Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại bhxh tỉnh tuyên quang
- 112 trang
- file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản lý, sử dụng quỹ ốm đau, thai sản
tại BHXH tỉnh Tuyên Quang
HÀ BÍCH NGỌC
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thu Giang
Viện: Kinh tế và Quản lý
HÀ NỘI, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản lý, sử dụng quỹ ốm đau, thai sản
tại BHXH tỉnh Tuyên Quang
HÀ BÍCH NGỌC
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thu Giang
Chữ ký của GVHD
Viện: Kinh tế và Quản lý
Hà Nội, 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
Tác giả luận văn: Hà Bích Ngọc Mã số HV: 20202452M
Đề tài luận văn: Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang
Ngành: Quản lý kinh tế.
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
25/10/2022 với các nội dung sau:
1. Cần đảm bảo sử dụng thống nhất các thuật ngữ trong luận văn.
2. Chuẩn lại đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
3. Lược bỏ mục 1.1 và những nội dung không liên quan trực tiếp.
4. Bổ sung mục tiêu quản lý quỹ, tiêu chí đánh giá công tác quản lý quỹ.
5. Bổ sung tài liệu tham khảo chuẩn tắc.
6. Bổ sung các số liệu tập trung vào quỹ ốm đau, thai sản.
Ngày tháng năm 2022
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
Hà Bích Ngọc
TS. Ngô Thu Giang
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. Nguyễn Danh Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai
sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tác giả.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2022
Tác giả
Hà Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đào tạo Sau Đại học –
Đại học Bách khoa Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tác giả đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, nâng cao trình độ năng lực của
bản thân để vận dụng vào công việc hiện tại.
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn này là kết quả
trong quá trình công tác và học tập, nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thu Giang
với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có ý kiến đóng
góp sâu sắc, giá trị với Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo BHXH tỉnh Tuyên Quang đã tạo
điều kiện cho tác giả tiếp cận nguồn thông tin để phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học và đã tạo nhiều thuận lợi cho tác giả hoàn thành đề tài luận văn.
Sau cùng, tác giả xin được cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng chấm
luận văn và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cô để tác
giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được
tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Hà Bích Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
TẠI BHXH.......................................................................................................... 6
1.1 Quỹ bảo hiểm ốm đau, thai sản và quản lý quỹ ốm đau, thai sản ................. 6
1.1.1 Khái niệm Chế độ ốm đau, thai sản .................................................. 6
1.1.2 Khái niệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản ........................................... 9
1.1.3 Nội dung quản lý quỹ ốm đau, thai sản ........................................... 10
1.1.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý quỹ ốm đau, thai sản................ 27
1.1.5 Tầm quan trọng của quản lý quỹ ốm đau, thai sản .......................... 28
1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ ốm đau, thai sản.................................. 28
1.2.1 Các yếu tố tác động thu quỹ ốm đau, thai sản ................................. 28
1.2.2 Các yếu tố tác động xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản ................... 29
1.2.3 Các yếu tố tác động chi trả chế độ ốm đau, thai sản ....................... 30
1.3 Kinh nghiệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại một số đơn vị BHXH tỉnh,
thành phố trên cả nước .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI
SẢN TẠI BHXH TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................ 34
2.1 Giới thiệu về cơ quan BHXH tỉnh Tuyên Quang ....................................... 34
i
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Tuyên Quang .. 34
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh
Tuyên Quang. ........................................................................................... 37
2.1.3 Kết quả hoạt động của BHXH tỉnh Tuyên Quang ........................... 42
2.2 Thực trạng quản lý quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2019 – 2021 ........................................................................................... 42
2.2.1 Thực trạng xây dựng, triển khai kế hoạch thu - chi quỹ ốm đau, thai
sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 42
2.2.2 Thực trạng quản lý thu - chi quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 54
2.2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ................................................... 75
2.2.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ quản lý quỹ ............................................ 77
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 77
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân................................................................ 78
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 81
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN CỦA BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 85
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển và phương hướng quản lý quỹ ốm đau, thai
sản của BHXH tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 85
3.1.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của BHXH tỉnh Tuyên Quang ...... 85
3.1.2 Phương hướng quản lý quỹ ốm đau, thai sản ................................. 88
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 89
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển người tham gia, quản lý thu ................. 89
3.2.2 Nhóm giải pháp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản ....................... 90
3.2.3 Nhóm giải pháp quản lý sử dụng quỹ chi trả cho người hưởng chế độ
ốm đau, thai sản ....................................................................................... 91
3.2.4 Nhóm giải pháp cải cách Thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý quỹ ốm đau, thai sản ............................................ 91
ii
3.2.5 Nhóm giải pháp kiểm tra, giám sát công tác quản lý quỹ ốm đau, thai
sản 92
3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................... 93
3.3.1 Với Nhà nước, Chính phủ ............................................................... 93
3.3.2 Với UBND tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 94
3.3.3 Với các sở, ngành và đơn vị sử dụng lao động ................................ 95
