Sư phạm tương tác và ứng dụng dạy môn tin học đại cương tại trường cao đẳng nghề 272155
- 92 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN KHÔI
SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG DẠY MÔN TIN
HỌC ĐẠI CƯƠNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 4
Lời cảm ơn 5
Danh mục các từ viết tắt 6
Danh mục các bảng và hình vẽ 7
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 9
2. Mục đích nghiên cứu. 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 10
4. Đối tượng nghiên cứu. 11
5. Phạm vi nghiên cứu. 11
6. Giả thuyết khoa học. 11
7. Phương pháp nghiên cứu. 11
8. Cấu trúc của luận văn. 11
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sư phạm tương tác.
1. Khái quát về công nghệ sư phạm tương tác. 13
1.1. Tương tác. 13
1.2. Dạy học tương tác. 14
1.3. Lý luận tương tác. 14
1.4. Công nghệ dạy học tương tác 15
1.5. Các tác nhân. 18
1.6. Các thao tác. 21
1.7. Các tương tác. 25
1.8. Các liên đới. 29
2. Xây dựng kế hoạch dạy học. 31
2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học. 31
2.2. Xây dựng mục tiêu học. 32
1
Trang
2.3. Các phương pháp giảng dạy. 34
2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả. 34
3. Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong công nghệ dạy học tương tác 35
3.1. Dẫn dắt hoạt động. 36
3.2. Giao tiếp. 38
4. Môi trường trong dạy học tương tác. 39
4.1. Môi trường và đời sống sư phạm. 39
4.2. Các yếu tố môi trường và hoạt động sư phạm. 39
5. Phương tiện trong dạy học tương tác. 39
5.1. Với hình thức dạy học truyền thống. 39
5.2. Với hình thức dạy học hiện đại. 40
Chương II. Thực trạng dạy môn tin học đại cương tại trường cao
đẳng nghề.
1. Chương trình khung môn tin học đại cương. 41
2. Những phương pháp dạy học thường được sử dụng để dạy môn học
Tin học đại cương tại các trường TCN và CĐN trên địa bàn thị xã Tam 43
điệp.
3. Khả năng sử dụng Sư phạm tương tác và ứng dụng dạy môn Tin học
45
đại cương tại các trường Cao đẳng nghề.
3.1. Trường CĐN Cơ giới Ninh Bình. 45
3.2. Trường CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô. 46
Chương III. Các bài giảng mẫu và thực nghiệm sư phạm.
1. Phần mềm ứng dụng. 47
1.1. Giới thiệu phần mềm Activ Inspire. 47
1.2. Thiết kế bài giảng môn Tin học đại cương ứng dụng sư
48
phạm dạy học tương tác.
2. Thực nghiệm sư phạm. 56
2.1. Mục đích thực nghiệm. 56
2
Trang
2.2. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm. 56
2.3. Nội dung thực nghiệm. 56
2.4. Tiêu chí đánh giá. 57
2.5. Kết quả thực nghiệm. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
A. Kết luận chung. 68
B. Kiến nghị và đề xuất. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70
Phụ lục 1. 71
Phụ lục 2. 83
Phụ lục 3. 85
Phiếu khảo sát 1. 88
Phiếu khảo sát 2. 89
Biên bản quan sát 1. 90
Biên bản quan sát 2. 91
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn: “Sư phạm tương tác và ứng dụng
dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao đẳng nghề .” là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân, đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng chấm
luận văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và chưa hề được công
bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào. Trong luận văn những điều trích dẫn
đều được tác giả ghi chú đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan trên đây.
Sau khi đề tài được bảo vệ, tác giả sẽ cố gắng để đưa đề tài áp dụng vào thực
tiễn.
Hà nội ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Xuân Khôi
4
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ nỗ lực tìm tòi, học hỏi của bản thân, với
sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo viện SPKT trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo của GS.TS Nguyễn Xuân Lạc và các thầy cô
giáo tại trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình, sự tạo điều kiện của BGH trường
Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình và gia đình.
Nhân dịp này tác giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy
cô giáo. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS.Nguyễn Xuân Lạc, người
thầy trực tiếp giúp đỡ tôi một cách tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.
Đề tài được thực hiện trong một thời gian ngắn và là công trình tập dượt đầu
tiên nên gặp không ít khó khăn, do tầm hiểu biết hạn chế nên không thể tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý Thầy Cô và góp ý của các bạn
đồng nghiệp để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Xuân Khôi
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 GV Giáo viên
2 HS - SV Học sinh – Sinh viên
3 QTM Quản trị mạng
4 TN Thực nghiệm
5 ĐC Đối chứng
6 TB Trung bình
7 NXB Nhà xuất bản
8 QĐ Quyết định
9 BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội
10 ĐH QGHN Đại học quốc gia Hà Nội
11 ĐH BKHN Đại học bách khoa Hà Nội
12 TCN Trung cấp nghề
13 CĐN Cao đẳng nghề
14 QTDH Quá trình dạy học
15 PPDH Phương pháp dạy học
16 CLĐT Chất lượng đào tạo
17 PTDH Phương tiện dạy học
18 CSVC Cơ sở vật chất
19 LT Lý thuyết
20 TH Thực hành
21 CNDH Công nghệ dạy học
22 HĐH Hệ điều hành
23 CNDHTT Công nghệ dạy học tương tác
6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Tên các bảng và hình vẽ Trang
Hình 1.1. Tác động của môi trường và hoạt động của dạy học 24
Hình 1.2. Sơ đồ tương tác và các tương hỗ của các tác nhân 25
Hình 1.3. Các tương tác và các tương hỗ của các tác nhân 26
Hình 1.4. Các giai đoạn hình thành mục tiêu 33
Bảng 1. Ý kiến của các GV trong các trường TCN & CĐN về PPDH
44
môn tin học đại cương trên địa bàn thị xã Tam Điệp
Bảng 2. Kết quả thực nghiệm ở trường CĐN Cơ giới Ninh Bình 58
Bảng 3. Kết quả thực nghiệm ở trường CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô 59
Bảng 4. Xếp loại kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường CĐN Cơ
63
giới Ninh Bình
Bảng 5. Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường
63
CĐN Cơ giới Ninh Bình
Bảng 6. Xếp loại kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường CĐN Xây
63
dựng cơ điện Việt Xô
Bảng 7. Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường
63
CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô
Bảng 8. Kết quả hoạt động hợp tác của HS lớp TN. 64
Bảng 9. Biểu đồ kết quả hoạt động hợp tác của HS lớp TN. 64
Bảng 10. Thái độ của HS lớp TN và lớp ĐC 65
Bảng 11. Biểu đồ so sánh thái độ của HS lớp TN và lớp ĐC 65
Bảng 12. Kết quả đánh giá của giáo viên tham gia dự giờ bài giảng. 66
Hình 1.5. Hộp thoại login 71
Hình 1.6. Menu website Promethean Planet 71
Hình 1.7. Biểu tượng Download 71
Hình 1.8. Chọn ngôn ngữ 72
Hình 1.9. Biểu tượng tải phần mềm. 72
7
Tên các bảng và hình vẽ Trang
Hình 2.0. Lựa chọn tải phần mềm theo HĐH 72
Hình 2.1. Mẫu đơn 72
Hình 2.2. Trang thông báo cảm ơn đã chọn Activ Inspire 73
Hình 2.3. Màn hình Welcome to InstallShield Wizard 73
Hình 2.4. Hộp thoại Setup Type 74
Hình 2.5. Hộp thoại Choose Destination Location 74
Hình 2.6. Hộp thoại License Agreement 74
Hình 2.7. Hộp thoại Start Copying Files 75
Hình 2.8. Hộp thoại Ready to Install the Program 75
Hình 2.9. Hộp thoại Setup Status. 75
Hình 3.0. Hộp thoại InstallShield Wizard Complete 76
Hình 3.1. Màn hình làm việc của Activ Inspire 76
Hình 3.2. Hộp công cụ chính 77
Hình 3.3. Một số công cụ hay sử dụng 78
Hình 3.4. Các trình duyệt Activ Inspire 78
Hình 3.5. Thùng chứa 80
Hình 3.6. Nhận dạng 80
Hình 3.7. Nhãn 81
Hình 3.8. Xoay 81
Hình 3.9. Bộ hạn chế 81
Hình 4.0. Thao tác lệnh con lắc xúc xắc cho đối tượng ngôi sao 82
Hình 4.1. Trình duyệt thao tác lệnh 82
.
