Skkn bài tập điện tích, điện trường
- 13 trang
- file .doc
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN
TRƯỜNG
Tác giả sáng kiến: Hoàng Hải Đường
Mã sáng kiến: 28.54.01
Năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mục tiêu của quá trình dạy học là nhằm giúp cho người học nắm được các
kiến thức về thực tiễn đã được chắt lọc viết thành sách để truyền đạt đến người
học. Giúp người học hiểu được thực tiễn, biết xử lý các tình huống người học
gặp trong đời sống hàng ngày.
Trong chương trình học, cuộc sống như được chia nhỏ bằng các góc nhìn
khác nhau, được viết theo các lĩnh vực như Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Văn học, Lịch sử, Địa lí… Người học được tiếp cận cuộc sống thông qua
chương trình học một cách nhanh chóng, bao quát, độ sâu và rộng tùy thuộc vào
cấp độ học.
Trong qúa trình giảng dạy tại trường THPT, tôi nhận thấy rằng các em
học sinh thường lúng túng khi gặp phải các bài toán về điện trường gây ra bởi
một hệ điện tích điểm và chuyển động hạt mang điện trong điện trường. Nguyên
nhân là do các em hiểu còn chưa sâu về phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng
chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày. Mặt khác còn có một nguyên
nhân mang tính chất thói quen của học sinh là khi giải một bài toán vật lí phần
lớn các em chưa định hình được hướng đi của bài (Như để đạt được yêu cầu của
bài toán đặt ra ta phải tìm đại lượng nào? và phải sử dụng đến những công thức
liên quan nào?...) .
Vì vậy tôi chọn đề tài “Bài tập điện tích, điện trường” nhằm mục đích
cho học sinh hiểu sâu hơn nội dung của phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng
chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày, gây hứng thú học tập cho học
sinh và giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất, hiện tượng vật lí của bài toán
Đề tài lần đầu được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn vẫn
còn nhiều điều chưa được như mong muốn, rất mong được quý bạn đọc và các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài. Tác giả xin
chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp!
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên
Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0912740274 hoặc
Email: [email protected].
2. Tên sáng kiến
Bài tập điện tích, điện trường
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Hoàng Hải Đường
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0912740274; địa chỉ Email: [email protected].
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Bài tập điện tích, điện trường” được áp dụng trong giảng dạy
chương Điện tích, điện trường, chương trình Vật lý 11, ban Cơ bản.
Sáng kiến giúp phân loại bài tập vận dụng của chương Điện tích, điện
trường nhằm mục đích cho học sinh dễ nhận biết và phân loại nhanh chóng tìm
ra hướng giải quyết bài toán, từ đó có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện để trở
thành công dân có ích cho xã hội.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Ngày 6/09/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung sáng kiến
7.1.1. Các bước thực hiện đề tài
Áp dụng vào thực tiễn dạy học chương điện tích – điện trường cho học
sinh.
Sau khi giảng dạy thực hiện đánh giá hiệu quả của việc đưa kiến thức
thực tiễn vào giảng dạy thông qua các bài kiểm tra nhanh 15 phút bằng các câu
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
hỏi trắc nghiệm khách quan. Để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, mức độ
khắc sâu kiến thức của học sinh. Từ đó so sánh đối chiếu kết quả với lớp dạy
theo phương pháp khác.
Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho lần giảng dạy sau.
7.1.2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng ở các trường THPT trong tỉnh mà không cần điều
kiện đặc biệt nào.
7.2. Mô tả nội dung sáng kiến
7.2.1. Cơ sở lý thuyết
a. Khái niệm điện trường:
- Một điện tích tác dụng lực điện lên các điện tích khác ở gần nó. Ta nói:
Xung quanh điện tích có điện trường.
- Tính chất cơ bản của điện trường là nó tác dụng lực điện lên điện tích đặt
trong nó.
Dưới đây ta chỉ xét điện trường tĩnh, tồn tại xung quanh điện tích đứng yên.
b. Cường độ điện trường:
- Định nghĩa: Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho
tác dụng lực của điện trường tại điểm đó, kí hiệu là E và được xác định bằng
thương của lực điện F tác dụng lên điện tích thử dương tại điểm đó và độ lớn
F
của q: E .
q
- Cường độ điện trường là đại lượng vectơ nên nhiều khi để nhấn mạnh ta
dùng thuật ngữ vectơ cường độ điện trường. Mặt khác trong trường hợp ta chỉ
quan tâm tới độ lớn của vectơ E , ta thường gọi độ lớn của E , kí hiệu là E,
F
E là cường độ điện trường.
q
- Trong trường hợp đã biết cường độ điện trường E , thì từ công thức định
nghĩa trên ta suy ra lực điện tác dụng lên một điện tích bất kì q đặt trong điện
10
SKKN
– BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH,
ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
trường đó : F qE . Nếu q > 0 thì F cùng chiều với E , nếu q< 0 thì F ngược
chiều với E . Trong hệ SI, đơn vị cường độ điện trường là Vôn/mét.
c.
d.Điện
Cườngtrường
Khi đó độ đều:
cần
chỉđiện ápLà điện
trường
dụng trường
của điện
công thức cóxác
tíchvéc cườngđộđộđiện
tơ cường
định
điểm: trườngnhư
điệntrường củanhau
một tại
điện
mọi- điểm.
Cường độ điện trường của một điện tích điểm Q tại điểm M trong chân
tích điểm và tiến hành lập luận , tính toán và giải bài toán.