3.3.4 Với BHXH Việt Nam ....................................................................... 96
KẾT LUẬN..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Doanh nghiệp DN
Hành chính sự nghiệp HCSN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Ủy ban nhân dân UBND
Thủ tục hành chính TTHC
Sử dụng lao động SDLĐ
Người lao động NLĐ
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe DSPHSK
Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp TNLĐ-BNN
Giám định y khoa GĐYK
Thủ tục hành chính TTHC
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của BHXH Tuyên Quang ................... 41
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức thu BHXH của BHXH Tuyên Quang ............................ 50
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH theo loại hình trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019 – 2021 ..................................................................... 43
Bảng 2.2 Số đơn vị đăng ký tăng mới tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2019 - 2021 ................................................................................ 44
Bảng 2.3 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2021 .............................................................. 44
Bảng 2.4 Số thu quỹ BHXH bắt buộc giai đoạn 2019 - 2021 ................................. 47
Bảng 2.5 Quỹ tiền lương, tiền công tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn
vị giai đoạn 2019 - 2021........................................................................................ 48
Bảng 2.6 Tình hình lập và thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm ốm đau, thai sản giai
đoạn 2019-2021 .................................................................................................... 52
Bảng 2.7 Tình hình lập và thực hiện dự toán chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn
2019-2021 ............................................................................................................. 54
Bảng 2.8 Tỷ lệ thu BHXH, BHYT, BHTN đối với người tham gia BHXH bắt
buộc ...................................................................................................................... 55
Bảng 2.9 Số lao động tham gia chế độ ốm đau, thai sản của BHXH tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2019 - 2021 ................................................................................ 57
Bảng 2.10 Số thu quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2019 - 2021............................... 58
Bảng 2.11 Số tiền chi các chế độ BHXH giai đoạn 2019 – 2021 do Nguồn quỹ
BHXH đảm bảo .................................................................................................... 59
Bảng 2.12 Số chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2019 – 2021 .............................. 62
Bảng 2.13 Số lượt người hưởng chế độ ốm đau giai đoạn 2019-2021 .................... 63
Bảng 2.14 Số tiền chi chế độ ốm đau giai đoạn 2019-2021 ................................... 63
Bảng 2.15 Số lượt người hưởng chế độ thai sản giai đoạn 2019-2021 ................... 66
Bảng 2.16 Số tiền chi chế độ thai sản giai đoạn 2019-2021 ................................... 66
Bảng 2.17 Số lượt người hưởng dưỡng sức sau ốm đau, thai sản giai đoạn 2019-
2021 ...................................................................................................................... 68
Bảng 2.18 Số tiền chi dưỡng sức sau ốm đau, thai sản giai đoạn 2019-2021…….. 69
Bảng 2.19 Tình hình cân đối thu - chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn năm 2019-
2021……………………………………………………………………………….. 71
Bảng 2.20 Số cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2019 – 2021……………………. 74
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế ở Việt Nam, sự lớn mạnh không
ngừng của hệ thống an sinh xã hội. Đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai
trò là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta, góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền
vững đất nước đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm ban hành chính
sách ngày càng được đảm bảo, có lợi đối với NLĐ nhằm từng bước mở rộng
quyền lợi đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho NLĐ khi gặp rủi ro
như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động, bị chết, phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhu cầu của NLĐ.
Luật BHXH số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006; Luật BHXH số 58/2014/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2014
mở rộng người tham gia, quyền lợi của người tham gia BHXH, theo đó người
tham gia không còn tập trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp khu vực nhà nước mà được mở rộng tới các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước, các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, ... Ngày 23/5/2018 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính
sách BHXH từ 2021 đến năm 2030 theo hướng mở rộng người tham gia và
quyền lợi cho người tham gia BHXH.
Việc quản lý thu - chi quỹ ốm đau, thai sản cho NLĐ luôn được coi là
nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung. Quản lý
thu đúng, thu đủ, giải quyết kịp thời đúng chế độ quy định vừa đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia BHXH đồng thời quản lý nguồn quỹ được đảm bảo an
toàn quỹ ốm đau, thai sản được cân đối giữa thu và chi trong ngắn hạn và dài hạn
đó cũng là yêu cầu quan trọng đối với ngành BHXH.
Thời gian qua ngành BHXH đã tích cực thực hiện cải cách TTHC giảm hồ
sơ thủ tục, giảm thiểu thời gian giao dịch giữa NLĐ, đơn vị SDLĐ với cơ quan
BHXH; việc thực hiện giao dịch điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị,
1
NLĐ khi làm việc với cơ quan BHXH. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng quỹ
ốm đau, thai sản trên địa bàn BHXH tỉnh Tuyên Quang cho thấy còn nhiều bất
cập như còn nhiều doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ, tham
gia với mức tiền lương thấp hơn mức thực lĩnh trên bảng lương NLĐ nhận (đóng
theo mức lương tối thiểu vùng + 7% đào tạo nghề + 5% nặng nhọc độc hại (nếu
có)), doanh nghiệp nợ BHXH còn lớn; một số doanh nghiệp khu vực nông
nghiệp, chế biến phát sinh hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ nhiều lượt trong năm,
nhiều lao động mới tham gia BHXH bắt buộc nhưng thường xuyên nghỉ ốm,
thanh toán chế độ ốm đau, NLĐ tại các đơn vị ký hợp đồng khoán có tỷ lệ nghỉ
ốm điều trị ngoại trú cao, số tiền thanh toán chế độ ốm đau, thai sản vượt quá
nguồn quỹ thành phần đã nộp, nguy cơ mất cân đối quỹ ốm đau, thai sản đang
hiện hữu; công tác cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho NLĐ của
một số cơ sở y tế còn buông lỏng, chưa đảm bảo chặt chẽ đúng quy định; một số
đơn vị SDLĐ chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về hợp đồng lao động
nên xảy ra tình trạng lao động gửi đóng để thanh toán chế độ ốm đau, thai sản.