8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội, đặc biệt là khoa học kỹ thuật đã làm
thay đổi mục tiêu đào tạo của nhà trường dẫn đến yêu cầu về sự đổi mới các yếu
tố cấu thành nên quá trình dạy học, trong đó có phương pháp giáo dục. Đất nước
đang thực hiện công cuộc đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực đòi hỏi
ngành giáo dục và đào tạo phải "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình giáo dục đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh"
[1]
Một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục là đổi mới
chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian qua ngành giáo
dục đã có nhiều nỗ lực như xây dựng đổi mới chương trình đào tạo, áp dụng phương
pháp giáo dục chủ động với triết lý lấy người học làm trung tâm, và biên soạn lại
sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy để đảm bảo chuyển tải được những nội dung
mới và thực hiện được theo phương pháp mới.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho
người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ
năng thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy.
Môn học "Tin học đại cương" là một môn học được giảng dạy cho tất cả các
chuyên ngành của các trường cao đẳng nghề tại Việt Nam nói chung và của trường
Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình nói riêng. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin
kết hợp với công nghệ dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn
học này tại các trường cao đẳng nghề vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thực tiễn dạy học môn học này cho thấy về phương pháp dạy học bên
cạnh những thành công còn có nhiều bất cập nhất định. Số đông giáo viên chưa
9
nhận thức được hết tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường, điều kiện cho học
sinh, sinh viên hoạt động lĩnh hội tri thức; còn coi trọng lối truyền thụ một chiều
theo kiểu "Máy phát" (người dạy) "Máy nhận" (người học) chưa chú trọng dẫn
đến việc tạo điều kiện, cơ hội hứng thú để học sinh phát huy hết khả năng của
mình làm cho các em thụ động lĩnh hội tri thức, hạn chế tính tích cực nhận thức,
tư duy sáng tạo của học sinh, làm cho các em khó thích nghi với cuộc sống muôn
màu muôn vẻ của xã hội sau này.
Hơn nữa sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức làm cho trình độ nhận thức của
học sinh, sinh viên ngày càng cao hơn trình độ của học sinh, sinh viên cùng lứa tuổi
trước đây. Vì vậy nhà trường phải rèn luyện cho học sinh, sinh viên tính tích cực,
năng động, sáng tạo bằng cách sớm chuyển sang phương pháp dạy học mới theo
hướng tích cực hoá hành động học tập của học sinh, sinh viên thông qua việc tổ
chức cho các em các hoạt động học tập và giao lưu, hợp tác với bạn với thầy để lĩnh
hội kiến thức một cách sáng tạo, chủ động.
Quan điểm sư phạm tương tác đã đề ra chiến lược dạy học có khả năng đáp
ứng được yêu cầu trên. Đó chính là lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu: " Sư
phạm tương tác và ứng dụng dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao đẳng
nghề ".
2. Mục đích nghiên cứu.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường cao đẳng nghề tại Việt Nam nói chung và tại trường Cao đẳng nghề Cơ giới
Ninh Bình nói riêng thông qua việc sử dụng luận điểm sư phạm tương tác một cách
hợp lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về Sư phạm tương tác
- Sử dụng lý luận và quan điểm sư phạm tương tác dạy môn “Tin học đại
cương” các trường cao đẳng nghề.
- Soạn một số chương, dạy một số bài giảng trong môn “Tin học đại
cương” và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
10
4. Đối tượng nghiên cứu.
- Lý luận và quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn “Tin học
đại cương”.
- Thực trạng của quá trình dạy học môn “Tin học đại cương trong các
trường Cao đẳng nghề.
- Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác dạy môn “Tin học đại cương” tại
trường CĐN Cơ giới Ninh Bình
6. Giả thuyết khoa học.
Có thể nâng cao được chất lượng dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường Cao đẳng nghề nếu sử dụng công nghệ dạy học tương tác một cách hợp lý.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nhằm thu thập các thông tin lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, điều tra:
+ Nhằm tìm hiểu thực tiễn dạy học môn “Tin học đại cương” hiện
nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Nhằm xác nhận tính đúng đắn, tính khả thi của việc sử dụng công
nghệ dạy học tương tác trong dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường cao đẳng nghề .
- Phương pháp thống kê toán học:
+ Nhằm xử lý kết quả thu được qua thực nghiệm.
+ Sử dụng một số phần mềm để lưu trữ, quản lý, khai thác bài giảng.
8. Cấu trúc của luận văn.
Như sau:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II : Nội dung
11
+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Sư phạm tương tác
+ Chương II: Thực trạng dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao
đẳng nghề.
+ Chương III: Các bài giảng mẫu và thực nghiệm sư phạm.
- Phần III: Kết luận và Kiến nghị
- Tài liệu tham khảo.
12
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
1. Khái quát về quan điểm sư phạm tương tác.
Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) là quá trình dạy học tập trung trước
hết vào người học, xem người học là người “thợ chính” của quá trình dạy học. Mọi
can thiệp sư phạm đều xuất phát từ nhu cầu, tiềm năng và trách nhiệm của người
học đối với quá trình học tập của bản thân. Người dạy sử dụng CNDHTT là người
hướng dẫn người học cách học, tạo ra những điều kiện thuận lợi để người học thực
hiện các phương pháp học của mình. Môi trường là yếu tố ảnh hưởng đến cả
người dạy và người học, tuy nhiên ở một mức độ nào đó thì người dạy và người
học cũng có những tác động ngược trở lại đối với môi trường.