Q
không là:- Nếu đề 9bài2 đòi
E 9.10 , trong xácr là
hỏi đó định lại điện
khoảng trường
cách tácM
từ điểm dụng lên điện tích thì áp
tới Q
r
dụng công thức: F qE . Q
Nếu điện môi có hằng số điện môi : E 9.109 2
- Cần xác định chính xác phương chiều, .rđộ lớn của các cường độ điện
- trường
Nếu Q do
>0từng
thì Eđiện
hướng
tíchrađiểm
xa Q,
gâynếu
ra.Q <0 thì E hướng về phía điện tích Q.
Bài tập ví dụ:
4
Hai điện tích điểm q1 4.10 8 C ; q2 q1 , lần lượt đặt tại hai điểm cố định A, B
M 3 M
trong không
e. Nguyên khí (AB
lí chồng 50cm).
chất=điện trường:
Xét1.cường
Xác định cường
độ điện độ điện
trường (tổng hợp)tạiE C,
trường củabiết
mộtCA điệnCB
30 cm,
hệ=các 40 cm.
tích=điểm Q 1 ,Q 2
2.nXác
,.. Q địnhđiểm
tại một vị tríMmột
bất điểm M trênđộđoạn
kì . Cường điệnAB
trường tại M
để cho khichỉ
đặtcủa
tạiđiện tích tích q3
M điệm
Q 1 cólàgiá , chỉ
E 1trị thíchcủa
hợpđiện
thì cường 2 làđiện
tích Qđộ 2 ,... , tổng
E trường chỉ của
hợp điện
tại C tích
bằngQ0.nTính n . trị
là Egiá
Khiq3đó ta có: E = E 1 + E 2 +...+ E n .
.
7.2.2. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
Giải:
Dạng 1: Xác định cường độ điện trường do một hệ điện tích điểm gây ra tại
q1 q2
1, Hai điện tích
một điểm cho trước: , lần lượt gây ra các vectơ cường độ điện trường E 1, E
Phương + E 1 chung:
2 tại C: pháp có phương nằm theo AC, hướng theo chiều AC và có độ lớn:
Bước 1: Xác định từng vectơ cường độ điện trường do từng điện tích điểm
gây ra tại điểm cho trước.
Bước 2: Tổng hợp
4.10 8 vectơ cường độ điện trường do các điện tích điểm gây ra
E1 9.109 4.103V / m
tại điểm cho trước
(3.10 theo
) quy tắc hình bình hành: E = E 1 + E 2 +...+ E n
1 2
, ( biết , ...tìm ), còn có thể có bài
Lưu ý: - Ngoài các bài toán thuận E1 E2 E
toán E 2 có phương
+ ngược: nằmEtheo
biết E , tìm BC, hướng theo chiều BC và có độ lớn:
1 , E 2 , ...hoặc phải xác định vị trí, dấu, độ lớn của
điện tích gây ra E161 .10
hoặc8
E 2 ...
3
E2 9.109 1 2
3.103V / m
(4.10 )
Chú ý tam giác ABC vuông tại C vì: AB 2 AC 2 CB 2 .
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Vậy E 1 vuông góc E 2 do đó vectơ cường độ điện trường tổng hợp
E = E 1 + E 2 có độ lớn E E1 E2 5.10 V / m.
2 2 3
2, Phương của E cắt đoạn AB tại M: đó là vị trí phải đặt điện tích q3 để triệt
tiêu cường độ điện trường E .
Trước hết ta xác định vị trí điểm M trên AB: Nhận xét thấy góc giữa E 2
E 3 CA 3
và E : cos 2 cũng bằng góc A trong tam giác vuông CAB cos A
E 5 AB 5
từ đó dễ dàng suy ra : phương của E vuông góc với AB. Vậy M là chân của
đường cao CM trong tam giác CAB: CM vuông góc với AB.
Độ dài đường cao CM cho bởi:
CA.CB
CM. AB = CA. CB CM 24cm
AB C
Muốn triệt tiêu cường độ điện trường E ( E + E 3 = 0) điện tích q3 đặt tại M
A B
M
phải gây ra tại C vectơ cường độ điện trường E 3 trực đối với E , do đó E 3 có
phương nằm theo CM, có chiều hướng từ C đến M, Vậy q3 < 0, E và E 3 phải
có cường độ bằng nhau:
q3 E.CM 2
E3 k 2
E q3 3, 2.10 8 C
CM k
Vậy q3 = - 3,2.10 8 C.
Dạng 2: Cân bằng của hạt điện ( điện tích điểm) trong điện trường đều:
Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực
Fe q0 E
Bước 2: Viết tổng hợp các lực tác dụng lên hạt điện bằng 0.
Bài tập ví dụ:
Một quả cầu nhỏ tích điện, có khối lượng m= 0,1 g, được treo ở đầu một sợi
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
chỉ mảnh trong một điện trường đều, có phương nằm ngang và có cường độ
điện trường E =1. 10 3 V/m. Dây chỉ hợp với phương thẳng đứng một góc 10 0 .
Tính điện tích của qủa cầu. Lấy g = 10 m/s 2 .
Giải:
Hạt mang điện chịu tác dụng của 3 lực: Trọng lực P , Lực điện Fe qE , và sức
căng của dây treo T . Khi cân bằng: P Fe T
F
Từ hình vẽ ta có: Tan với F = q .E và P =m.g
P
m.g.tan
Vậy q 1, 76.10 7 C. Hay q 1, 76.10 7 C
E
Dạng 3: Chuyển động của hạt điện trong điện trường đều:
Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực
Fe q0 E , ngoài ra còn có trọng lực P , trong một số trường hợp khi khối lượng
quá nhỏ có thể bỏ qua trọng lực so với lực điện .
