Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy

  • 28 trang
  • file .docx
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất sạch hơn về giấy và bột giấy được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm t
ại
nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng sản xuất
sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào
việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường
1
I> Giới thiệu chung về sản xuất giấy và bột giấy
Trước khi có giấy con người đã biết sử dụng nhiều loại chất liệu để lưu giữ thông tin nh
ư:
các hình vẽ trong hang động là những văn kiện lâu đời nhất do con người vẽ bàng bột mà
u.
Khoảng 3300 năm trước Công Nguyên,người Sumer viết trên những tấm bia bằng đất
sét
(văn tự hình nêm). Khoảng 3000 năm trước Công nguyên,ở Ai Cập đã xuất hiện Da, giấ
y
da(parchment), gỗ, vỏ cây, giấy cói (giấy chỉ thảo)
Năm 105 sau Công nguyên,Thái Luân nghĩ ra kế làm giấy từ các vỏ thân cây,sợi thân cây,t

cây gai dầu cũng như từ vải và lưới đánh cá cũ. Từ đấy trở nên thông dụng và tro
ng cả
vương quốc mọi người gọi đó là giấy của quý nhân Thái
Ngành công nghiệp giấy ở Việt Nam có trên 200 doanh nghiệp, sản xuất 1.513.000 tấn giấy
.
Sản xuất giấy tăng bình quân 6,0%/năm, tiêu dùng giấy tăng trưởng bìn
h quân
6,7%/năm.Mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất 58%, nhưng cung-cầu giấy ở thị trường trong
nước ổn định.Hiện nay có nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào hoạt động, đặc biệt có côn
g
ty nước ngoài tiếp tục đầu tư vào sản xuất giấy ở Việt Nam.
Ngành giấy Việt Nam có quy mô nhỏ.Việt Nam có tới 46% doanh nghiệp có công suất dướ
i
1000 tấn/năm. 42% có công suất từ 1000-10.000 tấn/năm. Chỉ có 4 doanh nghiệp có
công
suất 50.000 tấn/năm.Quy mô nhỏ làm ảnh hưởng dến tính cạnh tranh sản xuất do chất
lượng
thấp, chi phí sản xuất và xử lí môi trường cao nên giá thành cao dẫn đến việc khó canh tra
nh
của các doanh nghiệp
Thành phần chính của giấy là các sợi cellulose. Trước tiên tinh bột, nhựa cây và các thàn
h
phần khác của cây được tách ra khỏi cellulose. Sau khi tách ra,cellulose được pha lo
ãng
trong nước và giã thành sợi. Khi chế bột này (khoảng 95% là nước) lên một cái rây, phần l
ớn
nước chảy thoát đi. Rây phải được lắc đều, các sợi sẽ năm chồng lên nhau và tạo thành m
ột
tấm giấy
Nguyên liệu chình để làm giấy là sợi cellulose từ gỗ hoặc rơm rạ. Các loại gỗ dưới đây đư
ợc
coi là thích hợp nhất để dùng làm giấy: Cây lá kim (cây gỗ mềm), cây lá rộng (cây gỗ cứn
g)
–Linh sam –Vân sam –Thông –Thông rụng lá – Sồi – Dương – Cáng lò (cây Bulô) –
Bạch
đằng (khuynh diệp)
II> Tổng quan quy trình sản xuất Giấy và bột giấy.
2
3
QUÁ TRÌNH BỘ PHẬN CÔNG ĐOẠN NGUỒN THẢI
SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM
Chuẩn bị - Băm nhỏ, làm sạch, Bụi
nguyên liệu tách loại mảnh lớn,
cát, v.v..
- Loại bỏ kim loại,
dây, thủy tinh, gỗ,
sợi
vải, giấy sáp, v.v...(
từ giấy thải)
NẤU Sản xuất bột giấy - Nấu, nghiền, rửa - Hơi ngưng khi
RỬA bột, nghiền đĩa, tẩy, phóng bột
SÀNG làm sạch và cô đặc. - Dịch đen bị rò rỉ
TẨY TRẮNG - Thường giống như hoặc bị tràn
đối với công đoạn xử - Nước làm mát ở
lý nguyên liệu có các thiết bị nghiền
nguồn gốc từ rừng đĩa
- Rửa bột giấy chưa
tẩy trắng
- Phần tách loại có
chứa nhiều sơ, sạn
và cát
- Phần lọc ra khi làm
đặc bột giấy
- Nước rửa sau tẩy
trắng có chứa
2.1/ PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC GÂY Ô NHIỄM TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
GIẤY VÀ BỘT GIẤY.
