Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại ngân hàng tm tnhh mtv đại dương

  • 105 trang
  • file .pdf
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng
có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV
Đại Dƣơng
BÙI THỊ THU HÀ
[email protected]
Ngành Quản lý kinh tế
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. THÁI MINH HẠNH
Chữ ký của GVHD
Viện: Kinh tế và Quản lý
HÀ NỘI, 09/2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tác giả luận văn: Bùi Thị Thu Hà Mã số HV: 20202723M
Đề tài luận văn: Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản
bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả
đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 12/10/2022 với
các nội dung sau:
1. Đã bổ sung định hướng chiến lược phát triển cấp tín dụng có tài sản bảo
đảm tại chương 3, mục 3.1.
2. Đã sửa lỗi chỉnh tả và bổ sung phụ lục.
Ngày 12 tháng 10 năm 2022
Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn
TS. Thái Minh Hạnh Bùi Thị Thu Hà
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS. Đào Thanh Bình
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt
động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp
thực hiện cùng với sự giúp đỡ của TS. Thái Minh Hạnh. Các kết quả nêu trong
luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Tôi
xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Học viên
Lời cảm ơn
Qua thời gian nghiên cứu, tôi đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức
đã được học của trường và kinh nghiệm làm việc để hoàn thành đề tài với tên đề
tài là “Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương”
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt kiến thức bổ ích, tạo điều kiện
trong thời gian học tập, đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn đúng thời
hạn quy định của nhà trường. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới TS Thái Minh Hạnh
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tóm tắt nội dung luận văn
Với đề tài “Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản
bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương” tác giả đã đi vào phân tích
các nội dung sau:
Chương 1 tìm hiểu cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt
động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại NHTM. Chương này thực hiện nghiên
cứu những khái niệm liên quan tới ngân hàng thương mại, cấp tín dụng, tài sản
bảo đảm, rủi ro, quản lý rủi ro, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng tới
quản lý rủi ro trong hoạt đông cấp tín dụng có tài sản bảo đảm.
Chương 2 nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro mất vốn trong cấp tín dụng
có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương thời điểm 2015
và giai đoạn 2018-2020. Nội dung bao gồm các thông tin chung về Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương, thực trạng hoạt động cấp tín dụng và quản lý rủi ro
mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương.
Từ những phân tích tại chương 2, tác giả đưa ra nội dung tại chương 3 bao
gồm một số giải pháp và một số kiến nghị đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong
quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại ngân hàng này.
Tác giả sử dụng phương pháp Phân tích – Tổng hợp để thực hiện đề tài. Bài
viết đề cập tới những khía cạnh xung quanh vấn đề liên quan đến ngân hàng
thương mại, tài sản, rủi ro, quản lý rủi ro để đưa ra tiêu chuẩn đánh giá sau đó
phân tích thực trạng của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương trên cơ sở tiêu
chuẩn, đưa ra nhận xét và cuối cùng tổng hợp lại những vấn đề còn tồn tại và
khắc phục.
Kết quả của luận văn phù hợp với vấn đề được đặt ra, giải quyết được đề tài
bằng cách đưa ra những biện pháp cụ thể dựa trên tiêu chuẩn, thực tiễn và bài
học.
Đề tài được thực hiện trên nền tảng thông tin của Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại Dương, một trong những ngân hàng đặc biệt được Ngân hàng Nhà
nước mua lại 0 đồng do mất an toàn vốn với tỷ lệ nợ xấu trên 50%. Đề tài có ý
nghĩa lớn trong việc đưa ra khuyến nghị nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại các Ngân hàng nói chung và Ngân
hàng TM TNHH MTV Đại Dương nói riêng.
