn kinh tÕ, sù ph¸t triÓn cña hÖ thèng ng©n
hµng ph¶n ¸nh râ nÐt ®êi sèng kinh tÕ cña toµn x· héi.
Ng©n hµng ®ãng vai trß ngêi thñ quü cho toµn x· héi; lµ tæ
chøc cho vay chñ yÕu ®èi víi doanh nghiÖp, c¸ nh©n, hé gia
®×nh vµ mét phÇn ®èi víi Nhµ níc. Kh«ng nh÷ng cho vay,
nã cßn thu hót tiÒn göi tõ trong d©n c ®Ó ®Çu t vµo c¸c dù
¸n ph¸t triÓn. Bªn c¹nh ®ã, ng©n hµng cßn lµ c«ng cô h÷u
hiÖu cña nhµ níc trong viÖc thùc hiÖn chÝnh s¸ch tiÒn tÖ
®Ó phï hîp víi tõng giai ®o¹n ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ. V×
vËy, bªn c¹nh viÖc ®æi míi c¬ chÕ qu¶n lý, chÝnh phñ còng
rÊt quan t©m tíi viÖc ®æi míi vµ hiÖn ®¹i hãa hÖ thèng
ng©n hµng.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh
tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân.
Là sinh viên của lớp Toán Tài Chính khóa 46,với mong muốn được
nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã
học vào thực tế; bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương, em đã được thực tập tại phòng Khách hàng 1 trực thuộc Sở
giao dịch 1-NHCT Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Khách
hàng số 1 và sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã giúp đỡ
em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
1
Do thời gian hạn chế và phạm vi kiến thức còn hạn hẹp, báo cáo này chỉ
trình bày một cách khái quát các vấn đề liên quan đến Ngân hàng Công
Thương cũng như đến Sở Giao Dịch 1. Mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của thầy giáo và các bạn
Chương I:Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Công Thương
Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam(Incombank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất tại Việt
Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân >20%/năm, đặc biệt có năm
tăng hơn 35% so với năm trước
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch,
130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 công ty hạch toán độc lập là
Công ty cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông
tin và Trung tâm đào tạo
Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng :
-Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
-Indovinabank(Ngân hàng lien doanh đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (công ty cho thuê Tài chính
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT
Là thành viên chính thức của:
-Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
2
-Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA)
-Hiệp hội tài chính viễn thông Liên Ngân hàng ( SWIFT)
-Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế
Ngân hàng Công Thương đã ký 8 hiệp định Tín dụng khung với các
quốc gia Bỉ , Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với 735 Ngân
hàng lớn của 60 quốc gia khắp các châu lục. Ngân hàng Công Thương cũng đi
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam.
1.2.Các mốc lịch sử:
Ngày thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam
-Ngày 26/03/1988
Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh (theo Nghị định 53/HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng)
-Ngày 14/11/1990
Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân
hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ
trưởng)
-Ngày 27/03/1993
Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công Thương
Việt Nam (theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
-Ngày 21/09/1996
Thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số
285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )
Ngày thành lập các đơn vị thành niên
-Ngày 08/02/1991
Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (Theo Quyết định số 12/NHCT của
Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
-Ngày 20/04/1991
3
Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NH-
QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 29/10/1991
Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số
08/NH-GP VN).
-Ngày 27/03/1993
Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước (theo Quyết
định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 30/03/1995
Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định số
83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
-Ngày 28/10/1996
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam (theo giấy
phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 01/07/1997
Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của
Tổng Giám đốc).
