Skkn đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

  • 27 trang
  • file .doc
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NON
-------------------------------
A. MỤC TIÊU
• Học viên hiểu được những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển trẻ
trong chương trình giáo dục mầm non;
• Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, hình thức trong đánh giá sự phát
triển trẻ mầm non;
• Biết cách lập hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
B. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
- Chương trình Giáo dục mầm non;
- Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;
- Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi.
- Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạch
tuần, ngày;
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A0, bút dạ
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
I. Giới thiệu phần “Đánh giá sự phát triển của trẻ” trong chương
trình GDMN
- Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17 /
2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo
- Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống
cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm
ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt
đời
- Ðánh giá sự phát triển của trẻ trong Chương trình GDMN
- Vị trí
- Cấu trúc
- Mục tiêu
- Nội dung
- Phương pháp
- Các hình thức đánh giá
II. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻ
Câu hỏi thảo luận:
1
- Trao đổi, thảo luận “đánh giá sự phát triển của trẻ” là gì?
- Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá sự phát triển của trẻ?
- Ai sẽ là người đánh giá sự phát triển của trẻ?
1. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?
Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một
cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục
mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,
giáo dục trẻ.
2. Mục đích đánh giá
Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đánh giá
sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non nhằm xác định mức độ phát triển
của trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến
bộ.
3. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ
Ðánh giá sự phát triển của trẻ qua các HÐ, qua các giai đoạn cho ta biết
được những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diện
của trẻ qua từng giai đoạn, khả nãng sẵn sàng, chiều hướng PT của trẻ ở những
giai đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau:
• Ðánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được các thông tin về
sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài;
• Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trong
sự PT của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định giáo dục tác động
phù hợp đối với trẻ;
• Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết
quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải có
kế hoạch bổ sung;
• Ðánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứa
trẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;
• Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo
dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ
tiếp nhận trẻ tiếp theo;
• Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.
4. Nội dung đánh giá
Đánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung :
- Đánh giá sự phát triển thể chất
- Đánh giá sự phát triển nhận thức
- Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ
- Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội
- Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ
2
III. Phương pháp đánh giá
Các phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá
sự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện với
trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụ
huynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sử
dụng chủ yếu nhất trong trường mầm non.
1. Quan sát tự nhiên
Là sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào các hoạt động tự
nhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ
được ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể:
- Quan sát và lắng nghe cá nhân trẻ nói và làm (quá trình hoạt động): ý
tưởng và cách diễn đạt ý tưởng, cách trẻ khám phá, cách trẻ làm và sử dụng
những gì trẻ đã biết.
- Quan sát và lắng nghe cách giao tiếp, cách ứng xử, thái độ, tình cảm của
trẻ với các bạn trong nhóm bạn, nhóm chơi, trong hoạt động sinh hoạt hằng
ngày: có hợp tác và làm việc theo nhóm không, có lắng nghe người khác không,
tham gia hay thụ động trong hoạt động nhóm, khi chơi trong nhóm bạn thường
đặt mình ở vị trí nào: là trưởng nhóm, thành viên tích cực hay phục tùng, phụ
thuộc; trẻ biểu đạt sự thỉnh cầu hay nguyện vọng của mình như thế nào; trẻ có
biết chia sẻ cùng bạn trong khi chơi không, có thường gây ra hay biết cách giải
quyết những xung đột không; trẻ có biết giải quyết các những tình huống khác
xảy ra trong quá trình chơi hay không....).
2. Trò chuyện với trẻ
- Trò chuyện là cách tiếp cận trực tiếp với trẻ thông qua sự giao tiếp bằng
lời nói. Trong trò chuyện, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi, gợi mở kéo dài cuộc
trò chuyện để có thể thu thập các thông tin theo mục đích đã định.
