Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung học cơ sở vùng đông nam bộ [tt]

  • 12 trang
  • file .pdf
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo theo nhu cầu xã hội là một yêu cầu cần thiết phù hợp với quy luật
của nền kinh tế thị trường và phù hợp với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đã được khẳng định
trong các văn kiện của Đảng và chính sách của Nhà nước nhằm cung cấp nguồn
nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Vì
vậy, việc chuyển từ đào tạo dựa theo khả năng sẵn có của nhà trường sang đào
tạo theo nhu cầu của xã hội là một trong những chuyển biến quan trọng, cơ bản
và cấp thiết của giáo dục đại học nói chung và các trường sư phạm nói riêng.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Kết lu ận Trung ương 6
khóa IX và Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế , Chính phủ đã ra chỉ thị (Chỉ
thị 02/CT-TTg ngày 22/1/2013) giao cho các bộ, n gành, các địa phương xây
dựng các đề án, chương trình, quy hoạch mạng lưới các trường, các cơ sở đào
tạo, quy hoạch nguồn nhân lực, xây dựng cơ chế chính sách,…một cách khẩn
trương, tập trung trong năm 2013.
Đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong p hát triển giáo dục, vì vậy
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020 đã xác định giải pháp “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” là giải pháp then chốt, trong đó
“củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diệ n
nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” là một nội dung quan trọng. Vấn đề đổi mới các trường
sư phạm về mô hình, chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, đặc
biệt về năng lực sư phạm là điểm mới trong giải pháp phát triển giáo dục.
Đổi mới quản lý giáo dục nói chung vừa là đòi hỏi, vừa là mục tiêu của
giáo dục tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nó
được coi là giải pháp mang tính đột phá nhằm thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục. Một trong những nội dung quan trọng của giải pháp này là “tập trung
vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện đảm bảo
chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa
học công nghệ và khoa học quản lý, từng bước vận dụng chuẩn của các nước
2 23
tiên tiến; công khai về chất lượng giáo dục , các điều kiện cơ sở vật chất, nhân
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
lực và tài chính của các cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất
lượng và hiệu quả giáo dục; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất
lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của c ác cấp học, 1. Hồ Cảnh Hạnh (2010), Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng
trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại học”. viên trường sư phạm, Báo cáo tham luận tại Hội thảo khoa học do Bộ GD-ĐT
tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh tháng 4/2010.
Trên thực tế, ở vùng Đông Nam Bộ tại một số địa phương đang tồn tại
tình trạng nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm hoặc có việc làm 2. Hồ Cảnh Hạnh (2010), Quản lý trường sư phạm địa phương, Kỷ yếu hội
nhưng không đúng với trình độ, chuyên môn đào tạo (tỷ lệ sinh viên sinh viên thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao
tốt nghiệp có việc làm chiếm tỷ lệ thấp); một số địa phương như TP. Hồ Chí đẳng Việt Nam” do Ban liên lạc Hiệu trường các trường ĐH, CĐ Việt Nam
Minh lại thiếu giáo viên (năm học 2010 -2011 thiếu hàng trăm giáo viên, trong (VUN) tổ chức tại Vũng Tàu tháng 10/2010.
đó hơn 300 giáo viên tiểu học ). Điều đó chứng tỏ đào tạo của các trường sư
3. Hồ Cảnh Hạnh (2011), Quản lý đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội,
phạm chưa thực sự gắn với nhu cầu của xã hội.
Kỷ yếu hội nghị khoa học nghiên cứu sinh do Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về Nam tổ chức tháng 12/2011.
quản lý đào tạo nhưng chưa có nghiên cứu về quản lý đào tạo giáo viên theo
4. Hồ Cảnh Hạnh (2012), Kết quả đánh giá của sinh viên tốt nghiệp trường
nhu cầu xã hội . Vì vậy, với mong muốn nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc hơn về
CĐSP Bà Rịa-Vũng Tàu về chương trình đào tạo giáo viên, Tạp chí Giáo dục
công tác đào tạo giáo viên ở các trường, khoa sư phạm đáp ứng nhu cầu vùng
số 277, tháng 1/2012.