-Ngày 29/06/1998
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-
NHCT1)
-Ngày 30/10/2001
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin
(theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
2. Tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1.Sơ đồ tổ chức
4
Hình 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
TRỤ SỞ
CHÍNH
SỞ GIAO CHI VĂN ĐƠN VỊ CÔNG
DỊCH NHÁNH PHÒNG SỰ TY
CẤP 1 ĐẠI DIỆN NGHIỆP TRỰC
THUỘC
PHÒNG QUỸ TIẾT CHI NHÁNH PHÒNG QUỸ TIẾT CHI NHÁNH
GIAO DỊCH GIAO DỊCH PHỤ THUỘC
KIỆM CẤP 2 KIỆM
PHÒNG QUỸ TIẾT
GIAO DỊCH KIỆM
Hình 2: Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở
Bộ máy Hội đồng Ban kiểm
giúp việc quản trị soát
Tổng
Giám đốc
Kế toán Phó Tổng HT kiểm tra
trưởng giám đốc thanh toán nội
bộ
Các
phòng
chuyên
môn
5
Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,2
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Trưởng Tổ kiểm Các Phòng Quỹ tiết
phòng tra nội bộ phòng giao dịch kiệm
Kế hoạch nghiệp vụ
2.2.Bộ máy hoạt động
2.2.1 Các hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương
a.Huy động vốn
Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan
trọng của NHTM .Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của
các doanh nghiệp các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề
với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng .Để gia
tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức khác nhau , đa dạng và rất phong phú :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b.Cho vay, đầu tư
Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhằm vào mục đích
6
như : Mua nhà , xây sửa nhà , mua xe hơi ,các dụng cụ ,đồ vật lâu bền trong
gia đình , chi phí du học..thường cho vay tiêu dùng được áp dụng cho các các
nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định ,cho vay tiêu dùng thường là các
khoản vay chịu rủi ro khá cao .
Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về
vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh , vì thế các NHTM cho các doanh
nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh
nghiệp .Các khoản vay ngắn hạn thường để đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu
động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển . Còn đối
với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đầu tư các tài sản
cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc,xây dựng,cải tiến kỹ thuật,mua
công nghệ hay thực hiện các dự án.
Tài trợ các hoạt động chính phủ : Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của Ngân Hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính
phủ .Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không dủ .Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng .Trong điều
kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro
cao,Chính Phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của các
Ngân Hàng lớn .Các Ngân hàng để có được giấy phép thành lập họ thường
phải có những cam kết thực hiện với một mức độ chính sách nào đó với
Chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ.
Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn có các khoản đầu tư và
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường .Chứng khoán là
một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân hàng , đây là
một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng cũng
như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
c.Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
7
d.Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
e.Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
f.Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
g. Hoạt động tín dụng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản , quan trọng của Ngân Hàng,
nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản , tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Tín dụng là hoạt động tài trợ của
Ngân Hàng cho khách hàng , thông qua nghiệp vụ tài trợ ,NHTM đã tạo tiền
đề cho nên kinh tế , trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
8
doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá , giảm chi phí lưu
thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế .
- Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
đã tích cực mở rộng đầu tư , đáp ứng các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách
hàng.
h.Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng , NHCT
Hoàn Kiếm đã rất chú trọng đến việc.
i.Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn
có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
2.2.2.Tình hình kinh doanh
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã
có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
9
15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp
phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước;
không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân
hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại,
công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc
tế.
Đồ thị hoạt động kinh doanh
10
2.2.3.Mục tiêu phát triển
- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay
vào triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010 với các mục
tiêu chiến lược và giải pháp cụ thể theo từng năm.
- Chuyển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam từ hình thức sở hữu Nhà
nước thành một Ngân Hàng Thương Mại đa sở hữu , với sự tham gia của các
nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng – Tài Chính có uy tín Quốc
Tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên Ngân Hàng Công
Thương .
Đây chính là bước quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị , điều
hành theo nguyên tắc thương mại , thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất .
- Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ , tài sản có theo
hướng một Ngân Hàng đa năng , tích cực giảm tỷ trọng các tài sản có độ rủi
ro cao , nâng cao tỷ trọng thu nhậptừ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng ; áp
dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc
tế.
- Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hoá công nghệ hoá ngân hang để tự động
hoá , tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm
11
ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ
quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân Hàng để tự động hoá ,
tín học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng
dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm , dịch vụ , giảm chi phí , nâng cao năng suất lao động .
- Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công
Thương phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn
quốc tế : Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3% , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%.
- Thực hiện các chính sách , cơ chế để đầu tư và đào tạo , phát triển
nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý , điều hành đến các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn
đầu ngành có trình độ chuyên môn cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế , quy chế , quản trị điều hành , quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ , vừa đảm bảo cơ sở pháp lý anh toàn, đúng hướng trong mọi
hoạt động , vừa thông thoáng , thuận lợi , cạnh tranh thu hút khách hàng
- Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính , phấn đấu đạt hệ số an toàn
vốn bằng 8% vào trong năm 2007 ; hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình
quân 15% từ năm 2006-2010 , tiền lương bình quân đầu người 300 USD năm
2006 và mức 500-600 USD năm 2010 .
- Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo , quy hoạch , sắp xếp lại
cán bộ , thu hút nhân tài , đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh
doanh , với mục tiêu : “ xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành
Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh
doanh , tinh gọn , hiệu quả , đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế”.
- Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tính dụng
theo nguyên tắc thương mại và thị trường . Thực hiện phương châm “ phát
triển bền vững , an toàn , hiệu quả” , không phân biệt đối tượng , thành phần
12
kinh tế , chú trọng phát triển tính dụng tiêu dùng.Nâng cao chất lượng , hiệu
quả tính dụng .
- Mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ , thị trường ngoại
hối từng bước thâm nhập vào thị trường tiền tệ quốc tế thông qua việc quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ - có .
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ ,
giữ vững kỷ cương điều hành ngăn chặn , phát hiện , khắc phục kịp thời
những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người .
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh , Ngân Hàng Công Thương cần phải
đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá hoạt động , gắn kết quả hoạt động
kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình
ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị
trường trong nước và quốc tế . Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới phát triển.
13
Chương 2: Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 1-NHCT VN
1.Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch 1
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội được thành lập
năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc NHNNVN.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam ra quyết
định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Thành phố Hà Nội thành Hội sở chính của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch Ngân hàng Công
Thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ
CTHĐQT. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt
Nam ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động
SGD1-NHCTVN theo điều lệ tổ chức hoạt động của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Ngày 20/10/2003,Chủ tịch HĐ QT-NHCTVN ban hành
quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch 1
theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế
giới tài trợ.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1.Cơ cấu tổ chức
P.Tổng hợp tiếp SGD1 P.Khách hàng
thị Ngân cá nhân
Hàng
Công
Thương P.Tiền tệ kho
P.Quản lý rủi ro quỹ
P.K P.K P.Kế P. P. P.Tổ P.T.
Hàng hàng toán Dịch Thanh chức Tin
số 1 số 2 tài vụ toán hành điện
chính thẻ Xuất chính toán
nhập
kaa
14
2.2.Chức năng và nhiệm vụ
Sở giao dịch I (SGD I) trụ sở chính tại số 10 Lê Lai- Quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội, là một đơn vị lớn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam(NHCT
VN) được thành lập ngày 30/03/1995, hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy
quyền của NHCT VN với nhiệm vụ chính được giao cho là: Huy động vốn;
cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Ngân quỹ; Thẻ
và ngân hàng điện tử ; Và nhiều các hoạt động khác. Tên giao dịch quốc tế
của SGD I là: Industrial and commercial Bank of Việt Nam – transaction
office No-1
SGD I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN thực
hiện đầy đủ các hoạt động của một NHTM, mặt khác, nó thể hiện là một
Ngân hàng trung tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu
tiên; Thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách của NHCT VN; Đồng
thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN. Theo quy
định của NHCT VN, SGD I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT VN phía
Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán Séc du lịch và một
số nghĩa vụ khác theo ủy quyền của NHCT VN.
SGD I là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN, thực hiện kế toán
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng theo luật các Ngân Hàng Tín Dụng, điều
lệ NHCT VN, các quy định pháp luật của NHCT VN: SGD I là đại diện theo
ủy quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh theo các chức năng
nhiệm vụ đã được quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với
NHCT VN.