Nhận thức rõ điều đó với trách nhiệm là cán bộ công tác trong lĩnh vực giải
quyết và quản lý chế độ ốm đau, thai sản. Tác giả chọn nội dung đề tài “Quản lý
sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” làm đối tượng
nghiên cứu với mục đích góp phần quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản có hiệu
quả, duy trì được sự cân đối quỹ trong từng giai đoạn, thực hiện công bằng chính
sách pháp luật của Nhà nước về BHXH, duy trì sự ổn định và sự phát triển của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập được một số
tài liệu, công trình có liên quan đến vấn đề quản lý sử dụng quỹ BHXH:
- Vũ Minh Hiền (2017), Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang”, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH,
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2012-2016.
- Đỗ Hữu Thuận (2019), Luận văn Thạc sỹ “Quản lý thu BHXH trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, Trường Đại học Đông Đô. Tác giả tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2016-2018.
2
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2019), Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-
2023”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý chi BHXH, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2023.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả
nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý quỹ ốm đau, thai
sản đều xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ
ốm đau, thai sản ở mỗi địa phương. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu
có liên quan đến hoạt động BHXH ở một số tỉnh trong cả nước (Đồng Nai, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, …), với nhiều góc độ khác nhau về cách tiếp cận, mục
tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài đó đã đề cập đến một số lĩnh vực
hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến công tác quản lý quỹ
BHXH nói chung và quỹ ốm đau, thai sản nói riêng. Tuy nhiên, có đề tài được
thực hiện trước khi có Luật BHXH và chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống và hoàn thiện về công tác quản lý, theo từng thời kỳ nhằm nuôi
dưỡng và phát triển nguồn quỹ ốm đau, thai sản một cách bền vững.
Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, Đề tài “Quản lý sử dụng quỹ ốm
đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” của tác giả sẽ đánh giá thực trạng
công tác quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang, đề ra những
giải pháp để tăng cường công tác quản lý quỹ ốm đau, thai sản BHXH trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sử
dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa lý luận về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của BHXH.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ độ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn (2019 - 2021) để tìm ra những kết quả
đã đạt được, mặt hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu
quả quỹ ốm đau, thai sản, đảm bảo cân đối quỹ hàng năm và trong dài hạn của cơ
quan BHXH làm cơ sở thực tế đề xuất các giải pháp.
3
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những chính sách và thực
tiễn áp dụng trong hoạt động của quỹ ốm đau thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên
Quang
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại 06 huyện, 01 thành phố trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau
thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2021, đề xuất các giải
pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau thai sản tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ
thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu:
* Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến các cơ sở lý luận của đề tài ở
các giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tư… được dùng làm cơ sở lý luận
về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, nội dung, vai trò và sự cần thiết của
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến phát triển BHXH, công tác
quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý sử dụng quỹ ốm
đau, thai sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan,
đồng thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
* Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu, các
thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các
nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như tạo ra cơ sở để dự
đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra,
quan sát các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh
giá sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập
được tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, excel, xây dựng các bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ …
- Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được điểm giống và khác nhau giữa chúng.
- Phương pháp phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các
nội dung cần nghiên cứu như tình hình quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản và
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng quỹ
ốm đau, thai sản dựa trên việc phân tích dữ liệu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và
hạn chế trong công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, chỉ ra nguyên nhân
và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý quỹ
ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI
SẢN TẠI BHXH
1.1 Quỹ bảo hiểm ốm đau, thai sản và quản lý quỹ ốm đau, thai sản
1.1.1 Khái niệm Chế độ ốm đau, thai sản
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
a) Khái niệm của chế độ ốm đau
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, BHXH bắt buộc có 05 chế độ
sau đây: (a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; d)
Hưu trí; đ) Tử tuất. Như vậy, Ốm đau, thai sản là 02 chế độ đầu tiên của BHXH.
Về mặt khái niệm, ‘‘Chế độ ốm đau là một chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu
nhập cho người lao động khi tham gia BHXH tạm thời phải gián đoạn công việc
do phải nghỉ ốm đau, tai nạn, chăm sóc con theo quy định của pháp luật’’.
Bảo hiểm ốm đau là một chế độ rất quan trọng không chỉ đối với NLĐ và
gia đình họ mà còn đối với người SDLĐ, nhà nước và xã hội.
Đối với NLĐ, bảo hiểm ốm đau là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ người lao
động và thành viên gia đình người lao động khi họ bị gián đoạn về thu nhập. Đây
là sự bù đắp giúp người lao động có khả năng phục hồi sức khỏe, duy trì cuộc
sống của bản thân và gia đình người lao động. Bảo hiểm ốm đau còn là cơ sở
pháp lý động viên người lao động điều trị hiệu quả và khuyến khích người lao
động trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Đối với người SDLĐ và nhà nước, chế độ ốm đau phản ánh trách nhiệm
của nhà nước và người SDLĐ quan tâm đến nhân thân, đời sống người lao động.
Điều này giúp người lao động yên tâm trong thời gian điều trị bệnh ổn định thu
nhập, ổn định cuộc sống. Đây cũng là yếu tố góp phần ổn định quan hệ lao động
hài hòa, ổn định hạn chế các tranh chấp, bất đồng xảy ra, tạo sự ổn định cho nền
kinh tế xã hội của đất nước.
b) Khái niệm của chế độ thai sản
‘‘Chế độ thai sản là một chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập và sức khỏe
cho người lao động (khi tham gia BHXH) là nữ nói riêng khi mang thai, sinh con
và cho người lao động nói chung khi nuôi, nhận nuôi con sơ sinh theo quy định
của pháp luật’’.