F
Bước 2: Xác định gia tốc a của hạt điện theo phương trình : aO trong đó F
m
là tổng hợp lực tác dụng lên lực điện.
Lưu ý: Trong các bài toán thông thường, a có phương không đổi , khi đó ta
phân tích chuyển động của hạt điện thành hai chuyển động thẳng :
1) Chuyển động theo phương vuông góc với a : Đây là chuyển động thẳng
đều.
2) Chuyển động theo phương của a : Đây là chuyển động thẳng có gia tốc a.
Bài tập ví dụ:
10
Hai bản kim loại phẳng đặt song song, cách nhau một khoảng d = 2 cm, được
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
nối với nguồn điện không đổi có hiệu điện thế U = 228 V. Hạt electron có vận
tốc ban đầu v 0 = 4.10 7 m/s, bay vào khoảng không gian giữa hai bản qua lỗ nhỏ
O ở bản dương, theo phương hợp với bản dương góc 600 .
a, Tìm quỹ đạo của electron sau đó.
b, Tính khoảng cách h gần bản âm nhất mà electron đã đạt tới, bỏ qua tác
dụng của trọng lực và hiệu ứng bờ.
Giải:
a, Chọn hệ trục tọa độ Oxy, trục Oy hướng thẳng đứng lên trên. Vì bỏ qua
U
hiệu ứng bờ nên điện trường giữa hai bản xem là điện trường đều với E .
d
Vì bỏ qua tác dụng của trọng lực nên electron chỉ chịu tác dụng của lực điện
hướng ngược chiều với E ( vì electron mang điện âm, q<0). Do đó chuyển động
của electron được xem gồm hai chuyển động thành phần:
+ Chuyển động theo phương Ox là chuyển động đều, có phương trình:
x v0 .cos .t (1)
+ Chuyển động theo phương Oy là chuyển động chậm dần đều có phương
a.t 2
trình: y (v0 sin )t (2)
2
v y v0 .sin a.t (3)
F q.E eU.
Với a
m m m.d
x
Từ (1) ta có: t v cos thay biểu thức của t vào (2) ta được phương trình quỹ
0
đạo của electron:
eU
.
y (tan ) x x 2 3x 1, 25 x 2
2.m.v0 .cos
2 2
Như vậy quỹ đạo của electron là đường parabol.
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Bài 4. Một
b, Độ cao Helectron
lớn nhấtbaymà với vận tốccóv=1,2.107m/s,
electron từ electron
thể đạt tới (khi một điểm bản thế
có điện
ở gần âm
V1=600V, theo hướng của các đường sức. Hãy xác định điện thế V2 của điểm
v sin
mà
nhất)ở đó được từdừng
tìmelectron lại. v y 0 t 0.
điều kiện:
Bài 5. Giữa hai bản kim loại đặt song songanằm ngang, tích điện trái dấu, có
một hiệu điện thế U1=1000V. Khoảng cách giữa hai bản là d=1cm. Ở đúng
giữa khoảng hai bản một giọt nhỏ thủy ngân nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện
thế giảm xuống chỉ còn 995V. Hỏi sau bao lâu giọtythủy ngân rơi xuống đến
bản dưới.
Bài 6. Một điện tử bay trong điện trường giữa 2 bản của một h tụ điện đã tích
điện và đặt cách nhau 2 cm với vận tốc 3.107m/s theo phương H song song vớid
Thay biểu thức của t vào (2) ta được:
các bản của tụ điện. Hiệu điện thế giữa các bản phải là bao nhiêu để điện tử
lệch vđi 2,5 mm khi x
mv sinđược
0 đi .d đoạn đường 5 cm trong điện trường? Khối lượng
2 2 2 2
0 .sin
H
của điện2atử 9,1.10-31kg, 2eU điện tích của nó bằng 1,61.10-19 C.
7.4. Bài tập trắc nghiệm mv0 2 sin 2
Từ đó h= d – H = d (1 ) 0, 48m
2eU
Câu 1: Hai điện tích điểm q và 4q đặt cách nhau một khoảng r. Cần đặt điện
tích thứ 3 Q có điện tích dương hay âm 2eUvà ở đâu để điện tích này cân bằng, khi
Chú ý: Nếu H d hay mv0 2 sin 2 thì electron tới đập vào bản âm ( và
q và 4q giữ cố định: m
sauQđó> bị
A. 0, đẩy
đặt ra
giữa
khỏi haibảnđiện
âm).tích cách 4q khoảng r/4
B. Q < 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng 3r/4
C. > 0, sốđặt
7.3.QMột bài tậphai
giữa tự điện
giải tích cách q khoảng r/3
BàiQ1.tùyHai
D. quảgiữa
ý đặt cầuhai nhỏ giống
điện nhau,q mỗi
tích cách quảr/3
khoảng có điện tích q và khối lượng
m=10g
Câu 2: được bởi hai
treo tích
Hai điện điểmsợiqdây 4q đặtchiều
và cùng cáchdàinhau một khoảng vào cùng điểm
mộtđặt
r. Cần O.