Để làm rõ hơn về quan điểm sư phạm tương tác chúng ta cần làm rõ một số vấn
đề sau:
1.1. Tương tác
Thuật ngữ tương tác trong tiếng Anh là “Interaction”, được ghép bởi hai từ
đơn: Inter và Action. Trong đó “Inter” mang nghĩa là: Sự kết nối cùng nhau, nối
liền với nhau, nối nhau. Còn “Action” có nghĩa là: Sự tiến hành làm điều gì, hoạt
động, hành động, là ảnh hưởng, tác động. Mặt khác, “Interaction” còn có nghĩa: Sự
hợp tác, ảnh hưởng qua lại, sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu tố. Theo từ
điển mở Oline đã định nghĩa tương tác (Interaction): Là hành động tương hỗ giữa
các đối tượng hoặc hành động dựa trên các đối tượng khác, một cuộc trao đổi giữ
người này với người khác [2]. Còn theo từ điển tiếng Việt, tương tác được định
nghĩa là tác động qua lại.
Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau nhằm
tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì thế, tương tác
trong dạy học là quá trình tác động của giáo viên, sinh viên, môi trường trong đó có
phương tiện thể hiện qua hoạt động dạy và học.
13
1.2. Dạy học tương tác
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là quá
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác tạo nên tình
huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiêu.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa ba
tác nhân cơ bản: người dạy, người học, môi trường trong đó có phương tiện và sự
tương tác giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
1.3. Lý luận dạy học tương tác
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm (hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác
đặc thù giữa ba tác nhân – Người dạy, người học, môi trường trong đó, người học
là trung tâm, là người thợ chính người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ.
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm [4] đưa ra những
khái niệm và nguyên lý cơ bản của LLDHTT là :
- Bộ ba tác nhân: Người học – Người dạy – Môi trường.
- Bộ ba thao tác: Học – Giúp đỡ - Tác động.
- Bộ ba tương tác:
Mỗi tác nhân trong bộ ba trên đây khi thực hiện thao tác của mình đều thể hiện
một ứng xử, dẫn đến đáp ứng của hai tác nhân kia. Chẳng hạn, người học qua
phương pháp học của mình ắt có những phản hồi tự nhiên bằng lời (câu hỏi, nhận
xét,…) hoặc không (biểu cảm,…), dẫn đến những điều chỉnh tương ứng về phương
pháp dạy hoặc thông tin bổ sung,…từ phía người dạy.
Những tương tác này không có gì lạ với lý luận và công nghệ dạy học truyền
thống. Điều khác biệt là ở :
14
Định hướng của tương tác.
Lúc, chỗ và độ thể hiện của tương tác
Chẳng hạn, thường ít có tương tác trong giờ lên lớp lý thuyết – kiểu thày độc
diễn thường thấy ở nhiều giảng đường đại học hiện nay; tuy có tương tác trong giờ
thực hành (bài tập, thí nghiệm,…), nhưng chỉ trong khuôn khổ của phương pháp
dạy học cũ – người dạy là trung tâm; gần đây, với phương pháp dạy học tích cực,
người học là trung tâm đã ngày càng trở thành định hướng chính, nhưng cũng phải
đến nay, nhờ sự phát triển của Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT),
với các phần mềm dạy học tương tác không khác gì các trò chơi tương tác, tương
tác trong giờ lên lớp lý thuyết mới ngày càng khả thi và hiệu quả, và cùng với học
chế tín chỉ [15], người học có thể tự quyết định lộ trình học tập thích hợp, họ thực
sự là trung tâm của quá trình dạy học.
Ảnh hưởng của môi trường tới việc học và việc dạy đã hiển nhiên. Người học
và người dạy cùng nhau phối hợp tổ chức và cải thiện môi trường làm việc, cũng là
điều dễ hiểu, nhất là trong thời đại CNTT&TT hiện nay, và cuối cùng, tất cả đều vì
người học.
1.4. Công nghệ dạy học tương tác.
1.4.1. Công nghệ dạy học
Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận
dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt một thành quả
xác định cho con người [8],[9].
Với định nghĩa trên, dạy học cũng là một công nghệ :
Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng,
nhằm vận dụng quy luật khách quan (tâm lý học, giáo dục học,…), tác động vào
người học, hình thành một nhân cách (tài, đức) xác định.
Từ định nghĩa trên có thể thấy rõ dạy học được xem là một công nghệ, trước hết
và chủ yếu là vì bản chất của nó tương ứng với nội hàm của khái niệm công nghệ,
chứ không phải vì hiện tượng những quy trình công nghệ hay những ứng dụng của
công nghệ thông tin hoặc phương tiện kỹ thuật khác, v.v… trong dạy học [8] . Với
15
những phương tiện, phương pháp và kỹ năng truyền thống, dạy học vẫn là một công
nghệ: công nghệ dạy học truyền thống, bên cạnh công nghệ dạy học hiện đại, là
công nghệ dạy học với phương tiện, phương pháp và kỹ năng trong thời đại ngày
nay – thời đại CNTT&TT.
Từ định nghĩa trên đây về công nghệ, đã hình thành một quan điểm mới khi
xem xét một đối tượng nào đó: quan điểm công nghệ (và từ đó là tiếp cận công
nghệ [8]). Theo quan điểm này ta quan tâm hai thuộc tính cơ bản của đối tượng
được xét, đó là tính khả thi (làm được) và tính hiệu quả (làm tốt) : khả thi thông
qua phương tiện và phương pháp, hiệu quả còn thông qua kỹ năng (trong đó có bí
quyết) của người tạo ra cũng như sử dụng phương pháp và phương tiện.
Làm được và làm tốt là hai mức độ đôi khi cách nhau rất xa.
Ngày nay, tiếp cận công nghệ là một trong những cách tiếp cận quan trọng
nhất khi nghiên cứu và giải quyết những vấn đề có liên quan tới lựa chọn phương
án, đánh giá chất lượng, xác định tiêu chí, v.v…
Theo tiếp cận công nghệ:
Quá trình dạy học, từ xác định đầu vào (đối tượng tác động), mục tiêu dạy học,
nội dung dạy học, công nghệ dạy học,… đến đánh giá kết quả dạy học, đầu ra
(thành quả), luôn luôn dựa vào các tiêu chí khả thi (dạy được, học được) và hiệu
quả (dạy tốt, học tốt) để thiết kế, thi công và kiểm định.
Những lí luận chung về công nghệ như thực thi công nghệ (với những khái niệm
cơ bản như nguyên công, quy trình, …), quản lý công nghệ và chuyển giao công
nghệ (như vòng đời công nghệ, quy luật cung cầu,…), đều có những vận dụng thích
hợp cho công nghệ dạy học. Giải pháp giáo dục theo mô hình thầy thiết kế – trò thi
công là một ví dụ.