4
Chuẩn bị - Nghiền đĩa, ly tâm, - Rò rỉ và tràn các
phối liệu bột phối trộn, pha bộ hoá chất / phụ gia
- Rửa sàn
1/Bước tách nước Xeo Tách nước, sấy - Phần tách loại từ
trọng lực và chân máy làm sạch ly tâm
không (phần lưới) có chứa xơ, sạn và
2/ Bước tách nước cơ cát
học (phần cuốn ép) - Chất thải từ hố lưới
3/Bước sấy bằng có chứa xơ
nhiệt (các máy sấy - Dòng tràn từ hố
hơi gián tiếp) bơm quạt
- Phần nước lọc ra từ
thiết bị tách nước có
chứa xơ, bột đá và
các chất hồ
chlorolignin
- Nước thải có chứa
hypochlorite
Khu vực phụ trợ -Tách nước, sấy - Phần tách loại từ
máy làm sạch ly tâm
có chứa xơ, sạn và
cát
- Chất thải từ hố lưới
có chứa xơ
- Dòng tràn từ hố
bơm quạt
- Phần nước lọc ra từ
5
thiết bị tách nước có
chứa xơ, bột đá và
các chất hồ
Thu hồi Nồi hơi thu hồi, lò - Nước ngưng tụ từ
hóa chất nung vôi, thiết bị bốc máy hóa hơi
hơi - Dịch loãng từ thiết
bị rửa cặn
- Dịch loãng từ thiết
bị rửa bùn
- Nước bẩn ngưng
đọng
- Nước ngưng tụ từ
thiết bị làm mát và từ
hơi nước
2.2/ NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM
 2.2.1. Trong quá trình sản xuất giấy có hai giai đoạn gây ô nhiễm là nấu bột giấy và
tẩy trắng bột giấy.
 Quá trình nấu bột giấy (bằng phương pháp sunfit hay sunfat) thải ra các hợp chất (ở
dạng lỏng) chứa lưu huỳnh, khí SO2, H2S, các mercaptan, các sunfua...
 Quá trình tẩy trắng bột giấy gây ô nhiềm môi trường nhiều nhất vì có sử dụng tới
clo
và các hợp chất của nó như hypoclorit, clo đioxit.
 Để tẩy trắng 1 tấn bột giấy cần 100kg clo và các hợp chất của nó (trong
đó khoáng 50% là clo phân tử).
 Về mặt công nghệ sản xuất, trong quá trình tẩy trắng bột giấy, đưa bao
nhiêu hợp chất clo vào thì lại thải ra bấy nhiêu. Hiện nay trên thế giới
cũng chưa có công nghệ tái sử dụng clo trong khâu tẩy trắng bột giấy.
 2.2.2. Đặc biệt, nguồn chất thải trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm nhất đến môi
trường nhất.
- Loại chất thải nổi bật nhất là nước thải, tiếp đó là khí thải và chất thải rắn.
6
 Nước thải.
 Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lượng lớn nước thải và nếu
không được xử lý thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguồn tiếp nhận.
 Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau trong các giai
đoạn như: sản xuất bột giấy, tẩy trắng..
 Phần lớn nước thải phát sinh là nước dùng trong quy trình tiếp xúc với
nguyên liệu thô, với các sản phẩm và sản phẩm phụ, và chất dư thừa.
 Tại các nhà máy mà bột giấy được tẩy trắng, thì công đoạn tẩy chính là
công đoạn gây ô nhiễm nhiều nhất. Nước thải từ công đoạn tẩy chiếm
50-75% tổng lượng nước thải và chiếm 80-95% tổng lượng dòng thải ô
nhiễm.
 So với quá trình làm bột, nước thải từ các công đoạn sản xuất giấy có
phần cao hơn. Các chất ô nhiễm xuất phát từ nước trắng dư, phần tách
loại từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất phụ gia. Chất
ô nhiễm lơ lửng chủ yếu là xơ và hợp chất với xơ, các chất độn và chất
phủ, chất bẩn và cát trong khi đó các chất ô nhiễm hòa tan là các chất
keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ(tinh bột và gôm), và các phụ gia
khác.