điện
tích thứ 3cầu
Giữ quả Q 1cócốđiện địnhtíchtheodương
phương haythẳng
âm vàđứng,
ở đâu dâyđểtreo
hệ quả
3 điệncầutích
2 sẽnàybị lệch
cân
góc
bằng: so với phương thẳng đứng. Cho . Tìm q?
A. Q > 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng r/3
ĐS:
B. Q < 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng 2r/3
C.Q trái dấu với q đặt giữa 2 điện tích cách q khoảng r/3 -10
Bài 2. Cho hai điện tích q =4.10
D.Q tùy ý đặt giữa 2 điện tích1 cách q khoảng
-10
C và qr/3 2 = -4.10 C đặt ở A,B trong
không khí, AB = a = 2cm. Xác định véc tơ cường độ điện trường tại:
Câu 3: Tại bốn đỉnh của một hình vuông đặt 4 điện tích điểm giống nhau q = +
a) Hvà
1μC là tại
trungtâmđiểm
hìnhcủa AB.đặt điện tích q 0, hệ năm điện tích đó cân bằng. Tìm
vuông
b) Mvàcách
dấu A 1cm,
độ lớn cáchđiểm
điện tích B 3cm. q0?
c) N hợpA. qvới
0 = A,B
+ 0,96 thành
μC tam giác đều. B. q0 = - 0,76 μC
3 3
ĐS:C. a.72.10
q0 = +(V/m);
0,36 μC b.32. 10 (V/m);D. qc.9000(V/m) 0 = - 0,96 μC
-8
Câu Mộthạt
Bài 3.4:Một quảbụi cầutích
khốiđiện
lượng âm 10gcó khối
manglượng m = q10
điện tích 1 =g + nằm
0,1μC cân bằng
treo vàotrong
một
sợi trường
điệnchỉ cách đềuđiện,cóngười
hướngtathẳngđưa quả đứng xuống
cầu 2 mangdướiđiện q 2 lạiđộ
tíchcường
và có gầnE=1000V/m.
thì quả cầu
thứTính
a/ nhấtđiện
lệchtích
khỏi hạtvịbụi. 0
trí ban đầu một góc 30 , khi đó hai quả cầu ở trên cùng
5
b/ Hạt bụi mất một
một mặt phẳng nằm ngang số điện cách
tích bằngnhau điện Tìmcủa
3cm.tích 5.10
dấu, độ lớnelectron, muốn
điện tích q 2 hạt bụi
và sức
vẫn
căngcâncủabằng thì cường độ điện trường phải bằng bao nhiêu?
sợi dây:
-31
Cho mA. e=9,1.10
q2 = + 0,087kg. μC B. q2 = - 0,087 μC
-13
ĐS: a/ -10
C. q2 = + 0,17 μC ; b/ 5000 V/m D. q2 = - 0,17 μC 10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Câu 5: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,01g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l = 50cm( khối lượng không đáng kể). Cho chúng
nhiễm điện bằng nhau chúng đẩy nhau cách nhau 6cm. Tính điện tích mỗi quả
cầu:
A. q = 12,7pC B. q = 19,5pC C. q = 15,5nC D.q = 15,5.10-10C
Câu 6: Treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m bằng những sợi dây cùng
độ dài l( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm điện bằng nhau chúng
đẩy nhau cách nhau khoảng r = 6cm. Nhúng cả hệ thống vào trong rượu có ε =
27, bỏ qua lực đẩy Acsimet, tính khoảng cách giữa chúng khi tương tác trong
dầu:
A. 2cm B. 4cm C. 6cm D. 1,6cm
Câu 7: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l ( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm
điện bằng nhau chúng đẩy nhau và cân bằng khi mỗi dây treo hợp với phương
thẳng đứng một góc 150. Tính lực tương tác điện giữa hai quả cầu:
A. 26.10-5N B. 52.10-5N C. 2,6.10-5N D. 5,2.10-5N
Câu 8: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l = 10cm( khối lượng không đáng kể). Truyền một
điện tích Q cho hai quả cầu thì chúng đẩy nhau cân bằng khi mỗi dây treo hợp
với phương thẳng đứng một góc 150, lấy g = 10m/s2. Tính điện tích Q:
A. 7,7nC B. 17,7nC C. 21nC D. 27nC
Câu 9: Ba điện tích bằng nhau q dương đặt tại 3 đỉnh của tam giác đều ABC
cạnh a. Hỏi phải đặt một điện tích q 0 như thế nào và ở đâu để lực điện tác dụng
lên các điện tích cân bằng nhau:
A. q0 = +q/ , ở giữa AB
B. q0 = - q/ , ở trọng tâm của tam giác
C. q0 = - q/ , ở trọng tâm của tam giác
D. q0 = +q/ , ở đỉnh A của tam giác
Câu 10: Hai quả cầu nhỏ bằng kim loại giống hệt nhau tích điện dương treo
trên hai sợi dây mảnh cùng chiều dài vào cùng một điểm. Khi hệ cân bằng thì
góc hợp bởi hai dây treo là 2α. Sau đó cho chúng tiếp xúc với nhau rồi buông
ra, để chúng cân bằng thì góc lệch bây giờ là 2 α'. So sánh α và α':
A. α > α' B. α < α' C. α = α' D. α có thể lớn hoặc nhỏ hơn α'
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp D C D B D A A B C B
án
10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN
TRƯỜNG
Tác giả sáng kiến: Hoàng Hải Đường
Mã sáng kiến: 28.54.01
Năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mục tiêu của quá trình dạy học là nhằm giúp cho người học nắm được các
kiến thức về thực tiễn đã được chắt lọc viết thành sách để truyền đạt đến người
học. Giúp người học hiểu được thực tiễn, biết xử lý các tình huống người học
gặp trong đời sống hàng ngày.