Nhiều khái niệm quan trọng của lý luận dạy học được khái quát hóa hoặc chuẩn
hóa, như :
+ Chuẩn mực sư phạm – là những tiêu chí đảm bảo quá trình dạy học khả thi
(dạy được, học được) và hiệu quả (dạy tốt, học tốt),
+ Đánh giá sư phạm qua phương pháp chuyên gia và phương pháp thực nghiệm
16
sư phạm – khác nhau ở chỗ : phương pháp thứ nhất chỉ đánh giá được tính khả thi,
phương pháp thứ hai còn đánh giá được tính hiệu quả.
+ v.v…
1.4.2. Công nghệ dạy học tương tác.
Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) bao gồm tất cả những nội dung và
hình thức vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công
nghệ dạy học truyền thống (thực hành, vấn đáp, hoạt động nhóm,…)
Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của CNTT&TT nói chung và giao diện người
– máy (hay tương tác người – máy) nói riêng, đã nâng bộ ba tương tác trong
LLDHTT lên một tầm cao mới, đó là điều chưa được đề cập trong [4], nhưng cũng
đã được các tác giả tiên liệu trong đoạn cuối của phần Kết luận. Nhiều phần mềm
với giao diện kéo – thả và tương tác tham số, nhất là tương tác ảo, đã cho phép
người học và người dạy có thể vấn đáp và thao tác tức thì, ngay trên bảng, những
nội dung dạy học mà xưa nay chưa bao giờ có thể thực hiện trong giờ lên lớp lý
thuyết, ví dụ những thao tác toán học dài dòng, những đồ họa động phức tạp, những
thí nghiệm và thực hành đòi hỏi nhiều thời gian tạo dựng và vận hành,…
CNDHTT là CNDH theo LLDHTT (hay quan điểm SPTT) trong đó tương tác
người – máy là liên kết phổ biến giữa bộ ba người học – người dạy – môi trường.
• Tương tác người – máy
Có nhiều dạng tương tác được sử dụng như các tương tác dòng lệnh, bảng chọn
(thực đơn), ngôn ngữ tự nhiên, hỏi đáp và truy vấn, điền mẫu, WIMP (Windows,
Icons, Menus, Pointers).
Giao diện WIMP, điều khiển trực tiếp kiểu kéo – thả và thay đổi tham số qua
bảng chọn hoặc con trượt (slider) là hình thức tương tác thường gặp ở các phần
mềm có tính tương tác cao.
17
• Phần mềm dạy học tương tác
Nhờ các ngôn ngữ lập trình thích hợp, những phần mềm dạy học kiểu trò chơi
tương tác, ngày càng đa dạng, tiện dụng và hấp dẫn, cho phép tạo dựng và thực hiện
tức thì những thao tác ảo “ như thật” trên đối tượng khảo sát (tương tác ảo). Những
phần mềm này rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong Lý luận và Công nghệ dạy
học hiện đại :
a. hoạt hóa (tích cực hóa) quá trình dạy học,
b. nâng cao hiệu quả học tập (học và hành),
c. phát huy tư duy sáng tạo.
Kết luận (c) không hiển nhiên như hai kết luận đầu (a,b), vì nhiều người cho rằng
phần mềm tương tác, cũng như trò chơi điện tử, gồm toàn những thứ đã lập trình
sẵn thì còn gì mà sáng tạo (!).
Sự thực là :
Với dạy học, như đã biết, một trong những cách phát triển tính tích cực và tư duy
sáng tạo ở người học (thường thấy ở nhiều xuất bản phẩm và luận án khoa học trong
nước hiện nay) là xây dựng tiến trình dạy học phỏng theo tiến trình tìm ra tri thức
tương ứng trong nghiên cứu khoa học. Con đường khái quát hóa các kết quả thực
nghiệm để xây dựng lý thuyết khoa học cho một mô hình nào đó của thế giới khách
quan như trong Nhiệt học, Điện học,…, (hệ phương pháp quy nạp, trong Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học [9]) là một ví dụ về tiến trình này. Những thí
nghiệm và thực hành ảo được thực hiện với phần mềm dạy học tương tác giúp tái
hiện tiến trình đó một cách dễ dàng, sinh động.
1.5. Các tác nhân
1.5.1. Người học.
Người học theo quan điểm sư phạm tương tác bao gồm tất cả các đối tượng đi
học chứ không nhằm nhấn mạnh đến một mối quan hệ thầy trò hay một cơ sở
trường lớp nào cả.
Để có thể tồn tại và phát triển trong xã hội với tư cách là một thành viên
tích cực, thì mỗi cá nhân đều phải được trang bị những năng lực thực tiễn thể
18
hiện ở khả năng lao động, cư xử trong sản xuất và trong đời sống hàng ngày.
Các năng lực thực tiễn đó đặc trưng cho trình độ văn minh của xã hội và bao
giờ cũng có sẵn trong nền văn hoá xã hội do thế hệ trước tạo ra, tinh chế và gửi
vào các sản phẩm vật chất tinh thần. Để có những năng lực đó thì người học
phải tham gia vào quá trình thu lượm kiến thức, kỹ năng, thái độ bằng năng lực
của chính mình. Sở dĩ nói như vậy bởi năng lực người không tự nhiên mà có
trong mỗi cá thể, nó cũng không di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng
con đường “tập nhiễm” giống các động vật bậc thấp. Muốn có nó thì con người phải
trải qua một quá trình hoạt động, rèn luyện lâu dài bằng chính tiềm năng của bản
thân để làm "sống" lại những năng lực thực tiễn đã được gửi vào trong đối tượng từ
đó mà tiếp thu, lĩnh hội.
Người học theo quan điểm của sư phạm tương tác không phải là cái bình sống
để chứa những kiến thức mà người dạy rót sang, cũng không phải là đối tượng thụ
động tuân theo mọi quyết định của người dạy. Trái lại, người học ở đây là chủ thể
tích cực tự giác tham gia vào quá trình học tập của bản thân để chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, thái độ đồng thời họ có khả năng tự điều chỉnh hoạt động của mình
nhằm đi đến mục đích cuối cùng. Trong vai trò là một tác nhân người học được xem
xét như là chủ thể đi tìm cách học và tìm cách hiểu chứ không phải là người được
dạy.
1.5.2. Người dạy:
Người dạy theo quan điểm sư phạm tương tác không đóng vai trò là "cái máy
bơm đơn giản bơm kiến thức vào đầu học sinh", họ là người bằng kiến thức, kinh
nghiệm của mình có trách nhiệm hướng dẫn người học học cách học. Thật vậy, mỗi
đối tượng tồn tại trong xã hội đều chứa đựng những năng lực người nhất định,
chẳng hạn: Cái cốc là vật thể hoá khái niệm "cốc", năng lực người chứa đựng trong
cái cốc đó là khả năng dùng cốc để uống nước.