- Khi trò chuyện với trẻ giáo viên cần xác định mục đích, nội dung phù
hợp;
- Chuẩn bị phương tiện đồ dùng, đồ chơi... cần thiết để tạo ra sự gần gũi,
quen thuộc;
- Gợi ý để trẻ dùng động tác, cử chỉ biểu đạt, nếu trẻ chưa nói được bằng
lời ;
- Dùng lời nói ngắn ngọn, đơn giản; ân cần khi trò chuyện với trẻ;động
viên, khuyến khích hướng trẻ vào cuộc trò chuyện.
- Khi đưa ra câu hỏi, cần cho trẻ thời gian suy nghĩ để trả lời, có thể gợi
ý;
- Trò chuyện khi trẻ thoải mái, vui vẻ, tự nguyện....
3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ
- Dựa trên các sản phẩm hoạt động của trẻ (các sản phẩm vẽ, nặn, cắt,
dán, xếp hình…), để xem xét, phân tích, đánh giá ý tưởng, mức độ khéo léo, sự
sáng tạo, khả năng thẩm mỹ của trẻ; sự tiến bộ của trẻ. Thông qua sản phẩm của
3
trẻ có thể đánh giá được mức độ kiến thức, kĩ năng, trạng thái xúc cảm, thái độ
của trẻ.
- Việc đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua sản phẩm mà trẻ tạo ra cần
lưu ý: không chỉ căn cứ vào kết quả của sản phẩm đó mà còn căn cứ vào quá
trình trẻ thực hiện để tạo ra sản phẩm (sự tập trung chú ý, ý thức thực hiện sản
phẩm đến cùng, thời gian thực hiện, cách thức sử dụng dụng cụ, vật liệu để tạo
nên sản phẩm, mức độ thể hiện sự khéo léo…).
- Giáo viên cần ghi lại những nhận xét của mình vào từng sản phẩm của
trẻ và lưu lại thành hồ sơ riêng của từng trẻ. Do các sản phẩm của trẻ được thu
thập theo thời gian nên giáo viên có thể dựa vào các sản phẩm đó để đánh giá sự
tiến bộ của trẻ.
4. Sử dụng tình huống
- Là cách thức thông qua các tình huống thực tế hoặc tình huống giả định
để đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề ... của
trẻ (Ví dụ: thái độ đồng tình/không đồng tình của trẻ đối với những hành vi tốt/
không tốt: đỡ bạn khi thấy bạn bị ngã; xả rác bừa bãi. Kĩ năng giải quyết vần đề:
có gọi người lớn khi gặp bất trắc không? biết chạy ra khỏi đám cháy? biết nối
gậy để khều quả bóng dưới gầm giường? có biết từ chối khi người lạ rủ đi
không?...).
- Khi sử dụng các tình huống giả định để thu thập thông tin cần thiết về
trẻ, giáo viên cần chú ý:
+ Tình huống phải phù hợp với mục đích đánh giá.
+ Tổ chức tình huống khéo léo để trẻ tích cực tham gia và bộc lộ một cách
tự nhiên.
+ Những kết quả theo dõi được về trẻ trong quá trình chơi cần được ghi
chép lại.
5. Trao đổi với phụ huynh
- Nhằm mục đích khẳng định thêm những nhận định, đánh giá của giáo
viên về trẻ, đồng thời có biện pháp tăng cường sự phối hợp với gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh hằng ngày, trao đổi trong các
cuộc họp phụ huynh, qua những buổi thăm gia đình trẻ để thu thập thêm thông
tin về trẻ (Ví dụ: Trẻ ít nói, thiếu hoà đồng có phải do chậm phát triển ngôn ngữ
hay chưa thích ứng với môi trường lớp học, do mắc bệnh tự kỉ hoặc do sự bất
hòa trầm trọng trong gia đình...).
Giáo viên sẽ phân tích thông tin, xác định nguyên nhân để phối hợp với
gia đình tìm biện pháp tác động giúp trẻ tiến bộ.
6. Sử dụng bài tập (Kiểm tra trực tiếp)
- Là cách sử dụng bài tập, giao nhiệm vụ cho trẻ tự giải quyết, thực hiện
để xác định xem trẻ đã biết những gì, làm được những việc gì.