Trong chương trình học, cuộc sống như được chia nhỏ bằng các góc nhìn
khác nhau, được viết theo các lĩnh vực như Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Văn học, Lịch sử, Địa lí… Người học được tiếp cận cuộc sống thông qua
chương trình học một cách nhanh chóng, bao quát, độ sâu và rộng tùy thuộc vào
cấp độ học.
Trong qúa trình giảng dạy tại trường THPT, tôi nhận thấy rằng các em
học sinh thường lúng túng khi gặp phải các bài toán về điện trường gây ra bởi
một hệ điện tích điểm và chuyển động hạt mang điện trong điện trường. Nguyên
nhân là do các em hiểu còn chưa sâu về phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng
chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày. Mặt khác còn có một nguyên
nhân mang tính chất thói quen của học sinh là khi giải một bài toán vật lí phần
lớn các em chưa định hình được hướng đi của bài (Như để đạt được yêu cầu của
bài toán đặt ra ta phải tìm đại lượng nào? và phải sử dụng đến những công thức
liên quan nào?...) .
Vì vậy tôi chọn đề tài “Bài tập điện tích, điện trường” nhằm mục đích
cho học sinh hiểu sâu hơn nội dung của phương pháp tọa độ và nguyên lý chồng
chất điện trường mà sách giáo khoa đã trình bày, gây hứng thú học tập cho học
sinh và giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất, hiện tượng vật lí của bài toán
Đề tài lần đầu được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn vẫn
còn nhiều điều chưa được như mong muốn, rất mong được quý bạn đọc và các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài. Tác giả xin
chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp!
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên
Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0912740274 hoặc
Email: [email protected].
2. Tên sáng kiến
Bài tập điện tích, điện trường
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Hoàng Hải Đường
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0912740274; địa chỉ Email: [email protected].
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Hoàng Hải Đường – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Bài tập điện tích, điện trường” được áp dụng trong giảng dạy
chương Điện tích, điện trường, chương trình Vật lý 11, ban Cơ bản.
Sáng kiến giúp phân loại bài tập vận dụng của chương Điện tích, điện
trường nhằm mục đích cho học sinh dễ nhận biết và phân loại nhanh chóng tìm
ra hướng giải quyết bài toán, từ đó có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện để trở
thành công dân có ích cho xã hội.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Ngày 6/09/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung sáng kiến
7.1.1. Các bước thực hiện đề tài
Áp dụng vào thực tiễn dạy học chương điện tích – điện trường cho học
sinh.
Sau khi giảng dạy thực hiện đánh giá hiệu quả của việc đưa kiến thức
thực tiễn vào giảng dạy thông qua các bài kiểm tra nhanh 15 phút bằng các câu
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
hỏi trắc nghiệm khách quan. Để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, mức độ
khắc sâu kiến thức của học sinh. Từ đó so sánh đối chiếu kết quả với lớp dạy
theo phương pháp khác.
Rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho lần giảng dạy sau.
7.1.2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng ở các trường THPT trong tỉnh mà không cần điều
kiện đặc biệt nào.
7.2. Mô tả nội dung sáng kiến
7.2.1. Cơ sở lý thuyết
a. Khái niệm điện trường:
- Một điện tích tác dụng lực điện lên các điện tích khác ở gần nó. Ta nói:
Xung quanh điện tích có điện trường.
- Tính chất cơ bản của điện trường là nó tác dụng lực điện lên điện tích đặt
trong nó.
Dưới đây ta chỉ xét điện trường tĩnh, tồn tại xung quanh điện tích đứng yên.
b. Cường độ điện trường:
- Định nghĩa: Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho
tác dụng lực của điện trường tại điểm đó, kí hiệu là E và được xác định bằng
thương của lực điện F tác dụng lên điện tích thử dương tại điểm đó và độ lớn
F
của q: E .
q
- Cường độ điện trường là đại lượng vectơ nên nhiều khi để nhấn mạnh ta
dùng thuật ngữ vectơ cường độ điện trường. Mặt khác trong trường hợp ta chỉ
quan tâm tới độ lớn của vectơ E , ta thường gọi độ lớn của E , kí hiệu là E,
F
E là cường độ điện trường.
q
- Trong trường hợp đã biết cường độ điện trường E , thì từ công thức định
nghĩa trên ta suy ra lực điện tác dụng lên một điện tích bất kì q đặt trong điện
10
SKKN
– BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH,
ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
trường đó : F qE . Nếu q > 0 thì F cùng chiều với E , nếu q< 0 thì F ngược
chiều với E . Trong hệ SI, đơn vị cường độ điện trường là Vôn/mét.
c.
d.Điện
Cườngtrường
Khi đó độ đều:
cần
chỉđiện ápLà điện
trường
dụng trường
của điện
công thức cóxác
tíchvéc cườngđộđộđiện
tơ cường
định
điểm: trườngnhư
điệntrường củanhau
một tại
điện
mọi- điểm.
Cường độ điện trường của một điện tích điểm Q tại điểm M trong chân
tích điểm và tiến hành lập luận , tính toán và giải bài toán.