kinh tế trọng điểm phía Nam, mà trước hết có thể cải tiến công tác quản lý,
nâng cao chất lượng đào tạo của bản thân trường CĐSP Bà Rịa-Vũng Tàu, tác 5. Hồ Cảnh Hạnh (2012), Một số giải pháp đổi mới quản lý giáo dục đại
giả chọn vấn đề "Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục trung học Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế quản lý, phát triển
học cơ sở vùng Đông Nam Bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ nhằm góp phần nhỏ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ” do Câu lạc bộ Giám đốc Sở GD-
vào việc đổi mới quản lý giáo dục đại học. ĐT các tỉnh, thành phía Nam tổ chức tại TP. HCM tháng 4/2012.
2. Mục đích nghiên cứu 6. Hồ Cảnh Hạnh (2012), Quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội, Tạp chí
Giáo dục số 286, tháng 5/2012.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư phạm (gọi chung là các 7. Hồ Cảnh Hạnh (2012), Mô hình tổ chức, quản lý trường th ực hành
trường sư phạm) đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS vùng Đông Nam Bộ. trong trường Cao đẳng sư phạm , Kỷ yếu hội thảo – tập huấn quốc gia “Phát
triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm qua hệ thống trường thực
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
hành” do Bộ GD-ĐT tổ chức tại TP Vinh, NXB Giáo dục Việt Nam, tháng
3.1. Khách thể nghiên cứu 11/2012.
Hoạt động đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS vùng Đông 8. Hồ Cảnh Hạnh (201 3), Dự báo nhu cầu học sinh trung học cơ sở và
Nam Bộ. những yêu cầu mới về đội ngũ giáo viên đến năm 2020 của vùng Đông Nam
Bộ , Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và
3.2. Đối tượng nghiên cứu
phát triển kinh tế” do Viện khoa học giáo dục Việt Nam tổ chức, tháng
Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS vùng Đông 10/2013.
Nam Bộ.
4. Giả thuyết khoa học
Đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu hiện tại và đủ sức thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đang còn nhiều khó khăn,
bất cập, đặc biệt là đối với các hoạt động quản lý đào tạo.
22 3
2. Khuyến nghị Nếu nghiên cứu, hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn một cách
đầy đủ về quản lý đào tạo sẽ đề xuất đượ c quy trình quản lý đào tạo giáo viên
Để các giải pháp quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội nêu
THCS hợp lý, đồng thời đề xuất được các giải pháp quản lý đào tạo đáp ứng
trên khả thi và đạt hiệu quả, tác giả luận án nêu một số đề xuất, kiến nghị sau
nhu giáo dục THCS vùng Đông Nam Bộ.
đây:
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
5.1. Nhiệm vụ
- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên theo hướng các
trường ĐHSP đào tạo giảng viên trình độ trên đại học và giáo viên trung cấp 5.1.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giáo
chuyên nghiệp trình độ đại học, trên đại học; các trường sư phạm địa phương viên THCS ở các trường sư phạm đáp ứng nhu cầu xã hội.
đào tạo giáo viên phổ thông trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới chỉ đào tạo giáo
5.1.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo giáo viên THCS ở các trường
viên trình độ đại học;
sư phạm từ góc độ đáp ứng nhu cầu vùng Đông Nam Bộ.
- Ban hành khung chương trình đào tạo giáo viên THCS trình độ đại học;
5.1.3. Đề xuất quy trình quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo
xây dựng và ban hành các chính sách đặc thù đối với ngành sư phạm, trường sư
dục THCS vùng Đông Nam Bộ.
phạm. Các chính sách này chiếm vị trí hàng đầu trong quốc sách hàng đầu về
giáo dục đào tạo. 5.1.4. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo giáo viên nhằm đáp ứng nhu
cầu giáo dục THCS của vùng Đông Nam Bộ.