- Bài tập có thể thực hiện với một nhóm trẻ, hoặc với từng trẻ.
4
- Cho trẻ thực hiện bài tập khi trẻ vui vẻ, sảng khoái.
- Tránh các can thiệp hoặc gây ảnh hưởng khi trẻ thực hiện bài tập
- Một bài tập có thể kết hợp đo một số chỉ số/lĩnh vực.
- Kết quả thực hiện của trẻ được ghi vào phiếu đánh giá của từng trẻ.
Lưu ý: Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phối
hợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy.
Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết định
của giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn.
IV. CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường:
- Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ,
- Do các cán bộ quản lí giáo dục (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo và
Ban giám hiệu nhà trường) tiến hành với các mục đích khác nhau nhưng cùng
hướng đến mục đích chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
* Đối với trẻ nhà trẻ:
1. Đánh giá trẻ hàng ngày
1. 1. Mục đích đánh giá
Đánh giá những diễn biến tâm - sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạt
động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều
chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
1. 2. Nội dung đánh giá
- Tình trạng sức khoẻ của trẻ.
- Thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ.
- Kiến thức và kỹ năng của trẻ.
1. 3. Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
Hằng ngày, giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi lại những tiến
bộ rõ rệt và những điều cần lưu ý vào sổ kế hoạch giáo dục hoặc nhật ký của lớp
để điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục.
2. Đánh giá trẻ theo giai đoạn
2. 1. Mục đích đánh giá
Xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai
đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp
theo.
5
2. 2. Nội dung đánh giá
Đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.
2. 3. Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.
- Đánh giá qua bài tập.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
Đánh giá trẻ nhà trẻ vào cuối độ tuổi (6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi) dựa
vào các chỉ số phát triển của trẻ.
* Đối với trẻ mẫu giáo:
1. Đánh giá trẻ hằng ngày
1.1. Mục đích đánh giá
Đánh giá những trạng thái tâm – sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạt
động ăn, ngủ, vui chơi, học tập… của trẻ nhằm phát hiện những biểu hiện tích
cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh việc tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo
dục trẻ, lựa chọn các điều kiện, biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp.
1.2. Nội dung đánh giá
- Tình trạng sức khoẻ của trẻ;
- Trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ;
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ.
1.3. Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện với trẻ.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
- Sử dụng tình huống.
- Đánh giá qua bài tập.
- Phương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là phương pháp quan sát
và trao đổi với phụ huynh.
Ví dụ: trẻ ăn có ngon không, ngủ có yên giấc không; trẻ thoải mái, hứng
thú, tích cực trong các hoạt động vui chơi, học tập không; những sự kiện đặc
biệt nào xảy ra trong ngày đối với trẻ (trẻ bị ngã, trẻ đánh nhau; trẻ không nhìn
thấy rõ vật nào đó khi ngồi xa; trẻ nói thêm được những câu, từ ngữ mới; trẻ
không phát âm được những từ nào đó; trẻ vẽ được bức tranh khá đặc biệt; trẻ
biểu hiện những cảm xúc thái quá...).
6
2. Đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục/giai đoạn
2.1. Mục đích
- Xác định (nắm được) mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển
cuối chủ đề và theo giai đoạn;
- Làm căn cứ xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục của
chủ đề/giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nội dung đánh giá
- Đánh giá kết quả đạt được của trẻ so với mục tiêu của chủ đề theo các
lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội và
thẩm mĩ, hoặc theo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ được
xác định của chủ đề giáo dục.
- Đánh giá sự phù hợp của những nội dung, các hoạt động giáo dục của
chủ đề với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch hoạt động giáo dục của chủ đề tiếp theo.
2.3. Phương pháp đánh giá
Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
- Quan sát.
- Trò chuyện với trẻ.
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Trao đổi với phụ huynh.
- Sử dụng tình huống.
- Đánh giá qua bài tập.
- Đối với hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ sau khi thực hiện một
chủ đề giáo dục có thể sử dụng phương pháp phù hợp với thông tin cần thu thập
để phân tích đánh giá.