6
Chế độ bảo hiểm thai sản là một chế độ rất quan trọng không chỉ đối với
người lao động và gia đình họ mà còn đối với người SDLĐ, nhà nước và xã hội.
Đối với người lao động, bảo hiểm ốm đau và bảo hiểm thai sản (gọi tắt là
bảo hiểm ốm đau, thai sản) là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ người lao động và
thành viên gia đình người lao động khi họ bị gián đoạn về thu nhập. Đây là sự bù
đắp giúp người lao động có khả năng phục hồi sức khỏe, duy trì cuộc sống của
bản thân và gia đình người lao động. Bảo hiểm ốm đau, thai sản còn là cơ sở
pháp lý động viên người lao động điều trị hiệu quả và an tâm trong thời gian ốm
đau, thai sản, khuyến khích người lao động trong quá trình thực hiện công việc
của mình.
Đối với người SDLĐ và nhà nước, chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản phản
ánh trách nhiệm của nhà nước và người SDLĐ quan tâm đến nhân thân, đời sống
người lao động. Điều này giúp người lao động yên tâm trong thời gian điều trị
bệnh, thai sản ổn định thu nhập, ổn định cuộc sống. Đây cũng là yếu tố góp phần
ổn định quan hệ lao động hài hòa, ổn định hạn chế các tranh chấp, bất đồng xảy
ra, tạo sự ổn định cho nền kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.1.2. Người hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản
a) Người hưởng chế độ ốm đau
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp
luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, NLĐ làm việc trong các hợp tác xã. Liên
hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
+ Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp Việt
Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
b) Người hưởng chế độ thai sản
Ở Việt Nam, người hưởng chế độ thai sản được quy định theo khoản 2 Điều
28 Luật BHXH được quy định như sau:
+ Lao động nữ sinh con và NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải
đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
7
hoặc nhận nuôi con nuôi. Trước đây, pháp luật quy định lao động nữ chỉ được
hưởng thai sản cho hai con và một lần sinh thường chỉ được nghỉ tối đa 4 tháng
nhưng hiện nay, pháp luật không hạn chế số lần sinh con mà NLĐ vẫn được
hưởng chế độ thai sản.
+ Trường hợp NLĐ đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc
trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng chế độ thai sản. theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35
Luật BHXH.
+ Lao động nữ bị sảy thai, đẻ thai chết lưu;
+ Lao động nữ sau khi sinh con con chết;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Người lao động phải đóng BHXH và có xác nhận của tổ chức cơ sở y tế
có thẩm quyền.
1.1.1.3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Không phải người tham gia bị ốm đau, thai sản nào cũng được hưởng chế
độ ốm đau, thai sản. Chỉ có những người tham gia thỏa mãn các điều kiện theo
quy định của pháp luật về chế độ ốm đau, thai sản mới được hưởng. Cụ thể:
a) Chế độ ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế
(Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ
ốm đau).
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác
nhận của cơ sở y tế.
- Người lao động đóng BHXH bắt buộc khi bị ốm sẽ được hưởng chế độ
ốm đau.
b) Chế độ thai sản
- Lao động nữ sinh con và NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải
đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
8
hoặc nhận nuôi con nuôi. Trước đây, pháp luật quy định lao động nữ chỉ được
hưởng thai sản cho hai con nhưng hiện nay, pháp luật không hạn chế số lần sinh
con mà NLĐ vẫn được hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp NLĐ đủ điều kiện theo quy định trên nghỉ việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ
thai sản. Theo quy định tại các Điều 34, 35, 36 và khoản 1 Điều 37 Luật BHXH.
+ Lao động nữ bị sảy thai, đẻ thai chết lưu;
+ Lao động nữ sau khi sinh con con chết;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Người lao động phải đóng BHXH và có xác nhận của tổ chức cơ sở y tế
có thẩm quyền.
1.1.2 Khái niệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản
Quản lý quỹ ốm đau, thai sản xét theo nghĩa hẹp chính là quản lý thu, chi
quỹ ốm đau, thai sản. Nghĩa là, chủ yếu liên quan đến việc làm thế nào để hoạt
động thu, chi được tiến hành một cách bình thường trước những biến động của
môi trường.
Quản lý quỹ ốm đau, thai sản xét theo nghĩa rộng hơn chính là việc sử dụng
quỹ làm một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Tức là Nhà nước thông qua
hoạt động quỹ ốm đau, thai sản để thực hiện mục tiêu quản lý xã hội của mình đó
là đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người dân lao động khi họ bị ốm đau,
thai sản.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì: “Quỹ
BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng
góp của người lao động, người SDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước”.
Quỹ ốm đau, thai sản là một phần của Quỹ BHXH, nó được hình thành do
đóng góp của NLĐ, nó là “quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nước, là một
quỹ thành phần trong quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính
của Nhà nước”.
Quỹ ốm đau, thai sản được quản lý thống nhất ở BHXH Việt Nam, vì vậy
tất cả sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm ốm đau, thai sản đều phải tiến
hành chuyển về BHXH Việt Nam để hình thành quỹ ốm đau, thai sản tập trung.
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng
quản lý theo những mục tiêu đã định.