HỌC VIÊN
Ký và ghi rõ họ tên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HỒ SƠ VIẾT TẮT ............................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO MẤT VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................... 3
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ......................................................... 3
1.2 Hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm ............................................... 4
1.2.1 Khái niệm hoạt động cấp tín dụng và phân loại.......................... 4
1.2.2 Khái niệm tài sản bảo đảm, phân loại và tiêu chuẩn về tài sản
bảo đảm 6
1.2.3 Quy trình cấp tín dụng có tài sản bảo đảm................................ 10
1.3 Rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD ........................ 11
1.3.1 Khái niệm, phân loại, và các nguyên nhân rủi ro mất vốn trong
hoạt động CTD của TCTD ........................................................................... 11
1.3.2 Nội dung quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có
TSBĐ 13
1.3.3 Các quy định, chuẩn mực và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại ............................................. 15
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro ....................................................... 24
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro ................................ 28
1.4 Kinh nghiệm của các ngân hàng khác ...................................................... 32
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro từ các ngân hàng thương mại Mỹ . 32
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng tại Việt Nam
34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO MẤT VỐN TRONG CẤP
TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV
ĐẠI DƢƠNG ...................................................................................................... 38
2.1 Khái quát về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương ........................... 38
i
2.1.1 Thông tin doanh nghiệp ............................................................ 38
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển................................................ 38
2.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức ............................................................. 39
2.2 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương ...................................................................................... 41
2.2.1 Hoạt động cấp tín dụng ............................................................. 41
2.2.2 Danh mục tài sản ....................................................................... 43
2.2.3 Quy trình cấp tín dụng .............................................................. 44
2.3 Thực trạng QLRR mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có TSBD tại
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương giai đoạn 2018-2020 .......................... 47
2.3.1 Hoạt động quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng
có TSBĐ tại NHTM TNHH MTV Đại Dương ............................................ 47
2.3.2 Đánh giá rủi ro trong họat động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm
tại NHTM TNHH MTV Đại Dương ............................................................ 64
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ RỦI
RO CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG TM
TNHH MTV ĐẠI DƢƠNG ............................................................................... 72
3.1 Định hướng chiến lược cấp tín dụng có Tài sản bảo đảm........................ 72
3.2 Một số biện pháp cụ thể ........................................................................... 72
3.2.1 Biện pháp 1: Xây dựng định hướng tín dụng............................ 72
3.2.2 Biện pháp 2: Xây dựng danh mục và quy định thời gian định giá
tài sản bảo đảm ............................................................................................. 76
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng quy trình quản lý nợ và xử lý nợ ........ 80
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................... 82
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ............... 82
3.3.2 Kiến nghị với Cơ quan chủ quản .............................................. 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 90
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm tối đa...................................................... 8
Bảng 1.2 Bảng mô tả quy trình cấp tín dụng ....................................................... 10
Bảng 1.3 Bảng thông tin các hạn mức rủi ro........................................................ 23
Bảng 2.1 Bảng số liệu thông tin khách hàng CTD có TSBĐ phân loại theo đối
tượng cho vay ....................................................................................................... 41
Bảng 2.2 Thông tin khách hàng CTD có TSBĐ phân loại theo thời hạn CTD ... 41
Bảng 2.3 Bảng thông tin về tình trạng bảo đảm của toàn bộ các khoản cấp tín
dụng tại NHTM TNHH MTV Đại Dương ........................................................... 42
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu danh mục tài sản .............................................................. 43
Bảng 2.5 Quy trình cấp tín dụng có TSBĐ .......................................................... 44
Bảng 2.6 Các tuyến bảo vệ trong quy trình cấp tín dụng có TSBĐ ..................... 55
Bảng 2.7 Bảng xếp loại rủi ro khách hàng và phân loại nợ ................................. 57
Bảng 2.8 Bảng đánh giá tài sản bảo đảm ............................................................. 58
Bảng 2.9 Bảng đánh giá kết hợp xếp hạng khách hàng và TSBĐ ....................... 58
Bảng 2.10 Bảng giới hạn khẩu vị rủi ro ............................................................... 62
Bảng 2.11 Tỷ lệ cho vay tối đa so với vốn chủ sở hữu của khách hàng pháp nhân