Ví dụ : Đánh giá sự phát triển về vận động thô của trẻ như leo, trèo, chạy,
nhảy, bắt bóng... có thể đưa ra các bài tập để trẻ thực hiện.
- Đánh giá khả năng phối hợp nhóm, thái độ ứng xử với bạn bè, tính tự
tin, tự lực… có thể sử dụng phương pháp quan sát trẻ thông qua các hoạt động
chơi, học tập... hoặc sử dụng các tình huống giả định.
- Đánh giá khả năng giao tiếp, sử dụng câu, vốn từ... của trẻ có thể sử
dụng phương pháp trò chuyện trực tiếp với trẻ hoặc quan sát trẻ trong quá trình
giao tiếp với bạn bè.
3. Đánh giá sự phát triển cuối độ tuổi của trẻ
3.1. Mục đích
- Nắm được sự phát triển của trẻ sau một quá trình giáo dục, làm căn cứ
đề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch hoạt động chủ
đề, các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ: về cơ sở vật chất, về thiết bị, đồ chơi, về
nhân lực, thời gian, về chính sách… nhằm tác động tích cực đến chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ.
7
3.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá mức độ phát triển của trẻ ở các lĩnh vực: thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội, thẩm mĩ ở cuối mỗi độ tuổi dựa vào các
mục tiêu giáo dục trẻ được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa
phương.
3.3. Phương pháp đánh giá
- Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào tháng
cuối cùng của năm học.
- Các phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối năm tuỳ thuộc vào
sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàn
cảnh hiện tại. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh
giá trẻ sau chủ đề để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi.
- Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ,
được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo cho cha mẹ trẻ cũng như giáo viên phụ
trách nơi trẻ sẽ nhập học tiếp theo để cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáo
dục phù hợp. Kết quả này không dùng để xếp loại trẻ, không dùng để so sánh
giữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp một.
V. Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
1. Đánh giá trẻ hàng ngày
Kết quả đánh giá hằng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạch
giáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật, đặc biệt thu thập
được qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ (có thể là ưu điểm hoặc
hạn chế). Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể trao
đổi với phụ huynh để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kế
hoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn
tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc
lưu ý để tiếp tục theo dõi.
2. Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề tổng hợp theo “Phiếu đánh
giá trẻ cuối chủ đề”
*Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề :
Các mục tiêu của năm học được đánh số thứ tự liên tiếp (MT1,
MT2....MTn)
* Ví dụ “Mẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi (ch ủ đề sự kì di ệu
của nước)
TT Họ và tên trẻ MT 1 MT 2 MT… MT… MT… MT.. n TỔNG
1 Nguyễn Thị Hoa + – +
2 Bùi Văn An – + +
8

35 Hồ Thị Lan + + +
Tổng đạt 20 30 35
Tỉ lệ % 57,1 85,7 100%
- Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70 % thì giáo viên
tiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo.
- Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm ra
số trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục và
phối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.
3. Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học, ngay từ đầu
năm học, các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngành
học có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu để xây dựng thành phiếu đánh giá
sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủ
các lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địa
phương.
Ví dụ "Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi 4 – 5 tuổi”
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 4 – 5 TUỔI
Tên trẻ : ................................................ Ngày sinh : ............................................
Lớp : ....................................................
Chiều cao : .......................................... Cân nặng : ...............................................
SDD :...................................................... Béo phì : ...............................................
STT Nội dung chỉ số Đạt Chưa
đạt
Phát triển thể chất
1 - Đi thăng bằng được trên ghế thể dục
2 - Tung bắt bóng được với người đối diện, khoảng
3 cách 3m
4 - Ném được trúng đích ngang, xa 2m
5 - Chạy được liên tục theo hướng thẳng 15m/10s
9
6 - Tự cài, cởi cúc, kéo phéc mơ tuya
7 - Tự rửa tay, lau mặt, đánh răng
- Nhận biết và phòng tránh những vật/hành động
nguy hiểm nơi không an toàn (bàn là đang dùng,
bếp đang nấu, vật sắc nhọn, bể chứa nước, giếng,
cống...)