 Ngoài ra, các hợp chất hồ và phủ, cũng là một trong những nguyên
nhân
gây ra ô nhiễm.
 Khí thải
 Mùi chất thải khí là vấn đề đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy.
 Quá trình nấu bột giấy tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu( methyl mer
captant, dimethyl sulphide và dimethyl-disulphide-> còn gọi là tổng
lượng lưu huỳnhdạng khử (TRS)có chứa hydrocarbons. Các hợp chất
này được thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột.
 Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy
tạo ra khí clo. Tuy nồng độ ô nhiễm không cao nhưng loại phát
thải này lại cực kì độc hại.
 Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lượng SO2 nồng độ cao cũng bị
thoát ra ngoài. Các ô-xít lưu huỳnh được sinh ra từ các nhiên liệu có ch
ứa sulphur (như than đá, dầu FO, v.v...) được sử dụng cho nồi hơi
7
để tạo hơi nước.
 Phát thải bụi cũng được quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi
không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi (cyclon, túi lọc, ESP, v.v...).
Một lượng nhỏ bụi cũng được thoát ra khi cắt mảnh gỗ. Bên cạnh
những
loại phát thải này còncó rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá
trình
sản xuất.
 Chất thải rắn
 Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng (trong quá trình làm
sạch)
 Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, tầng làm khô của trạm xử lý
nước thải, cặn dầu thải từ thùng chứa dầu đốt.
 Lượng thải rắn của các công đoạn hoạt động khác nhau phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, thành phần nguyên liệu thô,
v.v... và rất khó ước tính. Tuy nhiên, nếu tính trung bình thì ở Việt
Nam khi sản xuất ra 1 tấn giấy sẽ sinh ra một lượng chất thải rắn
khoảng từ 45-85 kg.
III> Các biện pháp khả thi trong sản xuất sạch hơn.
 3.1 Các biện pháp kỹ thuật SXSH
Sản xuất sạch hơn là phương pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ sử
dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ
thuật này có thể được phân thành 3 nhóm như sau:
 Giảm thiểu tại nguồn
 Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn
thông qua
bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát
việc thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát
phù hợp.
 Thay đổi quy trình: kỹ thuật này bao gồm:
8
+ Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các
nguyên
liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài
hơn.
+ Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủthông sốvận hành của
quy
trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị để
đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.
+ Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bịsản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ lắp
thêm
bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quảcao hơn và
giảm tỉlệphát thải.
+ Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình và/hoặc
cách
thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá trình sản xuất.
 Tuần hoàn và tái sử dụng
 Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị
lãng
phí cho
công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác trong công
ty.
 Sản xuất các sản phẩm phụhữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh
chất thải
nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái sử
dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.
 Cải tiến sản phẩm
Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều chỉnh để giảm
thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).
Bảng 1 nêu các các kỹ thuật SXSH được ứng dụng cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy.