.............................................................................................................................. 63
Bảng 2.12 Bảng xác định hệ số CAR liên quan tới toàn bộ danh mục cấp tín dụng
(25/12/2018) ......................................................................................................... 64
Bảng 2.13 Bảng xác định hệ số vốn cấp 1 (25/12/2018) ..................................... 65
Bảng 2.14 Bảng thông tin phân loại nợ các khoản CTD có TSBĐ ..................... 66
Bảng 2.15 Thông tin các khoản cấp tín dụng có TSBĐ phát sinh trước
06/05/2015............................................................................................................ 67
Bảng 2.16 Thông tin về các khoản cấp tín dụng có TSBĐ phát sinh sau thời điểm
06/05/2015............................................................................................................ 68
Bảng 2.17 Số liệu trích lập dự phòng rủi ro của các khoản CTD có TSBĐ ........ 69
Bảng 2.18 Số liệu phân loại nợ các khoản CTD có TSBĐ theo đối tượng khách
hàng thời điểm 06/05/2015 .................................................................................. 71
Bảng 3.1 Danh mục TSBĐ và thời hạn định giá lại TSBĐ ............................................ 78
Bảng 3.2 Bảng quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề................................................. 81
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức NHTM TNHH MTV Đại Dương .............................. 39
Hình 2.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung ....................................................... 48
Hình 2.3 Mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................. 53
iii
DANH MỤC CÁC HỒ SƠ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
CTD Cấp tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
NHNN Ngân hàng nhà nước
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHBL Khách hàng bán lẻ
RRTD Rủi ro tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TCTD Tổ chức tín dụng
(Vietnam Asset Management Company) Công ty
VAMC TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng
Việt Nam
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào, hệ thống NHTM luôn đóng vai trò quan trọng, là
huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở cho mọi hoạt động của đời sống xã hội và
không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Chính vì vậy,
các ngân hàng trong nước phải chủ động nâng cao hơn nữa năng lực của mình,
đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động
tín dụng của NHTM vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đổi mới hoạt động kinh doanh là xu
thế tất yếu mà các NHTM đang vận động theo sự phát triển kinh tế của từng quốc
gia, trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của
các NHTM luôn đối mặt những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
mình. Đồng thời hoạt động tín dụng của NHTM cũng đang đứng trước những
yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu nhằm tạo sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Quản trị rủi ro tín dụng luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân
hàng nói chung và Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương nói riêng. Với đặc
thù của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương, dấu ấn lịch sử để lại là hệ
thống các khoản tín dụng có chất lượng tín dụng yếu kém cộng với việc quản lý
tài sản bảo đảm chưa tốt, mất an toàn vốn dẫn tới việc bị mua lại bắt buộc 0
đồng. Sau khi được chuyển giao về Ngân hàng nhà nước quản lý, tại Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương hiện nay, việc cấp tín dụng tập trung chủ yếu là cho
vay có tài sản bảo đảm. Nhiệm vụ được cơ quan chủ quản giao cho là ngoài phát
triển kinh doanh thì chú trọng tập trung vào việc xử lý tài sản thu hồi nợ từ giai
đoạn trước khi Ngân hàng Nhà nước mua lại bắt buộc với giá 0 đồng. Nhiều
khoản nợ xấu có thể trở thành các bài học để phòng tránh rủi ro và nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương nói riêng và ngành ngân hàng nói
chung.
Xuất phát từ tình hình trên và nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất
lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tác giả đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài
1
sản bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương” để hoàn thành luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống các cơ sở lý luận về quản trị rủi ro có rủi ro mất vốn trong hoạt
động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm.
Phân tích thực trạng tại NHTM TNHH MTV Đại Dương.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng có liên quan đến tài sản.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp tín dụng có tài sản
bảo đảm.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng của NHTM TNHH MTV Đại
Dương trong giai đoạn 2018-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp các thông tin về cơ sở lý luận liên quan đến Ngân hàng
thương mại, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm.
Thu thập các thông tin liên quan đến số liệu của NHTM TNHH MTV Đại
Dương.
Phân tích các số liệu thực tế trên cơ sở lý luận có liên quan
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro mất vốn trong hoạt động cấp
tín dụng có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro mất vốn trong cấp tín dụng có tài sản
bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện việc quản lý rủi ro cấp tín dụng có
tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương.
2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO MẤT VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt
động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa
khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại. Các hoạt động trong ngân hàng như:
huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài
chính và các hoạt động khác có liên quan.