2.2. Với ủy ban nhân dân cấp tỉnh
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đầu tư về mọi mặt cho trường sư phạm địa phương, thể hiện vị trí tỉnh
sách hàng đầu trong quy hoạch đất đ ai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang - Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi
thiết bị, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý. quản lý đào tạo giáo viên THCS ở các trường CĐSP, khoa sư phạm thuộc các
trường ĐH có đào tạo giáo viên THCS; ở một số cơ sở giáo dục và cơ quan
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý giáo dục các cấp thuộc các tỉnh vùng Đông Nam Bộ .
Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo, trong đó có hệ thống
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được đánh giá thông qua điều tra, khảo
trường thực hành sư phạm; chủ trì vận hành cơ chế phối hợp giữa trường sư
sát, các đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên 3 trường CĐSP, 3
phạm với các trường phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục để tham gia quản
trường đại học trực thuộc tỉnh, thành phố có đào tạo giáo viên THCS; giáo viên
lý đào tạo đáp ứng nhu cầu đội ngũ giáo viên về số lượng, chất lượng và cơ cấu
phổ thông THCS tại khu vực miền Đông Nam Bộ (Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng
môn học.
Nai, Bình Phước, Tây Ninh , Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh); bằng dữ liệu của
2.4. Với các cơ sở đào tạo giáo viên các tỉnh thành và thông tin từ các buổi làm việc, trao đổi, phỏng vấn tập thể, cá
nhân liên quan.
Chủ động thực hiện các giải pháp đổi mới quản lý đào tạo, nâng cao
chất lượng đào tạo, chất lượng nhà trường. Chủ động đề xuất Bộ G D-ĐT, tham - Nghiên cứu điển hình tập trung chủ yếu tại trường Cao đẳng sư phạm
mưu với ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sở GD-ĐT thực hiện các kiến nghị, đề xuất Bà Rịa – Vũng Tàu.
nêu trên để đảm bảo các giải pháp khả thi và mang lại hiệu quả.
6. Phương pháp luận và các phương pháp ng hiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống
Trong tiếp cận hệ thống, quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo
dục được xem xét, nghiên cứu trong mối quan hệ của các chủ thể quản lý theo
phân cấp, giữa các phân hệ của hệ thống giáo dục quốc dân, với các ngành kinh
tế – xã hội; các chức năng quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; các
4 21
cơ sở giáo dục. Các giải pháp quản lý đào tạo dựa trên mức độ tác động của các hệ cung – cầu. Các nguyên tắc mang tính đặc thù của quản lý đào tạo giáo viên
yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cung – cầu giáo dục. theo nhu cầu là nguyên tắc � tuân thủ quy luật cung – cầu, � quy luật lượng –
chất và � nguyên tắc đảm bảo sự vận hành đồng bộ của các chủ thể quản lý
+ Phương pháp tiếp cận lịch sử – logic
giáo dục đào tạo theo phân cấp, phân quyền. Các nội dung quản lý chủ yếu là
Phương pháp tiếp cận lịch sử – logic cho phép nghiên cứu các vấn đề cơ � quản lý việc xây dựng quy hoạch đào tạo và dự báo nhu cầu giáo viên; � tổ
bản thuộc phạm vi nghiên cứu trong những điều kiện lịch sử theo những mốc chức thực hiện quá trình đào tạo, trong đó chú trọng đến việc đổi mới mục
thời gian cụ thể, những hạn chế và nguyên nhân, những thành tựu, triển vọng tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, các hoạt động thực hành thực tập sư
và logic phát triển của hệ thống. Với cách tiếp cận này, quản lý đào tạo giáo phạm; � thực hiện cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm với trường phổ thông ,
viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS được xem xét theo thời gian, trong bối các cơ quan quản lý giáo dục và các đơn vị liên quan khác ; � đánh giá chất
cảnh lịch sử cụ thể; giữ lại những giá trị truyền thống, hoàn thiện, đổi mới và lượng đào tạo sinh viên sau khi ra trường nhận công tác giảng dạy tại các
đề ra các giải pháp quản lý đào tạo đặc thù. trường phổ thông.