Q
không là:- Nếu đề 9bài2 đòi
E 9.10 , trong xácr là
hỏi đó định lại điện
khoảng trường
cách tácM
từ điểm dụng lên điện tích thì áp
tới Q
r
dụng công thức: F qE . Q
Nếu điện môi có hằng số điện môi : E 9.109 2
- Cần xác định chính xác phương chiều, .rđộ lớn của các cường độ điện
- trường
Nếu Q do
>0từng
thì Eđiện
hướng
tíchrađiểm
xa Q,
gâynếu
ra.Q <0 thì E hướng về phía điện tích Q.
Bài tập ví dụ:
4
Hai điện tích điểm q1 4.10 8 C ; q2 q1 , lần lượt đặt tại hai điểm cố định A, B
M 3 M
trong không
e. Nguyên khí (AB
lí chồng 50cm).
chất=điện trường:
Xét1.cường
Xác định cường
độ điện độ điện
trường (tổng hợp)tạiE C,
trường củabiết
mộtCA điệnCB
30 cm,
hệ=các 40 cm.
tích=điểm Q 1 ,Q 2
2.nXác
,.. Q địnhđiểm
tại một vị tríMmột
bất điểm M trênđộđoạn
kì . Cường điệnAB
trường tại M
để cho khichỉ
đặtcủa
tạiđiện tích tích q3
M điệm
Q 1 cólàgiá , chỉ
E 1trị thíchcủa
hợpđiện
thì cường 2 làđiện
tích Qđộ 2 ,... , tổng
E trường chỉ của
hợp điện
tại C tích
bằngQ0.nTính n . trị
là Egiá
Khiq3đó ta có: E = E 1 + E 2 +...+ E n .
.
7.2.2. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
Giải:
Dạng 1: Xác định cường độ điện trường do một hệ điện tích điểm gây ra tại
q1 q2
1, Hai điện tích
một điểm cho trước: , lần lượt gây ra các vectơ cường độ điện trường E 1, E
Phương + E 1 chung:
2 tại C: pháp có phương nằm theo AC, hướng theo chiều AC và có độ lớn:
Bước 1: Xác định từng vectơ cường độ điện trường do từng điện tích điểm
gây ra tại điểm cho trước.
Bước 2: Tổng hợp
4.10 8 vectơ cường độ điện trường do các điện tích điểm gây ra
E1 9.109 4.103V / m
tại điểm cho trước
(3.10 theo
) quy tắc hình bình hành: E = E 1 + E 2 +...+ E n
1 2
, ( biết , ...tìm ), còn có thể có bài
Lưu ý: - Ngoài các bài toán thuận E1 E2 E
toán E 2 có phương
+ ngược: nằmEtheo
biết E , tìm BC, hướng theo chiều BC và có độ lớn:
1 , E 2 , ...hoặc phải xác định vị trí, dấu, độ lớn của
điện tích gây ra E161 .10
hoặc8
E 2 ...
3
E2 9.109 1 2
3.103V / m
(4.10 )
Chú ý tam giác ABC vuông tại C vì: AB 2 AC 2 CB 2 .
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Vậy E 1 vuông góc E 2 do đó vectơ cường độ điện trường tổng hợp
E = E 1 + E 2 có độ lớn E E1 E2 5.10 V / m.
2 2 3
2, Phương của E cắt đoạn AB tại M: đó là vị trí phải đặt điện tích q3 để triệt
tiêu cường độ điện trường E .
Trước hết ta xác định vị trí điểm M trên AB: Nhận xét thấy góc giữa E 2
E 3 CA 3
và E : cos 2 cũng bằng góc A trong tam giác vuông CAB cos A
E 5 AB 5
từ đó dễ dàng suy ra : phương của E vuông góc với AB. Vậy M là chân của
đường cao CM trong tam giác CAB: CM vuông góc với AB.
Độ dài đường cao CM cho bởi:
CA.CB
CM. AB = CA. CB CM 24cm
AB C
Muốn triệt tiêu cường độ điện trường E ( E + E 3 = 0) điện tích q3 đặt tại M
A B
M
phải gây ra tại C vectơ cường độ điện trường E 3 trực đối với E , do đó E 3 có
phương nằm theo CM, có chiều hướng từ C đến M, Vậy q3 < 0, E và E 3 phải
có cường độ bằng nhau:
q3 E.CM 2
E3 k 2
E q3 3, 2.10 8 C
CM k
Vậy q3 = - 3,2.10 8 C.
Dạng 2: Cân bằng của hạt điện ( điện tích điểm) trong điện trường đều:
Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực
Fe q0 E
Bước 2: Viết tổng hợp các lực tác dụng lên hạt điện bằng 0.
Bài tập ví dụ:
Một quả cầu nhỏ tích điện, có khối lượng m= 0,1 g, được treo ở đầu một sợi
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
chỉ mảnh trong một điện trường đều, có phương nằm ngang và có cường độ
điện trường E =1. 10 3 V/m. Dây chỉ hợp với phương thẳng đứng một góc 10 0 .
Tính điện tích của qủa cầu. Lấy g = 10 m/s 2 .
Giải:
Hạt mang điện chịu tác dụng của 3 lực: Trọng lực P , Lực điện Fe qE , và sức
căng của dây treo T . Khi cân bằng: P Fe T
F
Từ hình vẽ ta có: Tan với F = q .E và P =m.g
P
m.g.tan
Vậy q 1, 76.10 7 C. Hay q 1, 76.10 7 C
E
Dạng 3: Chuyển động của hạt điện trong điện trường đều:
Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định các lực tác dụng lên hạt điện, trong đó tất nhiên có lực
Fe q0 E , ngoài ra còn có trọng lực P , trong một số trường hợp khi khối lượng
quá nhỏ có thể bỏ qua trọng lực so với lực điện .