9
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản lý, sử dụng quỹ ốm đau, thai sản
tại BHXH tỉnh Tuyên Quang
HÀ BÍCH NGỌC
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thu Giang
Viện: Kinh tế và Quản lý
HÀ NỘI, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản lý, sử dụng quỹ ốm đau, thai sản
tại BHXH tỉnh Tuyên Quang
HÀ BÍCH NGỌC
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Thu Giang
Chữ ký của GVHD
Viện: Kinh tế và Quản lý
Hà Nội, 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
Tác giả luận văn: Hà Bích Ngọc Mã số HV: 20202452M
Đề tài luận văn: Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang
Ngành: Quản lý kinh tế.
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
25/10/2022 với các nội dung sau:
1. Cần đảm bảo sử dụng thống nhất các thuật ngữ trong luận văn.
2. Chuẩn lại đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
3. Lược bỏ mục 1.1 và những nội dung không liên quan trực tiếp.
4. Bổ sung mục tiêu quản lý quỹ, tiêu chí đánh giá công tác quản lý quỹ.
5. Bổ sung tài liệu tham khảo chuẩn tắc.
6. Bổ sung các số liệu tập trung vào quỹ ốm đau, thai sản.
Ngày tháng năm 2022
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
Hà Bích Ngọc
TS. Ngô Thu Giang
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. Nguyễn Danh Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai
sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tác giả.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2022
Tác giả
Hà Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đào tạo Sau Đại học –
Đại học Bách khoa Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tác giả đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, nâng cao trình độ năng lực của
bản thân để vận dụng vào công việc hiện tại.
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn này là kết quả
trong quá trình công tác và học tập, nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thu Giang
với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có ý kiến đóng
góp sâu sắc, giá trị với Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo BHXH tỉnh Tuyên Quang đã tạo
điều kiện cho tác giả tiếp cận nguồn thông tin để phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học và đã tạo nhiều thuận lợi cho tác giả hoàn thành đề tài luận văn.
Sau cùng, tác giả xin được cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng chấm
luận văn và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cô để tác
giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được
tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Hà Bích Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN
TẠI BHXH.......................................................................................................... 6
1.1 Quỹ bảo hiểm ốm đau, thai sản và quản lý quỹ ốm đau, thai sản ................. 6
1.1.1 Khái niệm Chế độ ốm đau, thai sản .................................................. 6
1.1.2 Khái niệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản ........................................... 9
1.1.3 Nội dung quản lý quỹ ốm đau, thai sản ........................................... 10
1.1.4 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý quỹ ốm đau, thai sản................ 27
1.1.5 Tầm quan trọng của quản lý quỹ ốm đau, thai sản .......................... 28
1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ ốm đau, thai sản.................................. 28
1.2.1 Các yếu tố tác động thu quỹ ốm đau, thai sản ................................. 28
1.2.2 Các yếu tố tác động xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản ................... 29
1.2.3 Các yếu tố tác động chi trả chế độ ốm đau, thai sản ....................... 30
1.3 Kinh nghiệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại một số đơn vị BHXH tỉnh,
thành phố trên cả nước .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI
SẢN TẠI BHXH TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................ 34
2.1 Giới thiệu về cơ quan BHXH tỉnh Tuyên Quang ....................................... 34
i
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Tuyên Quang .. 34
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh
Tuyên Quang. ........................................................................................... 37
2.1.3 Kết quả hoạt động của BHXH tỉnh Tuyên Quang ........................... 42
2.2 Thực trạng quản lý quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2019 – 2021 ........................................................................................... 42
2.2.1 Thực trạng xây dựng, triển khai kế hoạch thu - chi quỹ ốm đau, thai
sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 42
2.2.2 Thực trạng quản lý thu - chi quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 54
2.2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ................................................... 75
2.2.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ quản lý quỹ ............................................ 77
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 77
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân................................................................ 78
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 81
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ỐM ĐAU, THAI SẢN CỦA BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 85
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển và phương hướng quản lý quỹ ốm đau, thai
sản của BHXH tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 85
3.1.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của BHXH tỉnh Tuyên Quang ...... 85
3.1.2 Phương hướng quản lý quỹ ốm đau, thai sản ................................. 88
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 89
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển người tham gia, quản lý thu ................. 89
3.2.2 Nhóm giải pháp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản ....................... 90
3.2.3 Nhóm giải pháp quản lý sử dụng quỹ chi trả cho người hưởng chế độ
ốm đau, thai sản ....................................................................................... 91
3.2.4 Nhóm giải pháp cải cách Thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý quỹ ốm đau, thai sản ............................................ 91
ii
3.2.5 Nhóm giải pháp kiểm tra, giám sát công tác quản lý quỹ ốm đau, thai
sản 92
3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................... 93
3.3.1 Với Nhà nước, Chính phủ ............................................................... 93
3.3.2 Với UBND tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 94
3.3.3 Với các sở, ngành và đơn vị sử dụng lao động ................................ 95
3.3.4 Với BHXH Việt Nam ....................................................................... 96
KẾT LUẬN..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Doanh nghiệp DN