Quy trình quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS là hệ Về thực tiễn, luận án đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
thống các bước thực hiện nội dung theo trình tự, nên cần được xây dựng theo đào tạo giáo viên THCS đáp ứng nhu cầu vùng Đông Nam Bộ thông qua việc
logic hợp lý. Tiếp cận logic cho thấy mối liên hệ và tác động lẫn nhau của các lấy ý kiến bằng phiếu hỏi, trao đổi và nghiên cứu các dữ liệu liên quan. Từ đó
giải pháp quản lý. đã rút ra được các mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân trong các lĩnh vực
quản lý đào tạo đặc thù như xây dựng chuẩn đầu ra, tổ chức quá trình đào tạo,
+ Phương pháp tiếp cận thị trường
đánh giá chất lượng đào tạo, sự phối hợp giữa trường sư phạm và các cơ quan,
Đào tạo theo nhu cầu xã hội được chuyển biến để phù hợp với việc chuyển đơn vị liên quan. Thực trạng cho thấy, công tác quản lý tại các trường sư phạm
đổi nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Do vậy, giải pháp quản lý đào đã có những tiến bộ nhất định cùng với tiến trình đổi mới quản lí giáo dục đại
tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS phải được xây dựng theo hướng học, theo hướng ngày càng đáp ứng nhu cầu ngành giáo dục và nhu cầu người
tiếp cận thị trường và phải tuân thủ theo các quy luật thị trường như quy luật học. Tuy nhiên hoạt động quản lý đào tạo chủ yếu tập trung ở trường sư phạm,
cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và xu hướng hội nhập. chưa thấy được vai trò của các chủ thể quản lý khác ngoài trường sư phạm. Bản
thân các trường sư phạm còn khó khăn trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
+ Phương pháp tiếp cận năng lực cơ sở đào tạo chương trình đào tạo, lựa chọn phương t hức, mô hình đào tạo cho từng ngành
Các trường sư phạm là nguồn “cung” đội ngũ giá o viên cho ngành giáo học, loại hình đào tạo. Sự phối hợp giữa trường sư phạm và các đơn vị liên
dục. Năng lực trường sư phạm thể hiện ở các nguồn lực (đội ngũ, cơ sở vật quan chưa chặt chẽ, chưa có cơ chế phối thuộc để thực hiện nội dung, quy trình
chất, tài chính) quy định quy mô tuyển sinh, quyết định chất lượng đào tạo. quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ
giáo viên THCS.
Các giải pháp quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu ngành giáo dục
về số lượng, cơ cấu và chất lượng phụ thuộc cơ bản vào năng lực nội tại và khả Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, đồng thời tiếp thu, kế thừa những
năng phát triển của các trường sư phạm. công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cũng như kinh
nghiệm về đào tạo và quản lý đào tạo giáo viên của một số nước trên thế giới,
6.2. Các phương pháp nghiên cứu nghiên cứu quy hoạch định hướng phát triển giáo dục – đào tạo các tỉnh, thành
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập các tài liệu khoa học, tạp chí, phố thuộc khu vực Đông Nam Bộ giai đoạn 2011– 2020, đặc biệt là đối với bậc
sách báo, trang tin điện tử,…có liên quan để phân tích, khái quát hóa các lý học THCS, luận án đã đề xuất qui trình quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu giáo
thuyết, quan điểm khoa học để xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề quản lý đào viên THCS vùng Đông Nam Bộ về số lượng, chất lượng và cơ cấu môn học
tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục. gồm 7 bước , từ xác định nhu cầu giáo viên đến đánh giá chất lượng đào tạo. Để
thực hiện quy trình đào tạo, luận án đề xuất 6 giải pháp quản lý tương ứng,
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Dùng kỹ thuật nghiên cứu xã hội gồm 2 giải pháp quản lý đầu vào , 3 giải pháp quản lý quá trình và 1 giải pháp
như phỏng vấn bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, tọa đàm, khảo sát điền dã quản lý đầu ra.
(research field) để thu thập thông tin, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào
tạo tại các trường sư phạm và các tổ chức, cá nhân liên quan trong vùng. Luận án cũng trình bày kết quả thử nghiệm ban đầu một trong số các giải
pháp và mang lại kết quả tốt.