Nhiệm vụ của người học là phải tham gia vào quá trình tái tạo lại quá trình loài
người đã sáng tạo ra đối tượng để thu về mình những năng lực cần thiết. Mà quá
trình tái tạo đó đạt hiệu quả cao thì người dạy phải sử dụng kiến thức chuyên môn,
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN KHÔI
SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG DẠY MÔN TIN
HỌC ĐẠI CƯƠNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 4
Lời cảm ơn 5
Danh mục các từ viết tắt 6
Danh mục các bảng và hình vẽ 7
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 9
2. Mục đích nghiên cứu. 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 10
4. Đối tượng nghiên cứu. 11
5. Phạm vi nghiên cứu. 11
6. Giả thuyết khoa học. 11
7. Phương pháp nghiên cứu. 11
8. Cấu trúc của luận văn. 11
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sư phạm tương tác.
1. Khái quát về công nghệ sư phạm tương tác. 13
1.1. Tương tác. 13
1.2. Dạy học tương tác. 14
1.3. Lý luận tương tác. 14
1.4. Công nghệ dạy học tương tác 15
1.5. Các tác nhân. 18
1.6. Các thao tác. 21
1.7. Các tương tác. 25
1.8. Các liên đới. 29
2. Xây dựng kế hoạch dạy học. 31
2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học. 31
2.2. Xây dựng mục tiêu học. 32
1
Trang
2.3. Các phương pháp giảng dạy. 34
2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả. 34
3. Dẫn dắt hoạt động và giao tiếp trong công nghệ dạy học tương tác 35
3.1. Dẫn dắt hoạt động. 36
3.2. Giao tiếp. 38
4. Môi trường trong dạy học tương tác. 39
4.1. Môi trường và đời sống sư phạm. 39
4.2. Các yếu tố môi trường và hoạt động sư phạm. 39
5. Phương tiện trong dạy học tương tác. 39
5.1. Với hình thức dạy học truyền thống. 39
5.2. Với hình thức dạy học hiện đại. 40
Chương II. Thực trạng dạy môn tin học đại cương tại trường cao
đẳng nghề.
1. Chương trình khung môn tin học đại cương. 41
2. Những phương pháp dạy học thường được sử dụng để dạy môn học
Tin học đại cương tại các trường TCN và CĐN trên địa bàn thị xã Tam 43
điệp.
3. Khả năng sử dụng Sư phạm tương tác và ứng dụng dạy môn Tin học
45
đại cương tại các trường Cao đẳng nghề.
3.1. Trường CĐN Cơ giới Ninh Bình. 45
3.2. Trường CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô. 46
Chương III. Các bài giảng mẫu và thực nghiệm sư phạm.
1. Phần mềm ứng dụng. 47
1.1. Giới thiệu phần mềm Activ Inspire. 47
1.2. Thiết kế bài giảng môn Tin học đại cương ứng dụng sư
48
phạm dạy học tương tác.
2. Thực nghiệm sư phạm. 56
2.1. Mục đích thực nghiệm. 56
2
Trang
2.2. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm. 56
2.3. Nội dung thực nghiệm. 56
2.4. Tiêu chí đánh giá. 57
2.5. Kết quả thực nghiệm. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
A. Kết luận chung. 68
B. Kiến nghị và đề xuất. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70
Phụ lục 1. 71
Phụ lục 2. 83
Phụ lục 3. 85
Phiếu khảo sát 1. 88
Phiếu khảo sát 2. 89
Biên bản quan sát 1. 90
Biên bản quan sát 2. 91
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn: “Sư phạm tương tác và ứng dụng
dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao đẳng nghề .” là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân, đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng chấm
luận văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và chưa hề được công
bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào. Trong luận văn những điều trích dẫn
đều được tác giả ghi chú đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan trên đây.
Sau khi đề tài được bảo vệ, tác giả sẽ cố gắng để đưa đề tài áp dụng vào thực
tiễn.
Hà nội ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Xuân Khôi
4
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ nỗ lực tìm tòi, học hỏi của bản thân, với
sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo viện SPKT trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo của GS.TS Nguyễn Xuân Lạc và các thầy cô
giáo tại trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình, sự tạo điều kiện của BGH trường
Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình và gia đình.
Nhân dịp này tác giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy
cô giáo. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS.Nguyễn Xuân Lạc, người
thầy trực tiếp giúp đỡ tôi một cách tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.
Đề tài được thực hiện trong một thời gian ngắn và là công trình tập dượt đầu
tiên nên gặp không ít khó khăn, do tầm hiểu biết hạn chế nên không thể tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý Thầy Cô và góp ý của các bạn
đồng nghiệp để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Xuân Khôi
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 GV Giáo viên
2 HS - SV Học sinh – Sinh viên
3 QTM Quản trị mạng
4 TN Thực nghiệm
5 ĐC Đối chứng
6 TB Trung bình
7 NXB Nhà xuất bản
8 QĐ Quyết định
9 BLĐTBXH Bộ lao động thương binh xã hội
10 ĐH QGHN Đại học quốc gia Hà Nội
11 ĐH BKHN Đại học bách khoa Hà Nội
12 TCN Trung cấp nghề
13 CĐN Cao đẳng nghề
14 QTDH Quá trình dạy học
15 PPDH Phương pháp dạy học
16 CLĐT Chất lượng đào tạo
17 PTDH Phương tiện dạy học
18 CSVC Cơ sở vật chất
19 LT Lý thuyết
20 TH Thực hành
21 CNDH Công nghệ dạy học
22 HĐH Hệ điều hành
23 CNDHTT Công nghệ dạy học tương tác
6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Tên các bảng và hình vẽ Trang
Hình 1.1. Tác động của môi trường và hoạt động của dạy học 24
Hình 1.2. Sơ đồ tương tác và các tương hỗ của các tác nhân 25
Hình 1.3. Các tương tác và các tương hỗ của các tác nhân 26
Hình 1.4. Các giai đoạn hình thành mục tiêu 33
Bảng 1. Ý kiến của các GV trong các trường TCN & CĐN về PPDH
44
môn tin học đại cương trên địa bàn thị xã Tam Điệp
Bảng 2. Kết quả thực nghiệm ở trường CĐN Cơ giới Ninh Bình 58
Bảng 3. Kết quả thực nghiệm ở trường CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô 59
Bảng 4. Xếp loại kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường CĐN Cơ
63
giới Ninh Bình
Bảng 5. Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường
63
CĐN Cơ giới Ninh Bình
Bảng 6. Xếp loại kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường CĐN Xây
63
dựng cơ điện Việt Xô
Bảng 7. Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC ở trường
63
CĐN Xây dựng cơ điện Việt Xô
Bảng 8. Kết quả hoạt động hợp tác của HS lớp TN. 64
Bảng 9. Biểu đồ kết quả hoạt động hợp tác của HS lớp TN. 64
Bảng 10. Thái độ của HS lớp TN và lớp ĐC 65
Bảng 11. Biểu đồ so sánh thái độ của HS lớp TN và lớp ĐC 65
Bảng 12. Kết quả đánh giá của giáo viên tham gia dự giờ bài giảng. 66
Hình 1.5. Hộp thoại login 71
Hình 1.6. Menu website Promethean Planet 71
Hình 1.7. Biểu tượng Download 71
Hình 1.8. Chọn ngôn ngữ 72
Hình 1.9. Biểu tượng tải phần mềm. 72
7
Tên các bảng và hình vẽ Trang
Hình 2.0. Lựa chọn tải phần mềm theo HĐH 72
Hình 2.1. Mẫu đơn 72
Hình 2.2. Trang thông báo cảm ơn đã chọn Activ Inspire 73
Hình 2.3. Màn hình Welcome to InstallShield Wizard 73
Hình 2.4. Hộp thoại Setup Type 74
Hình 2.5. Hộp thoại Choose Destination Location 74
Hình 2.6. Hộp thoại License Agreement 74
Hình 2.7. Hộp thoại Start Copying Files 75
Hình 2.8. Hộp thoại Ready to Install the Program 75
Hình 2.9. Hộp thoại Setup Status. 75
Hình 3.0. Hộp thoại InstallShield Wizard Complete 76
Hình 3.1. Màn hình làm việc của Activ Inspire 76
Hình 3.2. Hộp công cụ chính 77
Hình 3.3. Một số công cụ hay sử dụng 78
Hình 3.4. Các trình duyệt Activ Inspire 78
Hình 3.5. Thùng chứa 80
Hình 3.6. Nhận dạng 80
Hình 3.7. Nhãn 81
Hình 3.8. Xoay 81
Hình 3.9. Bộ hạn chế 81
Hình 4.0. Thao tác lệnh con lắc xúc xắc cho đối tượng ngôi sao 82
Hình 4.1. Trình duyệt thao tác lệnh 82
.