Hành chính sự nghiệp HCSN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Ủy ban nhân dân UBND
Thủ tục hành chính TTHC
Sử dụng lao động SDLĐ
Người lao động NLĐ
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe DSPHSK
Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp TNLĐ-BNN
Giám định y khoa GĐYK
Thủ tục hành chính TTHC
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của BHXH Tuyên Quang ................... 41
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức thu BHXH của BHXH Tuyên Quang ............................ 50
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH theo loại hình trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019 – 2021 ..................................................................... 43
Bảng 2.2 Số đơn vị đăng ký tăng mới tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2019 - 2021 ................................................................................ 44
Bảng 2.3 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn vị trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2021 .............................................................. 44
Bảng 2.4 Số thu quỹ BHXH bắt buộc giai đoạn 2019 - 2021 ................................. 47
Bảng 2.5 Quỹ tiền lương, tiền công tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình đơn
vị giai đoạn 2019 - 2021........................................................................................ 48
Bảng 2.6 Tình hình lập và thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm ốm đau, thai sản giai
đoạn 2019-2021 .................................................................................................... 52
Bảng 2.7 Tình hình lập và thực hiện dự toán chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn
2019-2021 ............................................................................................................. 54
Bảng 2.8 Tỷ lệ thu BHXH, BHYT, BHTN đối với người tham gia BHXH bắt
buộc ...................................................................................................................... 55
Bảng 2.9 Số lao động tham gia chế độ ốm đau, thai sản của BHXH tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2019 - 2021 ................................................................................ 57
Bảng 2.10 Số thu quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2019 - 2021............................... 58
Bảng 2.11 Số tiền chi các chế độ BHXH giai đoạn 2019 – 2021 do Nguồn quỹ
BHXH đảm bảo .................................................................................................... 59
Bảng 2.12 Số chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn 2019 – 2021 .............................. 62
Bảng 2.13 Số lượt người hưởng chế độ ốm đau giai đoạn 2019-2021 .................... 63
Bảng 2.14 Số tiền chi chế độ ốm đau giai đoạn 2019-2021 ................................... 63
Bảng 2.15 Số lượt người hưởng chế độ thai sản giai đoạn 2019-2021 ................... 66
Bảng 2.16 Số tiền chi chế độ thai sản giai đoạn 2019-2021 ................................... 66
Bảng 2.17 Số lượt người hưởng dưỡng sức sau ốm đau, thai sản giai đoạn 2019-
2021 ...................................................................................................................... 68
Bảng 2.18 Số tiền chi dưỡng sức sau ốm đau, thai sản giai đoạn 2019-2021…….. 69
Bảng 2.19 Tình hình cân đối thu - chi quỹ ốm đau, thai sản giai đoạn năm 2019-
2021……………………………………………………………………………….. 71
Bảng 2.20 Số cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2019 – 2021……………………. 74
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế ở Việt Nam, sự lớn mạnh không
ngừng của hệ thống an sinh xã hội. Đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai
trò là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta, góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
BHXH là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền
vững đất nước đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm ban hành chính
sách ngày càng được đảm bảo, có lợi đối với NLĐ nhằm từng bước mở rộng
quyền lợi đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho NLĐ khi gặp rủi ro
như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động, bị chết, phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhu cầu của NLĐ.
Luật BHXH số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006; Luật BHXH số 58/2014/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2014
mở rộng người tham gia, quyền lợi của người tham gia BHXH, theo đó người
tham gia không còn tập trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp khu vực nhà nước mà được mở rộng tới các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước, các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, ... Ngày 23/5/2018 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính
sách BHXH từ 2021 đến năm 2030 theo hướng mở rộng người tham gia và
quyền lợi cho người tham gia BHXH.
Việc quản lý thu - chi quỹ ốm đau, thai sản cho NLĐ luôn được coi là
nhiệm vụ trung tâm và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH nói riêng và trong việc thực hiện chính sách BHXH nói chung. Quản lý
thu đúng, thu đủ, giải quyết kịp thời đúng chế độ quy định vừa đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia BHXH đồng thời quản lý nguồn quỹ được đảm bảo an
toàn quỹ ốm đau, thai sản được cân đối giữa thu và chi trong ngắn hạn và dài hạn
đó cũng là yêu cầu quan trọng đối với ngành BHXH.
Thời gian qua ngành BHXH đã tích cực thực hiện cải cách TTHC giảm hồ
sơ thủ tục, giảm thiểu thời gian giao dịch giữa NLĐ, đơn vị SDLĐ với cơ quan
BHXH; việc thực hiện giao dịch điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị,
1
NLĐ khi làm việc với cơ quan BHXH. Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng quỹ
ốm đau, thai sản trên địa bàn BHXH tỉnh Tuyên Quang cho thấy còn nhiều bất
cập như còn nhiều doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ, tham
gia với mức tiền lương thấp hơn mức thực lĩnh trên bảng lương NLĐ nhận (đóng
theo mức lương tối thiểu vùng + 7% đào tạo nghề + 5% nặng nhọc độc hại (nếu
có)), doanh nghiệp nợ BHXH còn lớn; một số doanh nghiệp khu vực nông
nghiệp, chế biến phát sinh hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ nhiều lượt trong năm,
nhiều lao động mới tham gia BHXH bắt buộc nhưng thường xuyên nghỉ ốm,
thanh toán chế độ ốm đau, NLĐ tại các đơn vị ký hợp đồng khoán có tỷ lệ nghỉ
ốm điều trị ngoại trú cao, số tiền thanh toán chế độ ốm đau, thai sản vượt quá
nguồn quỹ thành phần đã nộp, nguy cơ mất cân đối quỹ ốm đau, thai sản đang
hiện hữu; công tác cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho NLĐ của
một số cơ sở y tế còn buông lỏng, chưa đảm bảo chặt chẽ đúng quy định; một số
đơn vị SDLĐ chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về hợp đồng lao động
nên xảy ra tình trạng lao động gửi đóng để thanh toán chế độ ốm đau, thai sản.