20 5
- Điều chỉnh nội dung học phần Tin học căn bản theo hướng tập trung sử Luận án đã khảo sát bằng phiếu hỏi 336 giáo viên T HCS là sinh viên tốt
dụng phần mềm dạy học như các phần mềm trình chiếu giáo án, các phầm mềm nghiệp các ngành học trong 10 năm (từ 2000 đến 2010); khảo sát hàng trăm
soạn bài giảng điện tử e-learning, các phần mềm dạy học bộ môn. sinh viên bằng trả lời phiếu hỏi thông qua mạng internet.
- Ngành SP Công nghệ thiết bị: Bổ sung học phần Phương pháp giảng + Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến tư vấn của các chuyên gia
dạy thực hành. làm công tác quản lý đào tạo, quản lý giáo dục, các chuyên gia về nghiên cứu
thị trường lao động để đúc rút kinh nghiệm về quản lý đào tạo giáo viên theo
- Ngành SP tiếng Anh: Điều chỉnh thời lượng một số học phần và theo
nhu cầu xã hội .
hướng liên thông với chương trình đại học; cập nhật chương trình phổ thông
(chương trình tiếng Anh lớp 3, các loại giáo trình thực hiện tại trường phổ Tham khảo đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 –
thông) và tổ chức thực tập sư phạm cả ở trường tiểu học và trường THCS để 2020 của 6 tỉnh thành trong vùng để thu thập số liệu, dữ liệu về giáo dục và
sinh viên tốt nghiệp có thể dạy tiếng Anh ở trường phổ thông và (dạy tiếng Anh đào tạo của các địa phương; trên cơ sở đó kết hợp với các kết quả khảo sát tại
chuyên trách) ở trường tiểu học. các trường để xây dựng dự báo cho các hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo.
+ Đánh giá kết quả ban đầu về tính hiệu quả của việc thực hiện chương Tổ chức các hội thảo khoa học “Thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
trình (mới) bổ sung sinh viên”; “Đổi mới quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ”; “Giáo dục, rèn
luyện kỹ năng sư phạm, kỹ năng sống cho sinh viên, học sinh” để tranh thủ ý
Mặc dù mới trong 2 năm học, chỉ đủ thời gian và điều kiện để thực hiện
kiến của các nhà khoa học trong và ngoài trường.
bổ sung chương trình ở một số ngành có tuyển sinh từ năm 2011 (không phải
tất cả các ngành đào tạo của trường) nhưng qua kết qu ả đào tạo các năm học và Tổ chức 3 hội nghị liên tịch giữa cá c ngành giáo dục, nội vụ và trường sư
đánh giá của các trường THCS qua các đợt thực tập sư phạm là rất tốt. phạm để xin ý kiến cán bộ quản lý về các vấn đề liên quan.
Về ngoại ngữ, tin học, sinh viên vừa được học theo chương trình chính + Phương pháp phân tích thống kê có sử dụng phần mềm SPSS: Thông qua
khóa, vừa học ở trung tâm Ngoại ngữ - Tin học với chương trình đã được tích các số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát, điều tra, xử lý bằng thống kê
hợp, do đó kết quả thực hiện chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học được đảm bảo (chủ yếu bằng phần mềm SPSS 11.5) nhằm đảm bảo độ chính xác, tin cậy của
chất lượng. Sinh viên sử dụng thành thạo các thiết bị và ứng dụng thuần thục các kết luận.
CNTT vào học tập và thực tập giảng dạy.
7. Những luận điểm bảo vệ
Các học phần được bổ sung, giúp sinh viên có đủ kiến thức và kỹ năng,
+ Quản lý đào tạo giáo viên THCS nhằm giải quyết quan hệ cung – cầu
vận dụng tốt trong các đợt thực tập sư phạm tập trung.
giáo viên, thực hiện phổ cập giáo dục THCS có chất lượng, đặc biệt là vùng
Đông Nam Bộ – khu vực kinh tế phát triển của cả nước.
KẾT LUẬN VÀ K HUYẾN NGHỊ + Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục THCS cần có sự
gắn kết giữa trường sư phạm với trường phổ thông. Nội dung chương trình đào
1. Kết luận
tạo phải đáp ứng được yêu cầu của giáo dục phổ thông .