9
Bảng 1: kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
 Sửa chữa các chỗ rò rỉ
 Khóa các vòi nước khi khô
ng
QUẢN LÝ sửdụng
TỐT NỘI VI  Che chắn các sàng rung để trán
h
bị tràn
 Loại bỏ các chỗtắc trong các vò
i
Thay đổi  Sử dụng các chất màu khôn
g
nguyên liệu độc hại trong sản xuất giấy màu
GIẢM
đầu vào  Sử dụng phương pháp tẩy
THẢI
bằng peoxit hydro
TẠI
NGUỒN
Kiểm soát  Sử dụng các chất màu khôn
g
THAY ĐỔI quy trình
độc hại trong sản xuất giấy màu
QUY TRÌNH
 Sử dụng phương pháp tẩy
bằng peoxit hydro
Cải tiến thiết bị  Lắp đặt các vòi phun hiệu quả
 Có bểphóng đủlớn đểtránh tràn
bột giấy
 Thêm thiết bịnghiền giấy đứt
 Sửdụng máy rửa ly tâm cao
p
tiêt kiệm bột
 Sử dụng tụ bù để tăng hệ sốcông
suất
 Sử dụng bộ truyền động vô cấp
đểphù hợp với tải luôn thay đổi
10
 Cải tiến quy trình sản xuất bộ
t
giấy
 Dùng nồi nấu đứng trong nấ
u
Thay đổi công nghệ bột
 Xem xét quy trình sản xuất bộ
giấy khác
 Cải tiến quy trình rửa và tác
h
nước thong qua sử dụng ép đai
lưới kép
 Tuần hoàn nước công nghệv
à
nước trắng trong khâu rửa bộ
THU HỒI tẩy trắng và pha loãng bột
VÀ SỬ  Tuần hoàn bột trong hố
DỤNG TẠI dài
TUẦN CHỖ ởmáy xeo
HOÀN  Thu hồi và tuần hoàn nư
VÀ TÁI ớc
SỬ ngưng
DỤNG  Thu hồi và tuần hoàn
bột
từnước trắng bằng cách lắp đặ
hệ thống SAVE ALL
 Sử dụng xơ ngắn/phếphẩm xơ
để làm giấy bồi
TẠO RA
 Sử dụng phần còn lại tro
SẢN PHẨM
ng
PHỤ HỮU
khâu làm sạch nguyên liệu thô
ÍCH
làm nhiên liệu cho lò hơi
CẢI  Sản xuất các loại giấy sản
TIẾN lượng cao
SẢN  Sản xuất giấy không tẩy
PHẨM thay vì giấy tẩy trắng
11
 Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình ph
át
sinh chất thải
nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái sử dụng hoặc
tuần hoàn cho ứng dụng.
 Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều
chỉnh để giảm
thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).
IV> Một số giải pháp bảo vệ môi trường:
4.1Bảo tồn nguyên liệu thô:
Vì chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nên không có nhà sản xuất công nghiệp nào có thể
trang trải cho những tổn thất tài nguyên dưới dạng chất thải. Suất tiêu hao các nguyên
liệu này có thể giảm đi đáng kể khi áp dụng các giải pháp SXSH như tối ưu hóa quy
trình, tuần hoàn và các biện pháp quản lý tốt nội vi.
 Ở một cơ sở sản xuất giấy và bột giấy đặc thù quy mô vừa/nhỏ ở Việt Nam,
Ví dụ :đại diện là công ty bột giấy Hoà Bình có thể tiết kiệm nguyên liệu thô (gồm
cả
xơ và hóa chất) vào khoảng 6-15 %, mang lại lợi ích khoảng 4.000.000.000 đ
ồng
mỗi năm.
4.2Bảo tồn nguồn nước:
Nước là nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt và các công ty sản xuất giấy cũng đang phải
đối mặt với vấn đề thiếu nước. Việc khai thác nguồn nước ngầm liên tục còn phải cộng
thêm cả chi phí cho việc bơm hút nước. Hơn thế nữa, một yếu tố rất quan trọng thường
bị
bỏ qua trong các ngành công nghiệp chế biến đó là càng sử dụng nhiều nước trong quy
trình sản xuất thì chi phí cho hóa chất và năng lượng cũng càng nhiều.
 Việc tiết kiệm nước trong sản xuất giấy và bột giấy
năm
Lấy ví dụ công ty Hoà Bình nếu tiềm năng tiết kiệm nước là khoảng từ15-
20%,
điều này có thể mang lại tiết kiệm chi phí khoảng 275.000.000 VND mỗi Năm
12
4.3Bảo tồn năng lượng
Ngày nay dưới sức ép về thay đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu, các
chương trình như Cơ chế phát triển sạch và thương mại Carbon đang là cơ hội
sẵn sàng để các cơ sở công nghiệp tận dụng bằng cách bán lượng phát thải khí
nhà kính (GHG) mà họ đã giảm được qua các năm nhờáp dụng các biện pháp
bảo tồn năng lượng.
 Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy là một ngành tiêu thụ nhiều năng lượ
ng
với chi phí chiếm từ 12-15% tổng chi phí sản xuất. Tiềm năng tiết kiệm n
ăng
lượng thông qua các biện pháp đơn giản và chi phí thấp sẽ là khoảng 10-
12%
tổng lượng năng lượng đầu vào. Có một số trường hợp tổng tiềm năng bảo t
ồn
Hạng mục Cty Hoà Bình Ấn Độ(nhà máysử Nhà máy ở Tiềm năng
dụng phế thải Bắc Âu(giấy
nông nghiệp) bao bì tẩy
trẳng – gỗ
mềm)
Xơ 44 – 55% 40 – 44% 55% Trung bình
(sảnlượng%)
Hóa chất 80 - 150 71-135 75 Trung bình
( kg/T)
Nhiệt năng 3 x 10^6 3 x 10^6 1 x 10^6 Cao
năng lượng (gồm các giải pháp thay
13 đổi công nghệ, ví dụ lắp đặt hệ thống đồn
g
phát sử dụng sinh khối nông nghiệp) là khoảng từ 20-25%
Bảng 4 dưới đây sẽ mô tả tình hình tiêu thụ tài nguyên trong các cơ sở sản xuất giấy và bột
giấy ( lấy 1 ví dụ điển hình của công ty giấy và bột giấy Hoà Bình so với các quốc gia khá
c,)
Từ đó gợi ý tiềm năng có thể khai thác bằng việc áp dụng các nguyên lý của phương pháp
luận SXSH, thông qua đó thấy rõ tầm quan trọng của phương pháp nếu biết áp dụng đúng
khoa học và đúng phương pháp.
(kCal/tấn) – 8 x 10^6 – 5 x 10^6 –4,6 x 10^6
(Kg/tấn than 575- 1500 575 - 1000 192 -880 Cao
đá)
(Kg/tấn dầu) 294 - 784 294 - 490 98- 450 Cao
Điện 900-1900 855 - 980 700 - 850 Cao
(kWh/tấn)
Nước (m3/ 175 - 350 180 - 280 20- 40 Cao
tấn)
V> Duy trì sản xuất sạch hơn
Tiếp tục sử dụng các biện pháp khả thi đã thành công trước trong quá trình thực hiện,
đồng thời các cán bộ công chức và nhân viên hoạt động trong nhà máy sản xuất giấy và
bột giấy phải luôn phải đồng nhất cải thiện ngày một tốt hơn các vấn đề sau, nhằm vừa
phát triển công tác SXSH tốt nhất, vừa đạt năng suất sản phẩm cao nhất.
5.1 Cải thiện thái độ
Các giải pháp sau đây rất có hiệu quả để đối phó với các rào cản thái độ:
• Thành công sớm
• Có sự tham gia của công nhân
• Khích lệ hoạt động thử nghiệm
• Công bố những thành công đầu tiên về SXSH.
 Thành công đầu tiên về SXSH
Những thành công đầu tiên có thể khích lệ ban lãnh đạo cũng như công nhân
vận hành và quản đốc để tiếp tục các thử nghiệm SXSH. Các đánh giá trước hết
cần phải nhận diện các giải pháp hiển nhiên với chi phí thấp hoặc không tốn chi
phí. Các giải pháp này dẫn đến việc loại bỏcác thiếu sót trong quản lý nội vi, bảo
dưỡng và kiểm soát quy trình, có con số tiết kiệm tài chính rõ ràng, và thường
14
được xác định trong cuộc khảo sát thực địa lần đầu tiên tại công ty.
 Có sự tham gia của công nhân
Để loại bỏ được các rào cản ý thức trong toàn bộ đội ngũ công nhân viên của
doanh nghiệp, thì ngay từ đầu mọi nhân viên đều phải được tham gia xây dựng
các giải pháp SXSH.
 Khích lệ các hoạt động thử nghiệm (Đặc biệt là với các giải pháp chi phí
thấp hoặc không tốn phí).
Nỗi lo sợ về thất bại và những điều vô hình có thể được loại bỏ bằng những
hướng dẫn cụ thể đúng trọng tâm để thử nghiệm như sửa đổi quy trình làm việc
hoặc chọn loại nguyên liệu thô hoặc các phụ gia thay thế. Để hạn chế tối đa rủi
ro, các hoạt động thử nghiệm nên bắt đầu bằng những thực hành không tốn chi
phí hoặc chi phí thấp, chẳng hạn như cải thiện công tác quản lý nội vi và tối ưu
hóa quy trình, và dần dần sẽ mở rộng dựa trên các bài học kinh nghiệm thu
được.
 Công bố những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH:
Các nhà máy nên nhấn mạnh những lợi ích cả về tài chính lẫn môi trường của
những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH để nâng cao nhận thức trong
toàn thểlực lượng lao động và duy trì sự cam kết cũng như sự tham gia của
những người có thẩm quyền quyết định chính.