8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội, đặc biệt là khoa học kỹ thuật đã làm
thay đổi mục tiêu đào tạo của nhà trường dẫn đến yêu cầu về sự đổi mới các yếu
tố cấu thành nên quá trình dạy học, trong đó có phương pháp giáo dục. Đất nước
đang thực hiện công cuộc đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực đòi hỏi
ngành giáo dục và đào tạo phải "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình giáo dục đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh"
[1]
Một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục là đổi mới
chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian qua ngành giáo
dục đã có nhiều nỗ lực như xây dựng đổi mới chương trình đào tạo, áp dụng phương
pháp giáo dục chủ động với triết lý lấy người học làm trung tâm, và biên soạn lại
sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy để đảm bảo chuyển tải được những nội dung
mới và thực hiện được theo phương pháp mới.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho
người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ
năng thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy.
Môn học "Tin học đại cương" là một môn học được giảng dạy cho tất cả các
chuyên ngành của các trường cao đẳng nghề tại Việt Nam nói chung và của trường
Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình nói riêng. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin
kết hợp với công nghệ dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn
học này tại các trường cao đẳng nghề vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thực tiễn dạy học môn học này cho thấy về phương pháp dạy học bên
cạnh những thành công còn có nhiều bất cập nhất định. Số đông giáo viên chưa
9
nhận thức được hết tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường, điều kiện cho học
sinh, sinh viên hoạt động lĩnh hội tri thức; còn coi trọng lối truyền thụ một chiều
theo kiểu "Máy phát" (người dạy) "Máy nhận" (người học) chưa chú trọng dẫn
đến việc tạo điều kiện, cơ hội hứng thú để học sinh phát huy hết khả năng của
mình làm cho các em thụ động lĩnh hội tri thức, hạn chế tính tích cực nhận thức,
tư duy sáng tạo của học sinh, làm cho các em khó thích nghi với cuộc sống muôn
màu muôn vẻ của xã hội sau này.
Hơn nữa sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức làm cho trình độ nhận thức của
học sinh, sinh viên ngày càng cao hơn trình độ của học sinh, sinh viên cùng lứa tuổi
trước đây. Vì vậy nhà trường phải rèn luyện cho học sinh, sinh viên tính tích cực,
năng động, sáng tạo bằng cách sớm chuyển sang phương pháp dạy học mới theo
hướng tích cực hoá hành động học tập của học sinh, sinh viên thông qua việc tổ
chức cho các em các hoạt động học tập và giao lưu, hợp tác với bạn với thầy để lĩnh
hội kiến thức một cách sáng tạo, chủ động.
Quan điểm sư phạm tương tác đã đề ra chiến lược dạy học có khả năng đáp
ứng được yêu cầu trên. Đó chính là lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu: " Sư
phạm tương tác và ứng dụng dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao đẳng
nghề ".
2. Mục đích nghiên cứu.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường cao đẳng nghề tại Việt Nam nói chung và tại trường Cao đẳng nghề Cơ giới
Ninh Bình nói riêng thông qua việc sử dụng luận điểm sư phạm tương tác một cách
hợp lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về Sư phạm tương tác
- Sử dụng lý luận và quan điểm sư phạm tương tác dạy môn “Tin học đại
cương” các trường cao đẳng nghề.
- Soạn một số chương, dạy một số bài giảng trong môn “Tin học đại
cương” và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
10
4. Đối tượng nghiên cứu.
- Lý luận và quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn “Tin học
đại cương”.
- Thực trạng của quá trình dạy học môn “Tin học đại cương trong các
trường Cao đẳng nghề.
- Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác dạy môn “Tin học đại cương” tại
trường CĐN Cơ giới Ninh Bình
6. Giả thuyết khoa học.
Có thể nâng cao được chất lượng dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường Cao đẳng nghề nếu sử dụng công nghệ dạy học tương tác một cách hợp lý.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nhằm thu thập các thông tin lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, điều tra:
+ Nhằm tìm hiểu thực tiễn dạy học môn “Tin học đại cương” hiện
nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
+ Nhằm xác nhận tính đúng đắn, tính khả thi của việc sử dụng công
nghệ dạy học tương tác trong dạy học môn “Tin học đại cương” tại các
trường cao đẳng nghề .
- Phương pháp thống kê toán học:
+ Nhằm xử lý kết quả thu được qua thực nghiệm.
+ Sử dụng một số phần mềm để lưu trữ, quản lý, khai thác bài giảng.
8. Cấu trúc của luận văn.
Như sau:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II : Nội dung
11
+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Sư phạm tương tác
+ Chương II: Thực trạng dạy học môn Tin học đại cương tại trường cao
đẳng nghề.
+ Chương III: Các bài giảng mẫu và thực nghiệm sư phạm.
- Phần III: Kết luận và Kiến nghị
- Tài liệu tham khảo.
12
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
1. Khái quát về quan điểm sư phạm tương tác.
Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) là quá trình dạy học tập trung trước
hết vào người học, xem người học là người “thợ chính” của quá trình dạy học. Mọi
can thiệp sư phạm đều xuất phát từ nhu cầu, tiềm năng và trách nhiệm của người
học đối với quá trình học tập của bản thân. Người dạy sử dụng CNDHTT là người
hướng dẫn người học cách học, tạo ra những điều kiện thuận lợi để người học thực
hiện các phương pháp học của mình. Môi trường là yếu tố ảnh hưởng đến cả
người dạy và người học, tuy nhiên ở một mức độ nào đó thì người dạy và người
học cũng có những tác động ngược trở lại đối với môi trường.