Đào tạo và quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội là bức thiết, phù hợp với
+ Trường sư phạm là “máy cái” của ngành giáo dục phải được đầu tư, ưu
quy luật của nền kinh tế thị trường, phù hợp với xu hướng phát triển của các cơ
tiên và phát triển theo mô hình thích hợp. Bản chất đặc thù của đào tạo giáo
sở đào tạo và mang t ính bước ngoặt trong việc đổi mới giáo dục đại học. Tuy
viên là dạy cách dạy, dạy cách để trở thành nhà giáo dục nên quy trình đào tạo
nhiên, để biến nhận thức thành hành động không phải đơn giản. Các cơ sở đào
cũng mang tính đặc thù.
tạo khó nhọc “chuyển mình” theo nhu cầu xã hội vì thiếu cơ sở để thực hiện
như hệ thống chuẩn đào tạo, chương trình, giáo trình, công tác dự báo. + Quản lý đào t ạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội không chỉ là nhiệm
vụ của trường sư phạm mà là của nhiều chủ thể liên quan theo phân cấp quản lý
Luận án đã nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo
về giáo dục và đào tạo. Vì vậy, các giải pháp quản lý đào tạo cần thể hiện mức
giáo viên THCS đáp ứng nhu cầu xã hội. Cụ thể là đã nêu lên Bản chất của
độ bao quát, đồng bộ từ quản lý đầu vào, quả n lý quá trình và quản lý đầu ra.
quản lý đào tạo giáo viên theo nhu cầu là quản lý cung đáp ứng cầu dựa trên
mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến các chủ thể liên quan đến quan
6 19
8. Đóng góp mới của luận án 3.6. Thăm dò tính cấp thiết và tín h khả thi của các giải pháp
+ Về lý luận: Kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp đề xuất là cần thiết và khả thi
(đạt mức II và III).
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận quan trọng
liên quan đến quản lý đào tạo giáo viên THCS theo quan điểm “đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội” từ cách tiếp cận đến các nguyên tắc, nội dung và phương Mức độ cần Mức độ
TT Giải pháp
pháp quản lý; xây dựng được quy trình quản lý đào tạo giáo viên THCS theo thiết khả thi
nhu cầu xã hội. Điểm TB 2.08 1.81
Nâng cao năng lực dự báo giáo dục
Mức II II
+ Về thực tiễn: 1
Xây dựng quy hoạc h đào tạo, bồi dưỡng Điểm TB 2.4 2.12
- Luận án đánh giá được thực trạng đào tạo, công tác quản lý đào tạo ở giáo viên THCS
các trường sư phạm; mức độ đáp ứng n hu cầu về số lượng, chất lượng và cơ Mức III II
cấu ngành đào tạo cũng như cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm và các cơ Phát triển các nguồn lực của trường sư Điểm TB 2.19 2.19
2
quan quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo, các cơ sở giáo dục, các chế độ, phạm Mức II II
chính sách liên quan tại vùng Đông Nam Bộ để tìm ra các bất cập, nguy ên
nhân. Đổi mới mô hình và quy trình tổ chức Điểm TB 2.42 2.35
3
đào tạo Mức III III
- Luận án đã đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã ểm TB
Đi 1.96 1.94
hội mang tính đặc thù ngành sư phạm. 4 Quản lý phát triển chương t rình đào tạo
Mức II II
Nâng cao năng lực quản lý đào tạo các Điểm TB 2.08 2.29
5
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo giáo viên trung học cơ sở trường sư phạm Mức II II
đáp ứng nhu cầu xã hội Thiết lập và thực hiện cơ chế phối hợp Đi TB
ểm 2.46 2.21
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu giữa trường SP và các đơn vị liên quan Mức III II
Trên thế giới, đào tạo theo nhu cầu xã hội được thực hiện từ lâu. Đó là sự 3.7. Thử nghiệm giải pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo
chuyển đổi mạnh mẽ như một cuộc cải cách về giáo dục đại học. Đào tạo và
quản lý đào tạo theo nhu cầu xã hội là bức thiết, mang tính bước ngoặt trong Ngoài những đề xuất mang tính tổng thể, các đề xuất cụ thể điều chỉnh
việc đổi mới giáo dục đại học. Nghiên cứ u vấn đề này đòi hỏi phải đề cập đến chương trình đối với một số ngành đào tạo đã được thực hiện từ năm học 2010 -
nhiều khía cạnh từ hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo đến việc dự báo và xác 2011 như:
định nhu cầu đào tạo về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo. - Chung cho tất cả các ngành: Bổ sung các học p hần Giáo dục kỹ năng
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tìm hiểu kỹ về 2 mô hình đào tạo sống 3 tín chỉ, trong đó có 1 tín chỉ về phương pháp giáo dục, rèn luyện kỹ
giáo viên là đào tạo song song và đào tạo nối tiếp, tuy nhiên chưa có nghiên năng sống cho học sinh THCS; tách một bộ phận thuộc học phần Giáo dục học
cứu nào khẳng định tính ưu việt của một mô hình cụ thể nào áp dụng cho tất cả đại cương thành học phần Phương pháp học đại học 1 tín chỉ; học phần Sử
các nước mà cho rằng điều đó phụ thuộc vào điều kiện phát triển giáo dục của dụng và tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, sử dụng thiết bị dạy học 1 tín chỉ.