SGD I hoạt động có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN và các
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN. Trong hoạt động kinh
doanh của mình, SGD I luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và
dịch vụ Ngân Hàng, đổi mới phong cách làm việc…
15
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.Hoạt động tín dụng
Bảng 3.1. Hoạt động tín dụng của SGD I NHCTVN
% So với % so với % so với
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
2004 2005 2006
I.Tổng dư nợ cho vay và đầu
tư 2.088 3.625 173,6% 3.940 108,7% 4.498,8 114,18%
t.đó: Cho vay 1.5 2.7 178,2% 2.788 115,5% 2.776,6 99,6%
A/ Phân theo thời hạn
T.đó:- Ngắn hạn 475 915 192,6% 987 107,9% 895 90,67%
- Trung và dài hạn 971 1.499 154,3% 1.801 120% 1.881,6 104,5%
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 1.355 1.931 156,5% 2.066 117%
- Kinh tế ngoài Q.doanh 142 483 340,1% 722 165,5%
C/ Phân theo nghành SXKD
- Công nghiệp 1.092 1.230 12,6%
- Tiêu dùng 49 38 79,5%
- Thương nghiệp 576 963 187%
- Dịch vụ 534 54 11,1%
- Ngành khác 163 203 134,5%
D/ Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn 1.439 2.404,4 167% 2.780,8 125,6% 2.775,13 99,8%
- Dư nợ quá hạn 58 9,6 16,55% 7,2 77% 1,468 20,4%
Trong đó: + KTQD 45 7 15,55% 4,9 72%
+ KTNQD 13 2,6 20% 2,3 86,5%
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tồng doanh số cho vay 2.456 5.640 229,6% 5.193
- Tổng doanh số thu nợ 2.218 5.580 251,57% 4.819
- Dư nợ bình quân 1.475 2.472 167,6% 2.780
16
3.2.Hoạt động huy động vốn
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn của SGD I
% tăng so % tăng so % tăng so
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
với 2004 với 2005 với 2006
Tổng nguồn vốn huy động 15.2 14.026 16.071 17.448
I.Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN 10.901 9.918 10399 9.859
1.1: - VND 11.910 9.822 10.229 9.721
- Ntê quy VND 81 96 170 138
1.2: K kỳ hạn 9.555 8.436 9.226 3.362
Có kỳ hạn 1.726 1.482 1.173 6.497
2. Tiền gửi dân cư 3.828 3.398 3.908 3.369
2.1: - VND 1.568 1.418 1.773 1.336
- Ntê quy VND 2.090 1.979 2.135 2.033
2.2: K kỳ hạn 45 19 6 6,673
Có kỳ hạn 3.987 3.379 3.902 3.363
3. Tiền gửi khác 567 710 1.764 4.220
II. Phân theo loại Ttệ
1. VND 12.998 11.950 13.709 14.953
2. N tệ quy VND 2.270 2.076 2.362 2.495
III. Phân theo ky hạn
1. Không kỳ hạn 9.396 8.455 9.231 3.368,673
2. Có ky hạn 5.782 5.570 6.840 14.080
IV. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn 12.750
2. Trung dài hạn 2.808
4.Muc tiêu đặt ra cho năm 2008
- Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu
vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp
- Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng
tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ
17
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, Ngân hàng là
một tổ chức tài chính quan trọng. Cã thÓ nãi ng©n hµng lµ “x¬ng
sèng” cña nÒn kinh tÕ, sù ph¸t triÓn cña hÖ thèng ng©n
hµng ph¶n ¸nh râ nÐt ®êi sèng kinh tÕ cña toµn x· héi.
Ng©n hµng ®ãng vai trß ngêi thñ quü cho toµn x· héi; lµ tæ
chøc cho vay chñ yÕu ®èi víi doanh nghiÖp, c¸ nh©n, hé gia
®×nh vµ mét phÇn ®èi víi Nhµ níc. Kh«ng nh÷ng cho vay,
nã cßn thu hót tiÒn göi tõ trong d©n c ®Ó ®Çu t vµo c¸c dù
¸n ph¸t triÓn. Bªn c¹nh ®ã, ng©n hµng cßn lµ c«ng cô h÷u
hiÖu cña nhµ níc trong viÖc thùc hiÖn chÝnh s¸ch tiÒn tÖ
®Ó phï hîp víi tõng giai ®o¹n ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ. V×
vËy, bªn c¹nh viÖc ®æi míi c¬ chÕ qu¶n lý, chÝnh phñ còng
rÊt quan t©m tíi viÖc ®æi míi vµ hiÖn ®¹i hãa hÖ thèng
ng©n hµng.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh
tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân.
Là sinh viên của lớp Toán Tài Chính khóa 46,với mong muốn được
nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã
học vào thực tế; bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương, em đã được thực tập tại phòng Khách hàng 1 trực thuộc Sở
giao dịch 1-NHCT Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Khách
hàng số 1 và sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã giúp đỡ
em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
1
Do thời gian hạn chế và phạm vi kiến thức còn hạn hẹp, báo cáo này chỉ
trình bày một cách khái quát các vấn đề liên quan đến Ngân hàng Công
Thương cũng như đến Sở Giao Dịch 1. Mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của thầy giáo và các bạn
Chương I:Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Công Thương
Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam(Incombank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất tại Việt
Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân >20%/năm, đặc biệt có năm
tăng hơn 35% so với năm trước
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch,
130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 công ty hạch toán độc lập là
Công ty cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông
tin và Trung tâm đào tạo
Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng :
-Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
-Indovinabank(Ngân hàng lien doanh đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (công ty cho thuê Tài chính
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT
Là thành viên chính thức của:
-Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
2
-Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA)
-Hiệp hội tài chính viễn thông Liên Ngân hàng ( SWIFT)
-Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế
Ngân hàng Công Thương đã ký 8 hiệp định Tín dụng khung với các
quốc gia Bỉ , Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với 735 Ngân
hàng lớn của 60 quốc gia khắp các châu lục. Ngân hàng Công Thương cũng đi
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam.