Nhận thức rõ điều đó với trách nhiệm là cán bộ công tác trong lĩnh vực giải
quyết và quản lý chế độ ốm đau, thai sản. Tác giả chọn nội dung đề tài “Quản lý
sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” làm đối tượng
nghiên cứu với mục đích góp phần quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản có hiệu
quả, duy trì được sự cân đối quỹ trong từng giai đoạn, thực hiện công bằng chính
sách pháp luật của Nhà nước về BHXH, duy trì sự ổn định và sự phát triển của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập được một số
tài liệu, công trình có liên quan đến vấn đề quản lý sử dụng quỹ BHXH:
- Vũ Minh Hiền (2017), Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang”, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH,
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2012-2016.
- Đỗ Hữu Thuận (2019), Luận văn Thạc sỹ “Quản lý thu BHXH trên địa
bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, Trường Đại học Đông Đô. Tác giả tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, đề xuất phương
hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2016-2018.
2
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2019), Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-
2023”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý chi BHXH, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2023.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả
nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý quỹ ốm đau, thai
sản đều xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ
ốm đau, thai sản ở mỗi địa phương. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu
có liên quan đến hoạt động BHXH ở một số tỉnh trong cả nước (Đồng Nai, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, …), với nhiều góc độ khác nhau về cách tiếp cận, mục
tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài đó đã đề cập đến một số lĩnh vực
hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến công tác quản lý quỹ
BHXH nói chung và quỹ ốm đau, thai sản nói riêng. Tuy nhiên, có đề tài được
thực hiện trước khi có Luật BHXH và chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống và hoàn thiện về công tác quản lý, theo từng thời kỳ nhằm nuôi
dưỡng và phát triển nguồn quỹ ốm đau, thai sản một cách bền vững.
Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, Đề tài “Quản lý sử dụng quỹ ốm
đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang” của tác giả sẽ đánh giá thực trạng
công tác quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang, đề ra những
giải pháp để tăng cường công tác quản lý quỹ ốm đau, thai sản BHXH trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu
Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sử
dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa lý luận về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản của BHXH.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ độ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn (2019 - 2021) để tìm ra những kết quả
đã đạt được, mặt hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu
quả quỹ ốm đau, thai sản, đảm bảo cân đối quỹ hàng năm và trong dài hạn của cơ
quan BHXH làm cơ sở thực tế đề xuất các giải pháp.
3
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những chính sách và thực
tiễn áp dụng trong hoạt động của quỹ ốm đau thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên
Quang
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại 06 huyện, 01 thành phố trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau
thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2021, đề xuất các giải
pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau thai sản tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ
thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu:
* Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến các cơ sở lý luận của đề tài ở
các giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tư… được dùng làm cơ sở lý luận
về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, nội dung, vai trò và sự cần thiết của
quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến phát triển BHXH, công tác
quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý sử dụng quỹ ốm
đau, thai sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan,
đồng thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản.
* Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu, các
thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các
nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như tạo ra cơ sở để dự
đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra,
quan sát các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh
giá sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập
được tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, excel, xây dựng các bảng biểu,
sơ đồ, hình vẽ …
- Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật hiện tượng với nhau để thấy được điểm giống và khác nhau giữa chúng.
- Phương pháp phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các
nội dung cần nghiên cứu như tình hình quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản và
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng quỹ
ốm đau, thai sản dựa trên việc phân tích dữ liệu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và
hạn chế trong công tác quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản, chỉ ra nguyên nhân
và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng quỹ ốm đau, thai sản tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý quỹ
ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ ỐM ĐAU, THAI
SẢN TẠI BHXH
1.1 Quỹ bảo hiểm ốm đau, thai sản và quản lý quỹ ốm đau, thai sản
1.1.1 Khái niệm Chế độ ốm đau, thai sản
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò
a) Khái niệm của chế độ ốm đau
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, BHXH bắt buộc có 05 chế độ
sau đây: (a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; d)
Hưu trí; đ) Tử tuất. Như vậy, Ốm đau, thai sản là 02 chế độ đầu tiên của BHXH.
Về mặt khái niệm, ‘‘Chế độ ốm đau là một chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu
nhập cho người lao động khi tham gia BHXH tạm thời phải gián đoạn công việc
do phải nghỉ ốm đau, tai nạn, chăm sóc con theo quy định của pháp luật’’.
Bảo hiểm ốm đau là một chế độ rất quan trọng không chỉ đối với NLĐ và
gia đình họ mà còn đối với người SDLĐ, nhà nước và xã hội.
Đối với NLĐ, bảo hiểm ốm đau là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ người lao
động và thành viên gia đình người lao động khi họ bị gián đoạn về thu nhập. Đây
là sự bù đắp giúp người lao động có khả năng phục hồi sức khỏe, duy trì cuộc
sống của bản thân và gia đình người lao động. Bảo hiểm ốm đau còn là cơ sở
pháp lý động viên người lao động điều trị hiệu quả và khuyến khích người lao
động trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Đối với người SDLĐ và nhà nước, chế độ ốm đau phản ánh trách nhiệm
của nhà nước và người SDLĐ quan tâm đến nhân thân, đời sống người lao động.
Điều này giúp người lao động yên tâm trong thời gian điều trị bệnh ổn định thu
nhập, ổn định cuộc sống. Đây cũng là yếu tố góp phần ổn định quan hệ lao động
hài hòa, ổn định hạn chế các tranh chấp, bất đồng xảy ra, tạo sự ổn định cho nền
kinh tế xã hội của đất nước.
b) Khái niệm của chế độ thai sản
‘‘Chế độ thai sản là một chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập và sức khỏe
cho người lao động (khi tham gia BHXH) là nữ nói riêng khi mang thai, sinh con
và cho người lao động nói chung khi nuôi, nhận nuôi con sơ sinh theo quy định
của pháp luật’’.