Trong những năm gần đây, dịch vụ tài chính ngân hàng đã có sự thay đổi
mạnh mẽ với sự bùng nổ của các ngân hàng. Thời kỳ đầu các ngân hàng cung cấp
các dịch vụ phục vụ cho đối tượng chính như: các tổ chức tài chính, các doanh
nghiệp, các khách hàng cá nhân giàu có. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây,
kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng ở mức cao so với khu vực và thế giới, tỉ
lệ tăng trưởng ổn định qua các năm gần đây đã góp phần mang đến cho người
dân đời sống đầy đủ và sung túc hơn không chỉ trên phương diện thu nhập mà
còn cả về trình độ dân trí cao hơn, khả năng tiếp cận mở rộng hơn tới các dịch vụ
tiêu dùng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tăng. Hơn nữa, với sự phát triển
không ngừng nghỉ của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ thông
tin và di động thông minh. Điều này đã mang tới cho thị trường tài chính cơ hội
khai thác các nguồn lực trong dân cũng như khả năng cung cấp các dịch vụ tài
chính cho dân cư. Nhờ vậy, dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày càng được quan tâm,
đầu tư và phát triển.
Tính đến thời điểm hiện tại có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương
mại (NHTM). Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo
luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”. Còn tại Việt Nam, Chính phủ (2009), nghị định 59/2009/NĐ-CP ban
hành ngày 16 tháng 07 năm 2009 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương
mại có giải thích: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật.
3
Các tổ chức tín dụng trong quá trình hoạt động có dấu hiệu mất an toàn vốn
dẫn đến nguy cơ thiệt hại cho khách hàng và nếu quy mô lớn có thể gây bất ổn
cho nền kinh tế xã hội. Quốc hội (2010) đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, được sửa đổi năm 2017, theo đó tại điều 149 có
quy định Ngân hàng nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng,
thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buốc sát nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc
không thực hiện việc tăng vốn. Ngân hàng nhà nước có quyền trực tiếp chỉ định
tổ chức tín dung khác góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không đáp
ứng được quy định đảm bảo an toàn vốn của tổ chức tín dụng.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là Huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
về sản phẩm dịch vụ của xã hội như: trung gian tài chính, môi giới chứng khoán,
ủy thác. Tổ chức tín dụng là một hình thức doanh nghiệp đặc thù, kinh doanh trên
vốn của dân cư, tổ chức kinh tế và thực hiện các chức năng tiền tệ của chính phủ.
Ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động phải đáp ứng các điều kiện
nhằn đảm bảo an toàn vốn cho người gửi tiền, trước hợp không đáp ứng đầy đủ
sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
1.2 Hoạt động cấp tín dụng có tài sản bảo đảm
1.2.1 Khái niệm hoạt động cấp tín dụng và phân loại
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại luôn là nghiệp vụ trực
tiếp mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn cho ngân hàng, hoạt động cấp tín dụng đồng
thời cũng là lĩnh vưc ẩn chứa nhiều rủi ro và có ảnh hưởng lớn đến ngân hàng.
Theo Quốc hội 2010, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 (được sửa đổi năm 2017) thì hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
được khái niệm: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [10]. Theo Ngân
hàng nhà nước (2019), Thông tư 22/2019/TT-NHNN Quy định các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, Đơn vị kinh doanh ngân hàng
nước ngoài, hoạt động cấp tín dụng được định nghĩa chi tiết và mở rộng hơn về
phạm vi, cụ thể như sau: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng, Đơn vị kinh
4
doanh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, mua, đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cam kết
phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng
từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, Đơn vị kinh doanh ngân
hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.” ) [9]
Tổng quát lại có thể thấy cấp tín dụng là một hình thức kinh doanh tiền,
theo đó tổ chức có tiền cho người cần tiền vay bằng các hình thức khác nhau trên
nguyên tắc có thể thu hồi được gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.
1.2.1.2. Phân loại
Tùy thuộc vào nhu cầu của người quản trị, việc cấp tín dụng có thể phân
loại theo nhiều cách khác nhau. Một số phương thức phân loại thường gặp ở các
tổ chức tín dụng là:
 Phân chia theo đối tượng cấp tín dụng thường gặp có 2 loại
 Khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng khách hàng là Cá nhân có quốc
tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài (có thể bao gồm cả hộ
kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ);
 Khách hàng pháp nhân: Nhóm khách hàng là tổ chức được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (và không bao gồm nhóm doanh
nghiệp nhỏ nếu đã phân loại vào cá nhân).
 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng có 3 loại
 Cấp tín dụng ngắn hạn: Các khoản cấp tín dụng có thời gian tối đa 12
tháng
 Cấp tín dụng trung hạn: Các khoản cấp tín dụng có thời gian trên 12
tháng đến tối đa 60 tháng
 Cấp tín dụng dài hạn: các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 60
tháng.