F
Bước 2: Xác định gia tốc a của hạt điện theo phương trình : aO trong đó F
m
là tổng hợp lực tác dụng lên lực điện.
Lưu ý: Trong các bài toán thông thường, a có phương không đổi , khi đó ta
phân tích chuyển động của hạt điện thành hai chuyển động thẳng :
1) Chuyển động theo phương vuông góc với a : Đây là chuyển động thẳng
đều.
2) Chuyển động theo phương của a : Đây là chuyển động thẳng có gia tốc a.
Bài tập ví dụ:
10
Hai bản kim loại phẳng đặt song song, cách nhau một khoảng d = 2 cm, được
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
nối với nguồn điện không đổi có hiệu điện thế U = 228 V. Hạt electron có vận
tốc ban đầu v 0 = 4.10 7 m/s, bay vào khoảng không gian giữa hai bản qua lỗ nhỏ
O ở bản dương, theo phương hợp với bản dương góc 600 .
a, Tìm quỹ đạo của electron sau đó.
b, Tính khoảng cách h gần bản âm nhất mà electron đã đạt tới, bỏ qua tác
dụng của trọng lực và hiệu ứng bờ.
Giải:
a, Chọn hệ trục tọa độ Oxy, trục Oy hướng thẳng đứng lên trên. Vì bỏ qua
U
hiệu ứng bờ nên điện trường giữa hai bản xem là điện trường đều với E .
d
Vì bỏ qua tác dụng của trọng lực nên electron chỉ chịu tác dụng của lực điện
hướng ngược chiều với E ( vì electron mang điện âm, q<0). Do đó chuyển động
của electron được xem gồm hai chuyển động thành phần:
+ Chuyển động theo phương Ox là chuyển động đều, có phương trình:
x v0 .cos .t (1)
+ Chuyển động theo phương Oy là chuyển động chậm dần đều có phương
a.t 2
trình: y (v0 sin )t (2)
2
v y v0 .sin a.t (3)
F q.E eU.
Với a
m m m.d
x
Từ (1) ta có: t v cos thay biểu thức của t vào (2) ta được phương trình quỹ
0
đạo của electron:
eU
.
y (tan ) x x 2 3x 1, 25 x 2
2.m.v0 .cos
2 2
Như vậy quỹ đạo của electron là đường parabol.
10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Bài 4. Một
b, Độ cao Helectron
lớn nhấtbaymà với vận tốccóv=1,2.107m/s,
electron từ electron
thể đạt tới (khi một điểm bản thế
có điện
ở gần âm
V1=600V, theo hướng của các đường sức. Hãy xác định điện thế V2 của điểm
v sin
mà
nhất)ở đó được từdừng
tìmelectron lại. v y 0 t 0.
điều kiện:
Bài 5. Giữa hai bản kim loại đặt song songanằm ngang, tích điện trái dấu, có
một hiệu điện thế U1=1000V. Khoảng cách giữa hai bản là d=1cm. Ở đúng
giữa khoảng hai bản một giọt nhỏ thủy ngân nằm lơ lửng. Đột nhiên hiệu điện
thế giảm xuống chỉ còn 995V. Hỏi sau bao lâu giọtythủy ngân rơi xuống đến
bản dưới.
Bài 6. Một điện tử bay trong điện trường giữa 2 bản của một h tụ điện đã tích
điện và đặt cách nhau 2 cm với vận tốc 3.107m/s theo phương H song song vớid
Thay biểu thức của t vào (2) ta được:
các bản của tụ điện. Hiệu điện thế giữa các bản phải là bao nhiêu để điện tử
lệch vđi 2,5 mm khi x
mv sinđược
0 đi .d đoạn đường 5 cm trong điện trường? Khối lượng
2 2 2 2
0 .sin
H
của điện2atử 9,1.10-31kg, 2eU điện tích của nó bằng 1,61.10-19 C.
7.4. Bài tập trắc nghiệm mv0 2 sin 2
Từ đó h= d – H = d (1 ) 0, 48m
2eU
Câu 1: Hai điện tích điểm q và 4q đặt cách nhau một khoảng r. Cần đặt điện
tích thứ 3 Q có điện tích dương hay âm 2eUvà ở đâu để điện tích này cân bằng, khi
Chú ý: Nếu H d hay mv0 2 sin 2 thì electron tới đập vào bản âm ( và
q và 4q giữ cố định: m
sauQđó> bị
A. 0, đẩy
đặt ra
giữa
khỏi haibảnđiện
âm).tích cách 4q khoảng r/4
B. Q < 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng 3r/4
C. > 0, sốđặt
7.3.QMột bài tậphai
giữa tự điện
giải tích cách q khoảng r/3
BàiQ1.tùyHai
D. quảgiữa
ý đặt cầuhai nhỏ giống
điện nhau,q mỗi
tích cách quảr/3
khoảng có điện tích q và khối lượng
m=10g
Câu 2: được bởi hai
treo tích
Hai điện điểmsợiqdây 4q đặtchiều
và cùng cáchdàinhau một khoảng vào cùng điểm
mộtđặt
r. Cần O.
điện
tích thứ 3cầu
Giữ quả Q 1cócốđiện địnhtíchtheodương
phương haythẳng
âm vàđứng,
ở đâu dâyđểtreo
hệ quả
3 điệncầutích
2 sẽnàybị lệch
cân
góc
bằng: so với phương thẳng đứng. Cho . Tìm q?