1.2.Các mốc lịch sử:
Ngày thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam
-Ngày 26/03/1988
Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh (theo Nghị định 53/HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng)
-Ngày 14/11/1990
Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân
hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ
trưởng)
-Ngày 27/03/1993
Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công Thương
Việt Nam (theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
-Ngày 21/09/1996
Thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số
285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )
Ngày thành lập các đơn vị thành niên
-Ngày 08/02/1991
Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (Theo Quyết định số 12/NHCT của
Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
-Ngày 20/04/1991
3
Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NH-
QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 29/10/1991
Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số
08/NH-GP VN).
-Ngày 27/03/1993
Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước (theo Quyết
định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 30/03/1995
Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định số
83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
-Ngày 28/10/1996
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam (theo giấy
phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 01/07/1997
Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của
Tổng Giám đốc).
-Ngày 29/06/1998
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-
NHCT1)
-Ngày 30/10/2001
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin
(theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
2. Tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1.Sơ đồ tổ chức
4
Hình 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
TRỤ SỞ
CHÍNH
SỞ GIAO CHI VĂN ĐƠN VỊ CÔNG
DỊCH NHÁNH PHÒNG SỰ TY
CẤP 1 ĐẠI DIỆN NGHIỆP TRỰC
THUỘC
PHÒNG QUỸ TIẾT CHI NHÁNH PHÒNG QUỸ TIẾT CHI NHÁNH
GIAO DỊCH GIAO DỊCH PHỤ THUỘC
KIỆM CẤP 2 KIỆM
PHÒNG QUỸ TIẾT
GIAO DỊCH KIỆM
Hình 2: Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở
Bộ máy Hội đồng Ban kiểm
giúp việc quản trị soát
Tổng
Giám đốc
Kế toán Phó Tổng HT kiểm tra
trưởng giám đốc thanh toán nội
bộ
Các
phòng
chuyên
môn
5
Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,2
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Trưởng Tổ kiểm Các Phòng Quỹ tiết
phòng tra nội bộ phòng giao dịch kiệm
Kế hoạch nghiệp vụ
2.2.Bộ máy hoạt động
2.2.1 Các hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương
a.Huy động vốn
Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan
trọng của NHTM .Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của
các doanh nghiệp các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề
với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng .Để gia
tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức khác nhau , đa dạng và rất phong phú :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b.Cho vay, đầu tư
Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhằm vào mục đích
6
như : Mua nhà , xây sửa nhà , mua xe hơi ,các dụng cụ ,đồ vật lâu bền trong
gia đình , chi phí du học..thường cho vay tiêu dùng được áp dụng cho các các
nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định ,cho vay tiêu dùng thường là các
khoản vay chịu rủi ro khá cao .
Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về
vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh , vì thế các NHTM cho các doanh
nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh
nghiệp .Các khoản vay ngắn hạn thường để đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu
động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển . Còn đối
với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đầu tư các tài sản
cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc,xây dựng,cải tiến kỹ thuật,mua
công nghệ hay thực hiện các dự án.
Tài trợ các hoạt động chính phủ : Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của Ngân Hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính
phủ .Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không dủ .Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng .Trong điều
kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro
cao,Chính Phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của các
Ngân Hàng lớn .Các Ngân hàng để có được giấy phép thành lập họ thường
phải có những cam kết thực hiện với một mức độ chính sách nào đó với
Chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ.
Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn có các khoản đầu tư và
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường .Chứng khoán là
một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân hàng , đây là
một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng cũng
như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
c.Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
7
d.Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
e.Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
f.Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
g. Hoạt động tín dụng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản , quan trọng của Ngân Hàng,
nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản , tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Tín dụng là hoạt động tài trợ của
Ngân Hàng cho khách hàng , thông qua nghiệp vụ tài trợ ,NHTM đã tạo tiền
đề cho nên kinh tế , trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
8
doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá , giảm chi phí lưu
thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế .
- Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
đã tích cực mở rộng đầu tư , đáp ứng các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách
hàng.
h.Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng , NHCT
Hoàn Kiếm đã rất chú trọng đến việc.
i.Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn
có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
2.2.2.Tình hình kinh doanh
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã
có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
9
15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp
phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước;
không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân
hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại,
công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc
tế.
Đồ thị hoạt động kinh doanh
10
2.2.3.Mục tiêu phát triển
- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay
vào triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010 với các mục
tiêu chiến lược và giải pháp cụ thể theo từng năm.
- Chuyển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam từ hình thức sở hữu Nhà
nước thành một Ngân Hàng Thương Mại đa sở hữu , với sự tham gia của các
nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng – Tài Chính có uy tín Quốc
Tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên Ngân Hàng Công
Thương .
Đây chính là bước quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị , điều
hành theo nguyên tắc thương mại , thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất .
- Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ , tài sản có theo
hướng một Ngân Hàng đa năng , tích cực giảm tỷ trọng các tài sản có độ rủi
ro cao , nâng cao tỷ trọng thu nhậptừ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng ; áp
dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc
tế.
- Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hoá công nghệ hoá ngân hang để tự động
hoá , tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm
11
ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ
quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân Hàng để tự động hoá ,
tín học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng
dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm , dịch vụ , giảm chi phí , nâng cao năng suất lao động .
- Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công
Thương phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn
quốc tế : Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3% , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%.
- Thực hiện các chính sách , cơ chế để đầu tư và đào tạo , phát triển
nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý , điều hành đến các cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn
đầu ngành có trình độ chuyên môn cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế , quy chế , quản trị điều hành , quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ , vừa đảm bảo cơ sở pháp lý anh toàn, đúng hướng trong mọi
hoạt động , vừa thông thoáng , thuận lợi , cạnh tranh thu hút khách hàng
- Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính , phấn đấu đạt hệ số an toàn
vốn bằng 8% vào trong năm 2007 ; hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình
quân 15% từ năm 2006-2010 , tiền lương bình quân đầu người 300 USD năm
2006 và mức 500-600 USD năm 2010 .
- Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo , quy hoạch , sắp xếp lại
cán bộ , thu hút nhân tài , đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh
doanh , với mục tiêu : “ xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành
Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh
doanh , tinh gọn , hiệu quả , đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế”.
- Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tính dụng
theo nguyên tắc thương mại và thị trường . Thực hiện phương châm “ phát
triển bền vững , an toàn , hiệu quả” , không phân biệt đối tượng , thành phần
12
kinh tế , chú trọng phát triển tính dụng tiêu dùng.Nâng cao chất lượng , hiệu
quả tính dụng .
- Mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ , thị trường ngoại
hối từng bước thâm nhập vào thị trường tiền tệ quốc tế thông qua việc quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ - có .
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ ,
giữ vững kỷ cương điều hành ngăn chặn , phát hiện , khắc phục kịp thời
những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người .
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh , Ngân Hàng Công Thương cần phải
đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá hoạt động , gắn kết quả hoạt động
kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình
ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị
trường trong nước và quốc tế . Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới phát triển.
13
Chương 2: Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 1-NHCT VN
1.Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch 1
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội được thành lập
năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc NHNNVN.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam ra quyết
định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh Ngân
hàng Công Thương Thành phố Hà Nội thành Hội sở chính của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch Ngân hàng Công
Thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ
CTHĐQT. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt
Nam ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động
SGD1-NHCTVN theo điều lệ tổ chức hoạt động của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Ngày 20/10/2003,Chủ tịch HĐ QT-NHCTVN ban hành
quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch 1
theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế
giới tài trợ.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1.Cơ cấu tổ chức
P.Tổng hợp tiếp SGD1 P.Khách hàng
thị Ngân cá nhân
Hàng
Công
Thương P.Tiền tệ kho
P.Quản lý rủi ro quỹ
P.K P.K P.Kế P. P. P.Tổ P.T.