 Phân loại theo sự đảm bảo hoàn trả nợ có 2 loại
 Cấp tín dụng có tài sản bảo đảm: là việc cấp tín dụng, theo đó giá trị
khoản tín dụng của khách hàng được đảm bảo đầy đủ về mặt giá trị
bằng tài sản của khách hàng, bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba theo
tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị đảm bảo được tổ chức tín dụng chấp
nhân trong từng thời kỳ
5
 Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm: hay còn goi là tín chấp là việc
cấp tín dụng theo đó giá trị khoản tín dụng của khách hàng không được
đảm bảo đầy đủ về mặt giá trị bằng tài sản của khách hàng, bên thứ ba,
bảo lãnh của bên thứ 3 theo tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị bảo đảm
được tổ chức tín dụng chấp nhận trong từng thời kỳ
Việc phân loại ngoài để quản lý danh mục dễ dàng thì chủ yếu là phụ thuộc
vào mục đích của người sử dụng thông tin.
1.2.2 Khái niệm tài sản bảo đảm, phân loại và tiêu chuẩn về tài sản
bảo đảm
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015
có quy định tài sản như sau: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản có thể là tài sản hiện
có và tài sản hình thành trong tương lai”. [12]
Theo định nghĩa trên thì tài sản có thể tồn tại ở hình thái tài sản hữu hình
(có thể nhìn và nắm giữ được) hoặc tài sản ở hình thái vô hình (không thể nhìn
hoặc sờ bằng các giác quan). Phân chia theo đặc tính vật lý, tài sản có hai loại
Bất động sản và động sản. Bất động sản bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình gắn
liền trên đất và một số tài sản khác theo quy định riêng của pháp luật. Động sản
là phần còn lại - những tài sản không phải bất động sản.
Dù tài sản ở bất kỳ hình thái hay đặc tính vật lý nào thì một vật chỉ được coi
là tài sản khi nó có đủ các hai yếu tố sau
 Tính sở hữu: đối tượng xem xét phải được sở hữu bởi một cá nhân hoặc tổ
chức;
 Tính giá trị: đối tượng xem xét là một tài sản phải có giá trị về mặt vật
chất hoặc giá trị về mặt sử dụng.
Khi các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng, yếu tố đầu
tiên được xem xét là khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ được đánh
giá dựa trên phương án kinh doanh hiệu quả, hoạt động kinh doanh có lãi sau khi
thanh toán chi phí vốn vay. Tuy nhiên trong quá trình cấp tín dụng vẫn sẽ xảy ra
các rủi ro không lường trước được. Ngân hàng có các khoản dự phòng rủi ro
được trích từ chính vốn kinh doanh. Trước khi sử dụng các khoản dự phòng này,
nếu khoản tín dụng được đảm bảo bằng tài sản thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản bảo
đảm để bù đắp tổn thất trong quá trình cấp tín dụng. Tài sản bảo đảm không phải
là yếu tố đầu tiên để xem xét cấp tín dụng nhưng sẽ là điểm cộng để các ngân
hàng khi ra quyết định cấp tín dụng.
6
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên đảm bảo dùng để đảm bảo thực hiên
nghĩa vụ dân sự đối với tổ chức tín dụng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện
có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp bị cấm theo quy đinh
của pháp luật.
1.2.2.2. Phân loại tài sản bảo đảm
Trong quy định của Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự ban hành ngày 24
tháng 11 năm 2015 có phân loại tài sản gồm 2 loại là bất động sản và động sản.
Bất động sản là tên gọi chung cho các loại tài sản liên quan đến đất đai và những
vật gắn liền với mảnh đất đó một cách bền vững lâu dài. Động sản là những tài
sản có khả năng dịch chuyển, theo quy đinh được liệt kê như sau:
 Bất động sản: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài
sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
 Động sản: là những tài sản không phải là bất động sản.