5.2 Tái thiết lập hệ thống
5.2.1 Đào tạo kỹ năng quản lý chuyên nghiệp
 Hiện nhiều công ty vẫn có thể còn có sự thiếu hụt trong những lĩnh vực sau
thuộc các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp:
 Kỹ năng lãnh đạo: rất ít chủ doanh nghiệp hoặc những người có
quyền quyết định là những nhà quản lý chuyên nghiệp và thường
15
không thực hiện đúng vai trò lãnh đạo và dẫn dắt cần thiết để
phát triển doanh nghiệp. Kết quả là nhân viên bị hạn chế tư duy
sáng tạo trong những công việc chi tiết hàng ngày mà không có
các mục tiêu cho tương lai.
 Kỹ năng giám sát: Những người quản đốc trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường là những người được cử lên vì họ có
thành tích tốt trong công việc mà không phải là người đã được
đào tạo kỹ năng giám sát: như hướng dẫn, quản lý và dẫn dắt
những người công nhân khác. Vì vậy mà những người công nhân
vận hành thường xem các quản đốc nhưnhững đồng nghiệp cấp
cao thay vì xem họ như những quản đốc phân xưởng người có
những chỉ đạo và tầm nhìn rộng, và là người chịu trách nhiệm
trước họ.
5.2.2 Thực hiện các hồ sơ sản xuất đầy đủ
 Các nhà máy thường không thực hiện được đầy đủ công tác ghi chép hồ sơ tiêu
thụ nước, năng lượng, nguyên liệu; kiểm kê hóa chất, nhiên liệu và nguyên liệu
thô; các phiếu ghi chép hàng ngày tại xưởng về thông tin đầu vào, đầu ra, thời
gian dừng máy, v.v...; hoặc các ghi chép vềmôi trường nhưchất lượng và khối
lượng chất thải lỏng, rắn và khí. Do duy trì hoạt động ghi chép hồ sơ nên các kỹ
năng phân tích đánh giá dữ liệu không được rèn dũa, đây là một thiếu sót làm
ảnh hưởng đến việc xác định các giải pháp một cách có hệ thống.
5.2.3 Các hệ thống quản lý đầy đủ và hiệu quả.
 Khi không có một hệ thống quản lý tốt, thì các luồng chức năng, trách nhiệm báo
cáo, và trách nhiệm công việc sẽ không được rõ ràng. Sự mơ hồ vềcác tiêu chí
thực hiện sẽ làm cho công nhân lẩn tránh các công việc không thường lệ như
các giải pháp liên quan đến SXSH. Các lỗ hổng trong hệ thống quản lý đặc biệt
rõ ràng trong các khía cạnh sau:
16
 Nâng cao tính chuyên nghiệp cho công nhân: rất nhiều công ty
chưa thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện công tác đào tạo
một cách hệthống nhằm nâng cao các kỹnăng nghềnghiệp cho
công nhân vì vậy mà người công nhân đã không được cập nhật
với những khái niệm mới trong công nghiệp như SXSH.
 Lập kế hoạch sản xuất: Các kế hoạch sản xuất thường được lập
trên cơ sở từng ngày một, điều này làm cản trở công việc lâu dài
mang tính hệ thống, chẳng hạn như việc thu thập số liệu đầu vào
hoặc đánh giá tác động cho các biện pháp đã triển khai.
5.2.4 Các biện pháp khắc phục rào cản mang tính hệ thống .
 Các biện pháp khắc phục sau đây được đưa ra nhằm giải quyết các cản trở mang tính
hệ thống:
1. Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ
2. Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty
3. Đào tạo một nhóm SXSH cấp nhà máy
4. Xây dựng các chỉsốquản lý đơn giản
5. Phat động quản lý tốt nội vi từ ở tất cảcác cấp.
6. Quảng bá các ví dụ thành công
1/Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ
Các nhà máy có thể hoàn thiện các bản vẽ sơ đồ và tài liệu về cơ sở mình bao gồm tất cả
những dự án sửa chữa và mở rộng công suất gần đây nhất. Các tài liệu này sẽ là nguồn
thông tin quan trọng cho công tác phân tích và đánh giá dữ liệu trong các đánh giá SXSH.