A. Q > 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng r/3
ĐS:
B. Q < 0, đặt giữa hai điện tích cách 4q khoảng 2r/3
C.Q trái dấu với q đặt giữa 2 điện tích cách q khoảng r/3 -10
Bài 2. Cho hai điện tích q =4.10
D.Q tùy ý đặt giữa 2 điện tích1 cách q khoảng
-10
C và qr/3 2 = -4.10 C đặt ở A,B trong
không khí, AB = a = 2cm. Xác định véc tơ cường độ điện trường tại:
Câu 3: Tại bốn đỉnh của một hình vuông đặt 4 điện tích điểm giống nhau q = +
a) Hvà
1μC là tại
trungtâmđiểm
hìnhcủa AB.đặt điện tích q 0, hệ năm điện tích đó cân bằng. Tìm
vuông
b) Mvàcách
dấu A 1cm,
độ lớn cáchđiểm
điện tích B 3cm. q0?
c) N hợpA. qvới
0 = A,B
+ 0,96 thành
μC tam giác đều. B. q0 = - 0,76 μC
3 3
ĐS:C. a.72.10
q0 = +(V/m);
0,36 μC b.32. 10 (V/m);D. qc.9000(V/m) 0 = - 0,96 μC
-8
Câu Mộthạt
Bài 3.4:Một quảbụi cầutích
khốiđiện
lượng âm 10gcó khối
manglượng m = q10
điện tích 1 =g + nằm
0,1μC cân bằng
treo vàotrong
một
sợi trường
điệnchỉ cách đềuđiện,cóngười
hướngtathẳngđưa quả đứng xuống
cầu 2 mangdướiđiện q 2 lạiđộ
tíchcường
và có gầnE=1000V/m.
thì quả cầu
thứTính
a/ nhấtđiện
lệchtích
khỏi hạtvịbụi. 0
trí ban đầu một góc 30 , khi đó hai quả cầu ở trên cùng
5
b/ Hạt bụi mất một
một mặt phẳng nằm ngang số điện cách
tích bằngnhau điện Tìmcủa
3cm.tích 5.10
dấu, độ lớnelectron, muốn
điện tích q 2 hạt bụi
và sức
vẫn
căngcâncủabằng thì cường độ điện trường phải bằng bao nhiêu?
sợi dây:
-31
Cho mA. e=9,1.10
q2 = + 0,087kg. μC B. q2 = - 0,087 μC
-13
ĐS: a/ -10
C. q2 = + 0,17 μC ; b/ 5000 V/m D. q2 = - 0,17 μC 10
SKKN – BÀI TẬP ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020
Câu 5: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,01g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l = 50cm( khối lượng không đáng kể). Cho chúng
nhiễm điện bằng nhau chúng đẩy nhau cách nhau 6cm. Tính điện tích mỗi quả
cầu:
A. q = 12,7pC B. q = 19,5pC C. q = 15,5nC D.q = 15,5.10-10C
Câu 6: Treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m bằng những sợi dây cùng
độ dài l( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm điện bằng nhau chúng
đẩy nhau cách nhau khoảng r = 6cm. Nhúng cả hệ thống vào trong rượu có ε =
27, bỏ qua lực đẩy Acsimet, tính khoảng cách giữa chúng khi tương tác trong
dầu:
A. 2cm B. 4cm C. 6cm D. 1,6cm
Câu 7: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l ( khối lượng không đáng kể). Cho chúng nhiễm
điện bằng nhau chúng đẩy nhau và cân bằng khi mỗi dây treo hợp với phương
thẳng đứng một góc 150. Tính lực tương tác điện giữa hai quả cầu:
A. 26.10-5N B. 52.10-5N C. 2,6.10-5N D. 5,2.10-5N
Câu 8: Người ta treo hai quả cầu nhỏ khối lượng bằng nhau m = 0,1g bằng hai
sợi dây có độ dài như nhau l = 10cm( khối lượng không đáng kể). Truyền một
điện tích Q cho hai quả cầu thì chúng đẩy nhau cân bằng khi mỗi dây treo hợp
với phương thẳng đứng một góc 150, lấy g = 10m/s2. Tính điện tích Q:
A. 7,7nC B. 17,7nC C. 21nC D. 27nC
Câu 9: Ba điện tích bằng nhau q dương đặt tại 3 đỉnh của tam giác đều ABC
cạnh a. Hỏi phải đặt một điện tích q 0 như thế nào và ở đâu để lực điện tác dụng
lên các điện tích cân bằng nhau:
A. q0 = +q/ , ở giữa AB
B. q0 = - q/ , ở trọng tâm của tam giác
C. q0 = - q/ , ở trọng tâm của tam giác
D. q0 = +q/ , ở đỉnh A của tam giác
Câu 10: Hai quả cầu nhỏ bằng kim loại giống hệt nhau tích điện dương treo
trên hai sợi dây mảnh cùng chiều dài vào cùng một điểm. Khi hệ cân bằng thì
góc hợp bởi hai dây treo là 2α. Sau đó cho chúng tiếp xúc với nhau rồi buông
ra, để chúng cân bằng thì góc lệch bây giờ là 2 α'. So sánh α và α':
A. α > α' B. α < α' C. α = α' D. α có thể lớn hoặc nhỏ hơn α'
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp D C D B D A A B C B
án
10