Ngoài cách phân loại trên thì có hai hình thức phân loại thường gặp nhất và
xuất hiện ở hầu hết các tổ chức tín dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới đó là
phân loại theo hình thức đảm bảo và phân loại theo mức độ thanh khoản của tài
sản. Tại Việt Nam, việc phân loại theo hình thức đảm bảo giúp tổ chức tín dụng
dễ dàng đưa ra các ứng xử phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan như
Luật đất đai (2013), Luật nhà ở (2014), Bộ luật hàng hải Việt Nam (2015), Nghị
định về đăng ký biện pháp bảo đảm (2017), Luật công chứng (2014)… Tài sản
phân loại theo hình thức đảm bảo được chia thành các loại như sau:
 Tài sản dùng ký quỹ: các tổ chức tín dụng thường phân loại các tài sản
như Kim loại quý, đá quý, tiền…vào nhóm tài sản dùng ký quỹ. Theo đó
tổ chức tín dụng sẽ phong tỏa các tài khoản để đảm bảo cho nghĩa vụ
thanh toán khoản tín dụng của khách hàng;
 Tài sản dùng cầm cố: là các tài sản của khách hàng giao cho tổ chức tín
dụng giữ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ;
 Tài sản dùng thế chấp: là các tài sản dùng để đảm bảo cho nghĩa vụ của
khách hàng nhưng không giao cho tổ chức tín dụng giữ hay bảo quản.
 Trong các hình thức đảm bảo còn hay được nhắc đến đó là Bảo lãnh của
bên thứ 3. Theo đó bên thứ 3 cam kết bằng văn bản với tổ chức tín dụng
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho Khách hàng nếu tới thời hạn thanh toán
khoản tín dụng mà Khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ. Hình thức tài sản là Bảo lãnh này thường chỉ áp dụng với
các tổ chức có uy tín và năng lực tài chính tốt. Trong nhiều trước hợp, từ
cam kết bảo lãnh này, tổ chức tín dụng có thể xem xét yêu cầu Bên bảo
7
lãnh giao tài sản để đảm bảo việc thực hiện thay nghĩa vụ, và các tài sản
bảo đảm cho khoản bảo lãnh sẽ được phân loại vào một trong 3 hình thức
như trên.
Để phục vụ cho việc đánh giá khoản tín dụng có tài sản bảo đảm, tài sản
được phân loại dựa trên tính chất thanh khoản và tỷ lệ khấu trừ khi đánh giá rủi
ro tín dụng theo các quy định của ngân hàng nhà nước. Theo Ngân hàng nhà
nước (2021) Thông tư 11/2021-TT/NHNN ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Ngân
hàng nhà nước [10], tài sản được phân loại theo tỷ lệ khấu trừ như sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm tối đa
Tỷ lệ khấu
STT Loại tài sản bảo đảm
trừ tối đa
Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt
1 Nam tại chính tổ chức tín dụng, Đơn vị kinh doanh ngân hàng 100 %
nước ngoài
Trái phiếu Chính phủ, vàng miếng theo quy định của pháp luật về
hoạt động kinh doanh vàng; số dư 3tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của
2 95%
khách hàng bằng ngoại tệ tại chính tổ chức tín dụng, Đơn vị kinh
doanh ngân hàng nước ngoài
Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; công cụ chuyển nhượng, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do
chính tổ chức tín dụng phát hành; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, Đơn vị kinh doanh
3 80 - 95 %
ngân hàng nước ngoài khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm
4 70%
yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Chứng khoán do doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng) phát hành
5 65%
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán,
giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ
chức tín dụng khác có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao
dịch chứng khoán phát hành: 50%;
6 30- 50%
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán,
giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ
chức tín dụng khác không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên
Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
7 Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, 10-30%
8
giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán
trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán,
giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
8 Bất động sản 50%
9 Các loại tài sản bảo đảm khác 30%
Bằng cách phân loại trên, các tài sản có thanh khoản tốt, chi phí khi xử lý
tài sản thấp sẽ được các tổ chức tín dụng yêu thích hơn khi cấp tín dụng và có thể
cho khách hàng nhận được nhiều ưu đãi về lãi suất hay miễn giảm phí giao dịch.
Ngược lại với các tài sản khó thanh khoản sẽ nhận được tỷ lệ cấp tín dụng thấp
hơn và khó tiếp cận các khoản ưu đãi. Một số tài sản bảo đảm được gọi là tài sản
có tính thanh khoản cao (hay tài sản bảo đảm loại 1) thường thấy như: tiền mặt,
tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng hoặc giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát
hành. Với loại tài sản này, tỷ lệ cấp tín dụng có thể lên tới 100% giá trị tài sản.