2/Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty
Thông thường, các công ty có bộphận bảo dưỡng nội bộvà các thiết bị chếtạo Cơ bản sẽluôn
đi trước một bước so với các công ty phải phụthuộc vào các nhà thầu bảo dưỡng và sửa chữ
a
bên ngoài.
3/Đào tạo một nhóm SXSH của nhà máy
Việc tổ chức một cuộc tập huấn cho nhóm SXSH của nhà máy khi bắt đầu tiến hành đánh
giá SXSH là một trong những khuyến cáo hàng đầu. Cuộc tập huấn này cần phải làm rõ cá
c
mục tiêu SXSH – giảm các tác động môi trường bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất – và
chứng minh được những lợi ích của việc sản xuất có kế hoạch và sự cần thiết phải thu thập
17
và đánh giá các hồ sơ sản xuất mang tính thực chất. Công ty cũng cần phải chú ý minh họa
những phương pháp giải quyết vấn đề, nếu có kèm các ví dụcủa chính công ty thì càng tốt,
chẳng hạn như những thiếu sót trong quản lý nội vi hoặc bảo dưỡng. Để có được những kết
quảtốt nhất, những người ra quyết định chủchôt, bao gồm cả chủ sở hữu doanh nghiệp lẫn
các quản đốc phân xưởng cần phải tham gia hoạt động này.
4/Xây dựng các chỉ số quản lý đơn giản
Khi không có những kỹ năng quản lý chuyên nghiệp, thì công ty cần xây dựng các chỉ số
đơn giản để giúp ban lãnh đạo và các quản đốc có thể kiểm soát được các quy trình sản xuấ
t
và để hạn chế tối đa việc lãng phí nguyên liệu, nước và năng lượng. Các chỉ số đơn giản nh
ư
lượng nguyên liệu đầu vào và năng lượng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm đầu ra đã có th

là đủ để thể hiện được các lợi ích khi cải thiện công tác quản lý nội vi, và là cơ sở khởi
xướng các nỗ lực liên tục trong vấn đề này.
5/Phát động quản lý nội vi ở tất cảcác cấp
Như có thể thấy ở rất nhiều công ty đã thực hiện kiểm soát công tác quản lý nội vi, công tá
c
này sẽ được cải thiện khi có cấp lãnh đạo làm gương. Ban lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp có thể đều đặn xác định những thiếu sót trong việc quản lý nội vi, ví dụ như thiết
bịvà đường ống bị rò rỉ và nguyên liệu rơi tràn, và theo dõi sát việc loại trừnhững thiếu sót
này.
6/Quảng bá các ví dụ thành công
Các ví dụ thực hiện SXSH thành công có thể giúp tạo ra và nâng cao nhận thức về SXSH.
Những trường hợp này cần phải được ghi chép lại chi tiết gồm các dữliệu trước và sau liên
quan đến cả kinh tế và môi trường, qua đó chứng minh vai trò quan trọng của hệ thống thôn
g
tin chính xác đối với sự thành công của chương trình SXSH. Tài liệu và các cuộc hội thảo
chung cũng như chuyên ngành có thể là những biện pháp quảng bá hữu hiệu cho những
thành công đạt được.
VI> Cải thiện tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của một công ty có thể cản trở việc đưa vào áp dụng các thực hành quản lý
môi trường. Vì thế, việc đánh giá mối liên hệ của các nhiệm vụ và trách nhiệm đến quản lý
sản xuất và các vấn đề môi trường được phân chia nhưthế nào trong công ty và khuyến nghị
thay đổi để thuận lợi cho chương trình SXSH là rất quan trọng. Quản đốc phân xưởng và cá
c
nhân viên kỹ thuật cần tham gia vào nhóm dự án, cũng như sẽ hợp tác với các tưvấn viên
bên ngoài.
18
Các rào cản mang tính tổ chức có thể được phân thành 3 nhóm tách biệt nhưng liên quan vớ
i
nhau (đặc biệt là trong các SMEs), chúng ta cần cải thiện lại như sau
 Khuyền khích mọi người có quyền ra quyết định
 Không quá chú trọng vào sản xuất.
 Phải có sự tham gia của công nhân.
6.1 Khuyền khích mọi người có quyền ra quyết định .