Hàng hàng toán Dịch Thanh chức Tin
số 1 số 2 tài vụ toán hành điện
chính thẻ Xuất chính toán
nhập
kaa
14
2.2.Chức năng và nhiệm vụ
Sở giao dịch I (SGD I) trụ sở chính tại số 10 Lê Lai- Quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội, là một đơn vị lớn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam(NHCT
VN) được thành lập ngày 30/03/1995, hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy
quyền của NHCT VN với nhiệm vụ chính được giao cho là: Huy động vốn;
cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Ngân quỹ; Thẻ
và ngân hàng điện tử ; Và nhiều các hoạt động khác. Tên giao dịch quốc tế
của SGD I là: Industrial and commercial Bank of Việt Nam – transaction
office No-1
SGD I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN thực
hiện đầy đủ các hoạt động của một NHTM, mặt khác, nó thể hiện là một
Ngân hàng trung tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu
tiên; Thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách của NHCT VN; Đồng
thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN. Theo quy
định của NHCT VN, SGD I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT VN phía
Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán Séc du lịch và một
số nghĩa vụ khác theo ủy quyền của NHCT VN.
SGD I là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN, thực hiện kế toán
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng theo luật các Ngân Hàng Tín Dụng, điều
lệ NHCT VN, các quy định pháp luật của NHCT VN: SGD I là đại diện theo
ủy quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh theo các chức năng
nhiệm vụ đã được quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với
NHCT VN.
SGD I hoạt động có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN và các
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN. Trong hoạt động kinh
doanh của mình, SGD I luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và
dịch vụ Ngân Hàng, đổi mới phong cách làm việc…
15
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.Hoạt động tín dụng
Bảng 3.1. Hoạt động tín dụng của SGD I NHCTVN
% So với % so với % so với
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
2004 2005 2006
I.Tổng dư nợ cho vay và đầu
tư 2.088 3.625 173,6% 3.940 108,7% 4.498,8 114,18%
t.đó: Cho vay 1.5 2.7 178,2% 2.788 115,5% 2.776,6 99,6%
A/ Phân theo thời hạn
T.đó:- Ngắn hạn 475 915 192,6% 987 107,9% 895 90,67%
- Trung và dài hạn 971 1.499 154,3% 1.801 120% 1.881,6 104,5%
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 1.355 1.931 156,5% 2.066 117%
- Kinh tế ngoài Q.doanh 142 483 340,1% 722 165,5%
C/ Phân theo nghành SXKD
- Công nghiệp 1.092 1.230 12,6%
- Tiêu dùng 49 38 79,5%
- Thương nghiệp 576 963 187%
- Dịch vụ 534 54 11,1%
- Ngành khác 163 203 134,5%
D/ Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn 1.439 2.404,4 167% 2.780,8 125,6% 2.775,13 99,8%
- Dư nợ quá hạn 58 9,6 16,55% 7,2 77% 1,468 20,4%
Trong đó: + KTQD 45 7 15,55% 4,9 72%
+ KTNQD 13 2,6 20% 2,3 86,5%
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tồng doanh số cho vay 2.456 5.640 229,6% 5.193
- Tổng doanh số thu nợ 2.218 5.580 251,57% 4.819
- Dư nợ bình quân 1.475 2.472 167,6% 2.780
16
3.2.Hoạt động huy động vốn
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn của SGD I
% tăng so % tăng so % tăng so
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
với 2004 với 2005 với 2006
Tổng nguồn vốn huy động 15.2 14.026 16.071 17.448
I.Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN 10.901 9.918 10399 9.859
1.1: - VND 11.910 9.822 10.229 9.721
- Ntê quy VND 81 96 170 138
1.2: K kỳ hạn 9.555 8.436 9.226 3.362
Có kỳ hạn 1.726 1.482 1.173 6.497
2. Tiền gửi dân cư 3.828 3.398 3.908 3.369
2.1: - VND 1.568 1.418 1.773 1.336
- Ntê quy VND 2.090 1.979 2.135 2.033
2.2: K kỳ hạn 45 19 6 6,673
Có kỳ hạn 3.987 3.379 3.902 3.363
3. Tiền gửi khác 567 710 1.764 4.220
II. Phân theo loại Ttệ
1. VND 12.998 11.950 13.709 14.953
2. N tệ quy VND 2.270 2.076 2.362 2.495
III. Phân theo ky hạn
1. Không kỳ hạn 9.396 8.455 9.231 3.368,673
2. Có ky hạn 5.782 5.570 6.840 14.080
IV. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn 12.750
2. Trung dài hạn 2.808
4.Muc tiêu đặt ra cho năm 2008
- Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu
vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp
- Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng
tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ
17