Phát triển tình cảm – Kĩ năng xã hội
8 - Biết nói cảm ơn xin lỗi, chào hỏi lễ phép
9 - Biết làm việc cá nhân và phối hợp với bạn
10 - Biết chú ý lắng nghe khi cần thiết
11 - Thể hiện sự quan tâm với người thân và bạn bè
12 - Thực hiện một số quy định (cất đồ chơi, trực nhật,
giờ ngủ không làm ồn, bỏ rác đúng nơi quy định,
không để tràn nước khi rửa tay)
Phát triển nhận thức
13 - Biết tìm hiểu nguyên nhân xảy ra của các hiện
14 tượng, sự vật đơn giản xung quanh.
15 - Nhận biết và gọi tên được 4 màu
16 - Phân loại được đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu
17 - Đếm được trên đối tượng trong phạm vi 10
18 - Nhận biết được số lượng và số thứ tự từ 1–5
- Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của con
19 vật, cây, hoa, quả gần gũi
- Biết được vị trí của vật so với bản thân.
Phát triển ngôn ngữ
20 - Thực hiện được 2–3 yêu cầu liên tiếp
21 - Nói rõ để người nghe có thể hiểu được
22 - Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh
23 - Biết kể lại các sự vật đơn giản theo trình tự thời
24 gian
- Biết cầm sách đúng chiều và giở từng trang để
10
25 xem, "đọc" (đọc vẹt)
- Nhận ra ký hiệu thông thường, nhà vệ sinh, cấm
lửa, nơi nguy hiểm
Phát triển thẩm mỹ
26 - Hát đúng giai điệu bài hát quen thuộc, thể hiện
được cảm xúc và vận động phù hợp (vỗ tay, lắc lư,
27 nhún nhảy) với nhịp điệu của bài hát
- Có một số kỹ năng tạo hình đơn giản: vẽ các nét
thẳng, xiên, ngang..., tô màu;
28
- Xé, cắt theo đường thẳng, đường cong... tạo thành
sản phẩm đơn giản
29
- Biết sử dụng các nguyên vật liệu để tạo ra sản
30
phẩm (vẽ, nặn, xé, dán)
- Nói được ý tưởng sản phẩm tạo hình của bản thân
Kết luận của người kiểm tra :
Ngày kiểm tra :
Người kiểm tra : Ghi rõ họ tên, kí tên
11
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI
Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông
tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
nhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bài giảng này giúp
người học hiểu và biết sử dụng Bộ chuẩn phát triển định hướng sự phát triển và
học tập của trẻ mẫu giáo năm tuổi
A. MỤC TIÊU
- Củng cố những nội dung cơ bản của Bộ chuẩn: mục đích ban hành
Bộ chuẩn, nội dung của một số chỉ số giáo viên cho là khó trong bộ chuẩn
- Chia sẻ những khó khăn trong quá trình sử dụng Bộ chuẩn hỗ trợ
thực hiện chương trình GDMN, trên cơ sở đó hệ thống lại cách sử dụng Bộ
chuẩn để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
B. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
- Chương trình Giáo dục mầm non;
- Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;
- Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi.
- Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạch
tuần, ngày;
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A0, bút dạ
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1. Thảo luận những vấn đề cơ bản của Bộ chuẩn
PTTENT
1. Khái niệm về chuẩn PTTE
2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT
3. Những nội dung nào (gồm chuẩn, chỉ số) trong Bộ chuẩn
PTTENT bạn thấy khó đối với trẻ ( trẻ không thực hiện được)
Thông tin phản hồi
12
1. Khái niệm về chuẩn
Chuẩn phát triển trẻ là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gì
trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục.
Chuẩn giúp cho GV, cha mẹ hiểu được khả năng của trẻ để:
- Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ không thể làm được hoặc đánh giá
thấp khả năng của trẻ.
- Hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình
- Theo dõi sự phát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động kích thích sự
phát triển của trẻ.
2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT
Thứ nhất: Hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào
lớp một.
− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nội
dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục
cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.
− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ
theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
Thứ hai: Bô ̣ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng
chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự
phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục
trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Cấu trúc và nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
a. Cấu trúc Bộ chuẩn PTTENT
Lĩnh vực phát triển: Được hiểu là một mặt cụ thể của sự phát triển của trẻ
Chuẩn: Là những tuyên bố thể hiện những kỳ vọng hay sự mong đợi về
những gì trẻ nên biết và có thể làm được.
Chỉ số: Là sự mô tả những hành vi hay kỹ năng có thể quan sát được ở trẻ
trong Chuẩn đã định. Số lượng chỉ số ở mỗi lĩnh vực phát triển không như nhau
mà phụ thuộc vào độ tuổi và vai trò trung tâm của từng lĩnh vực cụ thể trong
mỗi giai đoạn phát triển của trẻ.
13
b. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm:
4 lĩnh vực
28 chuẩn
120 chỉ số
1. Lĩnh vực phát triển thể chất
CHUẨN CHỈ SỐ
Chuẩn 1. Trẻ có Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
thể kiểm soát và Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
phối hợp vận Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4
động các nhóm m;
cơ lớn
Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt
đất.
Chuẩn 2. Trẻ có Chỉ số 5. Tự mă ̣c và cởi được áo, quần;
thể kiểm soát và Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các
phối hợp vận hình vẽ;
động các nhóm Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình
cơ nhỏ đơn giản;
Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị
nhăn
Chuẩn 3. Trẻ có Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân
thể phối hợp các theo yêu cầu;
giác quan và giữ Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
thăng bằng khi Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x
vận động 0,25m x 0,35m).
Chuẩn 4. Trẻ Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
thể hiện sức Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
mạnh, sự nhanh Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có
nhẹn và dẻo dai biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút
của cơ thể
Chuẩn 5. Trẻ có Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi
hiểu biết, thực đi vệ sinh và khi tay bẩn;
hành vệ sinh cá Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
14
nhân và dinh Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
dưỡng Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn
hàng ngày;
Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống mô ̣t số thứ có hại cho sức
khỏe.
Chuẩn 6. Trẻ có Chỉ số 21. Nhâ ̣n ra và không chơi mô ̣t số đồ vật có thể gây
hiểu biết và thực nguy hiểm;
hành an toàn cá Chỉ số 22. Biết và không làm mô ̣t số viê ̣c có thể gây nguy
nhân hiểm;
Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vê ̣ sinh, nguy hiểm;
Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi
chưa được người thân cho phép;
Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá có hại và không lại gần người
đang hút thuốc
2. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
CHUẨN CHỈ SỐ
Chuẩn 7. Trẻ Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân
thể hiê ̣n sự và gia đình;
nhận thức về Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
bản thân Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của
bản thân
Chuẩn 8. Trẻ Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
tin tưởng vào Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;
khả năng của Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng
bản thân ngày;
Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
Chuẩn 9. Trẻ Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc
biết thể hiện nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác;
15
cảm xúc Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói và cử
chỉ, nét mặt;
Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn
bè;
Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;
Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với
hoàn cảnh;
Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải
thích.
Chuẩn 10. Trẻ Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
có mối quan hệ Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
tích cực với Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ
bạn bè và chơi với những người gần gũi;
người lớn
Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động
Chuẩn 11. Trẻ Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
thể hiê ̣n sự hợp Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
tác với bạn bè Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
và mọi người
Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người
xung quanh
lớn;
Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người
khác.
Chuẩn 12. Trẻ Chỉ số 53. Nhận ra viê ̣c làm của mình có ảnh hưởng đến
có các hành vi người khác;
thích hợp trong Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô
ứng xử xã hội lễ phép với người lớn;
Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của
con người đối với môi trường;
16
Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng
ngày.