Ngoài tài sản bảo đảm loại 1 thì tổ chức tín dụng có các quy định nội bộ và phân
chia các loại tài sản khác với tỷ lệ cho vay khác nhau. Việc phân loại này dựa vào
định hướng cấp tín dụng của từng tổ chức tín dụng nói riêng và định hướng từng
thời kỳ của cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính và Chính phủ
nói chung.
1.2.2.3. Tiêu chuẩn tài sản bảo đảm
Căn cứ trên văn bản luật đang áp dụng, các ngân hàng thương mại khi lựa
chọn tài sản bảo đảm sẽ có những điều kiện cơ bản như sau:
 Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm (riêng với đất là quyền
sử dụng);
 Tài sản không bị cấm đầu tư, kinh doanh, giao dịch hoặc cầm nhận là Tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật;
 Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu (riêng với đất là quyền sử
dụng đất); không thuộc đối tượng bị trưng dụng, trưng thu, không bị kê
biên, phong tỏa để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
 Tài sản có khả năng thanh khoản, chuyển nhượng, mua bán, để đảm bảo
khả năng thu nợ khi xử lý tài sản bảo đảm;
 Đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán khi có sự kiện xử lý tài sản bảo đảm.
 Tài sản còn thời hạn sử dụng;
 Tài sản phải mua bảo hiểm nếu thuộc nhóm bắt buộc mua bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
9
1.2.3 Quy trình cấp tín dụng có tài sản bảo đảm
Cấp tín dụng có tài sản bảo đảm tại các tổ chức tín dụng không đơn thuần là
chỉ căn cứ vào giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng mà tổ chức tín dụng sẽ
đánh giá tổng thể khách hàng, phương án vay vốn. Nguồn thu từ các hoạt động
kinh doanh và phương án vay vốn của khách hàng được xem như nguồn trả nợ
chính và tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ dự phòng trong các trường hợp xảy ra
rủi ro khách hàng không thanh toán được khoản cấp tín dụng. Nghiên cứu quy
trình cấp tín dụng có tài sản đảm bảo tại các ngân hàng ở Việt Nam, việc cấp tín
dụng đều được thực hiện theo quy trình có các bước chính như sau:
Bảng 1.2 Bảng mô tả quy trình cấp tín dụng
STT Nội dung Mô tả
Khách hàng có nhu cầu đến tổ chức tín dụng và đưa
Bước 1: Tiếp xúc khách ra đề nghị cấp tín dụng.
1 hàng và lập hồ sơ cấp tín Tổ chức tín dụng xem xét điều kiện cơ bản, nếu đáp
dụng ứng thì hướng dẫn danh mục hồ sơ cần chuẩn bị để
khách hàng cung cấp.
Trên cơ cở nhu cầu của khách hàng và các hồ sơ
Bước 2: Phân tích tín
chứng từ, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định
2 dụng
phương án, đánh giá tài sản bảo đảm, yêu cầu bổ
sung hồ sơ (nếu có)
Sau quy trình thẩm định chi tiết, nếu khách hàng
không đáp ứng được điều kiện cấp tín dụng, tổ chức
Bước 3: Quyết định cấp
tín dụng đưa ra quyết định từ chối. Nếu khách hàng
3 tín dụng
phù hợp với các tiêu chuẩn, tổ chức tín dụng gửi
thông báo chấp thuận cấp tín dụng kèm theo các
điều kiện ( nếu có)
Tổ chức tín dụng cùng khách hàng ký kết các thỏa
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ thuận cấp tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tài sản bảo
4 cấp tín dụng và giải ngân đảm ( nếu có)
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, tổ chức tín dụng tiến hành
cấp tín dụng cho khách hàng
Tổ chức tín dụng giám sát và khách hàng hợp tác
Bước 5: Giám sát sau cấp trong quá trình kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay,
5 tín dụng tình hình tài chính của khách hàng, hiện trạng tài
sản bảo đảm. Mục đích hướng tới là khách hàng
thanh toán khoản tín dụng đúng thời hạn đã cam kết
Sau khi khách hàng thanh toán hết nợ, tổ chức tín
6 Bước 6: Thanh lý tín dụng dụng tiến hành giải chấp tài sản và thanh lý hợp
đồng cấp tín dụng
10