6
Chế độ bảo hiểm thai sản là một chế độ rất quan trọng không chỉ đối với
người lao động và gia đình họ mà còn đối với người SDLĐ, nhà nước và xã hội.
Đối với người lao động, bảo hiểm ốm đau và bảo hiểm thai sản (gọi tắt là
bảo hiểm ốm đau, thai sản) là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ người lao động và
thành viên gia đình người lao động khi họ bị gián đoạn về thu nhập. Đây là sự bù
đắp giúp người lao động có khả năng phục hồi sức khỏe, duy trì cuộc sống của
bản thân và gia đình người lao động. Bảo hiểm ốm đau, thai sản còn là cơ sở
pháp lý động viên người lao động điều trị hiệu quả và an tâm trong thời gian ốm
đau, thai sản, khuyến khích người lao động trong quá trình thực hiện công việc
của mình.
Đối với người SDLĐ và nhà nước, chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản phản
ánh trách nhiệm của nhà nước và người SDLĐ quan tâm đến nhân thân, đời sống
người lao động. Điều này giúp người lao động yên tâm trong thời gian điều trị
bệnh, thai sản ổn định thu nhập, ổn định cuộc sống. Đây cũng là yếu tố góp phần
ổn định quan hệ lao động hài hòa, ổn định hạn chế các tranh chấp, bất đồng xảy
ra, tạo sự ổn định cho nền kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.1.2. Người hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản
a) Người hưởng chế độ ốm đau
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp
luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, NLĐ làm việc trong các hợp tác xã. Liên
hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
+ Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp Việt
Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
b) Người hưởng chế độ thai sản
Ở Việt Nam, người hưởng chế độ thai sản được quy định theo khoản 2 Điều
28 Luật BHXH được quy định như sau:
+ Lao động nữ sinh con và NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải
đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
7
hoặc nhận nuôi con nuôi. Trước đây, pháp luật quy định lao động nữ chỉ được
hưởng thai sản cho hai con và một lần sinh thường chỉ được nghỉ tối đa 4 tháng
nhưng hiện nay, pháp luật không hạn chế số lần sinh con mà NLĐ vẫn được
hưởng chế độ thai sản.
+ Trường hợp NLĐ đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc
trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng chế độ thai sản. theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35
Luật BHXH.
+ Lao động nữ bị sảy thai, đẻ thai chết lưu;
+ Lao động nữ sau khi sinh con con chết;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Người lao động phải đóng BHXH và có xác nhận của tổ chức cơ sở y tế
có thẩm quyền.
1.1.1.3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Không phải người tham gia bị ốm đau, thai sản nào cũng được hưởng chế
độ ốm đau, thai sản. Chỉ có những người tham gia thỏa mãn các điều kiện theo
quy định của pháp luật về chế độ ốm đau, thai sản mới được hưởng. Cụ thể:
a) Chế độ ốm đau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế
(Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ
ốm đau).
- Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác
nhận của cơ sở y tế.
- Người lao động đóng BHXH bắt buộc khi bị ốm sẽ được hưởng chế độ
ốm đau.
b) Chế độ thai sản
- Lao động nữ sinh con và NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải
đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
8
hoặc nhận nuôi con nuôi. Trước đây, pháp luật quy định lao động nữ chỉ được
hưởng thai sản cho hai con nhưng hiện nay, pháp luật không hạn chế số lần sinh
con mà NLĐ vẫn được hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp NLĐ đủ điều kiện theo quy định trên nghỉ việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ
thai sản. Theo quy định tại các Điều 34, 35, 36 và khoản 1 Điều 37 Luật BHXH.
+ Lao động nữ bị sảy thai, đẻ thai chết lưu;
+ Lao động nữ sau khi sinh con con chết;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Người lao động phải đóng BHXH và có xác nhận của tổ chức cơ sở y tế
có thẩm quyền.
1.1.2 Khái niệm quản lý quỹ ốm đau, thai sản
Quản lý quỹ ốm đau, thai sản xét theo nghĩa hẹp chính là quản lý thu, chi
quỹ ốm đau, thai sản. Nghĩa là, chủ yếu liên quan đến việc làm thế nào để hoạt
động thu, chi được tiến hành một cách bình thường trước những biến động của
môi trường.
Quản lý quỹ ốm đau, thai sản xét theo nghĩa rộng hơn chính là việc sử dụng
quỹ làm một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Tức là Nhà nước thông qua
hoạt động quỹ ốm đau, thai sản để thực hiện mục tiêu quản lý xã hội của mình đó
là đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người dân lao động khi họ bị ốm đau,
thai sản.
Theo quy định tại Điều 3 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì: “Quỹ
BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng
góp của người lao động, người SDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước”.
Quỹ ốm đau, thai sản là một phần của Quỹ BHXH, nó được hình thành do
đóng góp của NLĐ, nó là “quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nước, là một
quỹ thành phần trong quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính
của Nhà nước”.
Quỹ ốm đau, thai sản được quản lý thống nhất ở BHXH Việt Nam, vì vậy
tất cả sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm ốm đau, thai sản đều phải tiến
hành chuyển về BHXH Việt Nam để hình thành quỹ ốm đau, thai sản tập trung.
Quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng
quản lý theo những mục tiêu đã định.
9