Để làm rõ hơn về quan điểm sư phạm tương tác chúng ta cần làm rõ một số vấn
đề sau:
1.1. Tương tác
Thuật ngữ tương tác trong tiếng Anh là “Interaction”, được ghép bởi hai từ
đơn: Inter và Action. Trong đó “Inter” mang nghĩa là: Sự kết nối cùng nhau, nối
liền với nhau, nối nhau. Còn “Action” có nghĩa là: Sự tiến hành làm điều gì, hoạt
động, hành động, là ảnh hưởng, tác động. Mặt khác, “Interaction” còn có nghĩa: Sự
hợp tác, ảnh hưởng qua lại, sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu tố. Theo từ
điển mở Oline đã định nghĩa tương tác (Interaction): Là hành động tương hỗ giữa
các đối tượng hoặc hành động dựa trên các đối tượng khác, một cuộc trao đổi giữ
người này với người khác [2]. Còn theo từ điển tiếng Việt, tương tác được định
nghĩa là tác động qua lại.
Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau nhằm
tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì thế, tương tác
trong dạy học là quá trình tác động của giáo viên, sinh viên, môi trường trong đó có
phương tiện thể hiện qua hoạt động dạy và học.
13
1.2. Dạy học tương tác
Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là quá
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học. Tương tác tạo nên tình
huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiêu.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa ba
tác nhân cơ bản: người dạy, người học, môi trường trong đó có phương tiện và sự
tương tác giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
1.3. Lý luận dạy học tương tác
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm (hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác
đặc thù giữa ba tác nhân – Người dạy, người học, môi trường trong đó, người học
là trung tâm, là người thợ chính người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ.
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm [4] đưa ra những
khái niệm và nguyên lý cơ bản của LLDHTT là :
- Bộ ba tác nhân: Người học – Người dạy – Môi trường.
- Bộ ba thao tác: Học – Giúp đỡ - Tác động.
- Bộ ba tương tác:
Mỗi tác nhân trong bộ ba trên đây khi thực hiện thao tác của mình đều thể hiện
một ứng xử, dẫn đến đáp ứng của hai tác nhân kia. Chẳng hạn, người học qua
phương pháp học của mình ắt có những phản hồi tự nhiên bằng lời (câu hỏi, nhận
xét,…) hoặc không (biểu cảm,…), dẫn đến những điều chỉnh tương ứng về phương
pháp dạy hoặc thông tin bổ sung,…từ phía người dạy.
Những tương tác này không có gì lạ với lý luận và công nghệ dạy học truyền
thống. Điều khác biệt là ở :
14
Định hướng của tương tác.
Lúc, chỗ và độ thể hiện của tương tác
Chẳng hạn, thường ít có tương tác trong giờ lên lớp lý thuyết – kiểu thày độc
diễn thường thấy ở nhiều giảng đường đại học hiện nay; tuy có tương tác trong giờ
thực hành (bài tập, thí nghiệm,…), nhưng chỉ trong khuôn khổ của phương pháp
dạy học cũ – người dạy là trung tâm; gần đây, với phương pháp dạy học tích cực,
người học là trung tâm đã ngày càng trở thành định hướng chính, nhưng cũng phải
đến nay, nhờ sự phát triển của Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT),
với các phần mềm dạy học tương tác không khác gì các trò chơi tương tác, tương
tác trong giờ lên lớp lý thuyết mới ngày càng khả thi và hiệu quả, và cùng với học
chế tín chỉ [15], người học có thể tự quyết định lộ trình học tập thích hợp, họ thực
sự là trung tâm của quá trình dạy học.
Ảnh hưởng của môi trường tới việc học và việc dạy đã hiển nhiên. Người học
và người dạy cùng nhau phối hợp tổ chức và cải thiện môi trường làm việc, cũng là
điều dễ hiểu, nhất là trong thời đại CNTT&TT hiện nay, và cuối cùng, tất cả đều vì
người học.
1.4. Công nghệ dạy học tương tác.
1.4.1. Công nghệ dạy học
Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận
dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt một thành quả
xác định cho con người [8],[9].
Với định nghĩa trên, dạy học cũng là một công nghệ :
Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng,
nhằm vận dụng quy luật khách quan (tâm lý học, giáo dục học,…), tác động vào
người học, hình thành một nhân cách (tài, đức) xác định.
Từ định nghĩa trên có thể thấy rõ dạy học được xem là một công nghệ, trước hết
và chủ yếu là vì bản chất của nó tương ứng với nội hàm của khái niệm công nghệ,
chứ không phải vì hiện tượng những quy trình công nghệ hay những ứng dụng của
công nghệ thông tin hoặc phương tiện kỹ thuật khác, v.v… trong dạy học [8] . Với
15
những phương tiện, phương pháp và kỹ năng truyền thống, dạy học vẫn là một công
nghệ: công nghệ dạy học truyền thống, bên cạnh công nghệ dạy học hiện đại, là
công nghệ dạy học với phương tiện, phương pháp và kỹ năng trong thời đại ngày
nay – thời đại CNTT&TT.
Từ định nghĩa trên đây về công nghệ, đã hình thành một quan điểm mới khi
xem xét một đối tượng nào đó: quan điểm công nghệ (và từ đó là tiếp cận công
nghệ [8]). Theo quan điểm này ta quan tâm hai thuộc tính cơ bản của đối tượng
được xét, đó là tính khả thi (làm được) và tính hiệu quả (làm tốt) : khả thi thông
qua phương tiện và phương pháp, hiệu quả còn thông qua kỹ năng (trong đó có bí
quyết) của người tạo ra cũng như sử dụng phương pháp và phương tiện.
Làm được và làm tốt là hai mức độ đôi khi cách nhau rất xa.
Ngày nay, tiếp cận công nghệ là một trong những cách tiếp cận quan trọng
nhất khi nghiên cứu và giải quyết những vấn đề có liên quan tới lựa chọn phương
án, đánh giá chất lượng, xác định tiêu chí, v.v…
Theo tiếp cận công nghệ:
Quá trình dạy học, từ xác định đầu vào (đối tượng tác động), mục tiêu dạy học,
nội dung dạy học, công nghệ dạy học,… đến đánh giá kết quả dạy học, đầu ra
(thành quả), luôn luôn dựa vào các tiêu chí khả thi (dạy được, học được) và hiệu
quả (dạy tốt, học tốt) để thiết kế, thi công và kiểm định.
Những lí luận chung về công nghệ như thực thi công nghệ (với những khái niệm
cơ bản như nguyên công, quy trình, …), quản lý công nghệ và chuyển giao công
nghệ (như vòng đời công nghệ, quy luật cung cầu,…), đều có những vận dụng thích
hợp cho công nghệ dạy học. Giải pháp giáo dục theo mô hình thầy thiết kế – trò thi
công là một ví dụ.