Chuẩn 13. Trẻ Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn và người
thể hiê ̣n sự tôn thân;
trọng người Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
khác Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
3. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
CHUẨN CHỈ SỐ
Chuẩn 14. Chỉ số 61. Nhâ ̣n ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui,
Trẻ nghe buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
hiểu lời nói Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan
đến 2, 3 hành động;
Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện
tượng đơn giản, gần gũi;
Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca
dao dành cho lứa tuổi của trẻ.
Chuẩn 15. Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
Trẻ biết sử Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và
dụng lời nói từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày;
để giao tiếp Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
và biểu lô ̣
Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ
cảm xúc, ý
và kinh nghiệm của bản thân;
nghĩ
Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong
hoạt động;
Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác
hiểu được;
Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự
nhất định;
Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
Chuẩn 16. Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu
Trẻ thực hiê ̣n cầu giao tiếp.
mô ̣t số quy
17
tắc thông Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử
thường trong chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp;
giao tiếp Chỉ số 75. Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo,
không ngắt lời người khác;
Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt khi không hiểu người khác nói;
Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp
với tình huống;
Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
Chuẩn 17. Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung
Trẻ thể hiện quanh;
hứng thú đối Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
với việc đọc Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
Chuẩn 18. Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc
Trẻ thể hiện sống;
một số hành Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
vi ban đầu Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
của việc đọc
Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
Chuẩn 19. Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
Trẻ thể hiện Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm
một số hiểu xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
biết ban đầu Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
về việc viết
Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên
xuống dưới;
Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt.
4. Lĩnh vực phát triển nhận thức
CHUẨN CHỈ SỐ
Chuẩn 20. Trẻ Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm
thể hiện một số chung;
18
hiểu biết về Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của
môi trường tự cây, con vật và một số hiện tượng tự nhiên;
nhiên Chỉ số 94. Nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trong
năm nơi trẻ sống;
Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp
xảy ra.
Chuẩn 21. Trẻ Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo
thể hiện một số chất liệu và công dụng;
hiểu biết về Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi
môi trường xã trẻ sống;
hội Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống
Chuẩn 22. Trẻ Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát
thể hiện một số hoặc bản nhạc;
hiểu biết về âm Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
nhạc và tạo Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp
hình điệu của bài hát hoặc bản nhạc;
Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một
sản phẩm đơn giản;
Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo
hình của mình.
Chuẩn 23. Trẻ Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong
có một số hiểu phạm vi 10;
biết về số, số Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2
đếm và đo cách và so sánh số lượng của các nhóm;
Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
Chuẩn 24. Trẻ Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật
nhận biết về và khối trụ theo yêu cầu;
một số hình Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới,
hình học và trước, sau, phải, trái) của một vật so với một vật khác.
định hướng
trong không
gian
19
Chuẩn 25. Trẻ Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
có một số nhận Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua
biết ban đầu về các sự kiện hàng ngày;
thời gian Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ
Chuẩn 26. Trẻ Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
tò mò và ham Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung
hiểu biết quanh
Chuẩn 27. Trẻ Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết
thể hiện khả quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày;
năng suy luận Chỉ số 115. Loại được mô ̣t đối tượng không cùng nhóm với
các đối tượng còn lại;
Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực
hiện theo qui tắc
Chuẩn 28. Trẻ Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới
thể hiện khả cho bài hát;
năng sáng tạo Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của
mình;
Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt
động khác nhau;
Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.
Hoạt động 2: Chia nhóm thảo luận các câu hỏi sau
1. Ở trường bạn đã sử dụng Bộ chuẩn PTTENT hỗ trợ thực hiện
Chương trình GDMN như thế nào? (Hãy nêu cụ thể từng việc bạn đã sử dụng
Bộ chuẩn PTTENT trong việc hỗ trợ thực hiện Chương trình)
2. Trong những việc đã làm bạn thấy việc làm nào là khó nhất? Cách
làm của bạn/của trường bạn để giải quyết những khó khăn đó như thế nào
Thông tin phản hồi
1. Dựa vào Bộ chuẩn PTTENT làm căn cứ xác định mục tiêu
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 28 chuẩn, 120 chỉ số. Đây
chính là căn cứ xác định mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
cần đạt được trong và sau quá trình giáo dục.
20