Nhiều khái niệm quan trọng của lý luận dạy học được khái quát hóa hoặc chuẩn
hóa, như :
+ Chuẩn mực sư phạm – là những tiêu chí đảm bảo quá trình dạy học khả thi
(dạy được, học được) và hiệu quả (dạy tốt, học tốt),
+ Đánh giá sư phạm qua phương pháp chuyên gia và phương pháp thực nghiệm
16
sư phạm – khác nhau ở chỗ : phương pháp thứ nhất chỉ đánh giá được tính khả thi,
phương pháp thứ hai còn đánh giá được tính hiệu quả.
+ v.v…
1.4.2. Công nghệ dạy học tương tác.
Công nghệ dạy học tương tác (CNDHTT) bao gồm tất cả những nội dung và
hình thức vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công
nghệ dạy học truyền thống (thực hành, vấn đáp, hoạt động nhóm,…)
Sự phát triển nhanh đến chóng mặt của CNTT&TT nói chung và giao diện người
– máy (hay tương tác người – máy) nói riêng, đã nâng bộ ba tương tác trong
LLDHTT lên một tầm cao mới, đó là điều chưa được đề cập trong [4], nhưng cũng
đã được các tác giả tiên liệu trong đoạn cuối của phần Kết luận. Nhiều phần mềm
với giao diện kéo – thả và tương tác tham số, nhất là tương tác ảo, đã cho phép
người học và người dạy có thể vấn đáp và thao tác tức thì, ngay trên bảng, những
nội dung dạy học mà xưa nay chưa bao giờ có thể thực hiện trong giờ lên lớp lý
thuyết, ví dụ những thao tác toán học dài dòng, những đồ họa động phức tạp, những
thí nghiệm và thực hành đòi hỏi nhiều thời gian tạo dựng và vận hành,…
CNDHTT là CNDH theo LLDHTT (hay quan điểm SPTT) trong đó tương tác
người – máy là liên kết phổ biến giữa bộ ba người học – người dạy – môi trường.
• Tương tác người – máy
Có nhiều dạng tương tác được sử dụng như các tương tác dòng lệnh, bảng chọn
(thực đơn), ngôn ngữ tự nhiên, hỏi đáp và truy vấn, điền mẫu, WIMP (Windows,
Icons, Menus, Pointers).
Giao diện WIMP, điều khiển trực tiếp kiểu kéo – thả và thay đổi tham số qua
bảng chọn hoặc con trượt (slider) là hình thức tương tác thường gặp ở các phần
mềm có tính tương tác cao.
17
• Phần mềm dạy học tương tác
Nhờ các ngôn ngữ lập trình thích hợp, những phần mềm dạy học kiểu trò chơi
tương tác, ngày càng đa dạng, tiện dụng và hấp dẫn, cho phép tạo dựng và thực hiện
tức thì những thao tác ảo “ như thật” trên đối tượng khảo sát (tương tác ảo). Những
phần mềm này rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong Lý luận và Công nghệ dạy
học hiện đại :
a. hoạt hóa (tích cực hóa) quá trình dạy học,
b. nâng cao hiệu quả học tập (học và hành),
c. phát huy tư duy sáng tạo.
Kết luận (c) không hiển nhiên như hai kết luận đầu (a,b), vì nhiều người cho rằng
phần mềm tương tác, cũng như trò chơi điện tử, gồm toàn những thứ đã lập trình
sẵn thì còn gì mà sáng tạo (!).
Sự thực là :
Với dạy học, như đã biết, một trong những cách phát triển tính tích cực và tư duy
sáng tạo ở người học (thường thấy ở nhiều xuất bản phẩm và luận án khoa học trong
nước hiện nay) là xây dựng tiến trình dạy học phỏng theo tiến trình tìm ra tri thức
tương ứng trong nghiên cứu khoa học. Con đường khái quát hóa các kết quả thực
nghiệm để xây dựng lý thuyết khoa học cho một mô hình nào đó của thế giới khách
quan như trong Nhiệt học, Điện học,…, (hệ phương pháp quy nạp, trong Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học [9]) là một ví dụ về tiến trình này. Những thí
nghiệm và thực hành ảo được thực hiện với phần mềm dạy học tương tác giúp tái
hiện tiến trình đó một cách dễ dàng, sinh động.
1.5. Các tác nhân
1.5.1. Người học.
Người học theo quan điểm sư phạm tương tác bao gồm tất cả các đối tượng đi
học chứ không nhằm nhấn mạnh đến một mối quan hệ thầy trò hay một cơ sở
trường lớp nào cả.
Để có thể tồn tại và phát triển trong xã hội với tư cách là một thành viên
tích cực, thì mỗi cá nhân đều phải được trang bị những năng lực thực tiễn thể
18
hiện ở khả năng lao động, cư xử trong sản xuất và trong đời sống hàng ngày.
Các năng lực thực tiễn đó đặc trưng cho trình độ văn minh của xã hội và bao
giờ cũng có sẵn trong nền văn hoá xã hội do thế hệ trước tạo ra, tinh chế và gửi
vào các sản phẩm vật chất tinh thần. Để có những năng lực đó thì người học
phải tham gia vào quá trình thu lượm kiến thức, kỹ năng, thái độ bằng năng lực
của chính mình. Sở dĩ nói như vậy bởi năng lực người không tự nhiên mà có
trong mỗi cá thể, nó cũng không di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng
con đường “tập nhiễm” giống các động vật bậc thấp. Muốn có nó thì con người phải
trải qua một quá trình hoạt động, rèn luyện lâu dài bằng chính tiềm năng của bản
thân để làm "sống" lại những năng lực thực tiễn đã được gửi vào trong đối tượng từ
đó mà tiếp thu, lĩnh hội.
Người học theo quan điểm của sư phạm tương tác không phải là cái bình sống
để chứa những kiến thức mà người dạy rót sang, cũng không phải là đối tượng thụ
động tuân theo mọi quyết định của người dạy. Trái lại, người học ở đây là chủ thể
tích cực tự giác tham gia vào quá trình học tập của bản thân để chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, thái độ đồng thời họ có khả năng tự điều chỉnh hoạt động của mình
nhằm đi đến mục đích cuối cùng. Trong vai trò là một tác nhân người học được xem
xét như là chủ thể đi tìm cách học và tìm cách hiểu chứ không phải là người được
dạy.
1.5.2. Người dạy:
Người dạy theo quan điểm sư phạm tương tác không đóng vai trò là "cái máy
bơm đơn giản bơm kiến thức vào đầu học sinh", họ là người bằng kiến thức, kinh
nghiệm của mình có trách nhiệm hướng dẫn người học học cách học. Thật vậy, mỗi
đối tượng tồn tại trong xã hội đều chứa đựng những năng lực người nhất định,
chẳng hạn: Cái cốc là vật thể hoá khái niệm "cốc", năng lực người chứa đựng trong
cái cốc đó là khả năng dùng cốc để uống nước.
Nhiệm vụ của người học là phải tham gia vào quá trình tái tạo lại quá trình loài
người đã sáng tạo ra đối tượng để thu về mình những năng lực cần thiết. Mà quá
trình tái tạo đó đạt hiệu quả cao thì người dạy phải sử dụng kiến thức chuyên môn,
19