từng quốc gia. Ở Việt Nam, mô hình đào tạo nối tiếp đã và đang được thực hiện - Chương trình ngoại ngữ (Anh văn) cho các lớp không chuyên: Chương
ở một số cơ sở đào tạo, có được một số kết quả ban đầu nhưng chưa được nhân trình phải tích hợp với chương trình đào tạo cấp chứng chỉ quốc gia (A, B, C)
rộng và khẳng định tính hiệu quả. và khung năng lực c hâu Âu để tạo điều kiệ n cho sinh viên đáp ứng chuẩn đầu
Vấn đề về quản lý đào tạo được nghiên cứu, đề xuất theo hướng phân ra.
quyền, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu khẳng
định tầm quan trọng của công tác dự báo và xác định nhu cầu nguồn lực lao
động qua đào tạo. Tuy nhiên, v iệc xác định nhu cầu, giao chỉ tiêu đào tạo hiện
18 7
Phân cấp tuyể n dụng cần thống nhất trong các địa phương cấp huyện và nay phổ biến theo cách các trường căn cứ theo nhu cầu nguồn nhân lực của
nên giao việc tuyển dụng cho ngành giáo dục. Tiến tới việc thi tuyển theo đăng ngành, địa phương để đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh với bộ chủ quản của trường
kí để chứng nhận giáo viên, xét tuyển để bố trí, phân công, tuyển dụng theo hoặc UBND các tỉnh, thành phố. Bộ GD -ĐT xây dựng các tiêu chí để các
nguyện vọng của giáo viên. trường căn cứ vào đó xác định chỉ tiêu. Bởi vậy, tiêu chí chính để xác định chỉ
tiêu tuyển sinh là tỷ lệ số SV chính quy/giảng viên. Hay nói khác đi, việc đào
Trường sư phạm tổ chức khảo sát việc làm và đánh giá chất lượng sinh
tạo theo nhu cầu hiện nay mới chỉ quan tâm đến nhu cầu về số lượng mà chưa
viên tốt nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. Khảo sát việc làm thông qua
chú trọng đến chất lượng và cơ cấu.
phiếu hỏi, bằng điện thoại, e–mail cá nhân và trả lời trực tiếp trên trang tin điện
tử nhà trường. Thời gian để khảo sát việc làm ngay sau khi sinh viên tốt nghiệp Các nghiên cứu về kiểm định chất lượng đào tạo ở mức độ nghiên cứu kinh
và kéo dài trong thời gian khoản 2 năm. Việc đánh giá chất lượng sinh viên tốt nghiệm nước ngoài để áp dụng vào thực tiễn trong nước. Tuy nhiên việc đánh
nghiệp diễn ra ít nhất sau thời gian tập sự nghề nghiệp và kéo dài trong khoảng giá chất lượng theo chuẩn đầu ra còn gặp khó khăn cả về lý thuyết và thực
thời gian 5 năm sau tốt nghiệp. hành.
Các tổ chức, cá nhân khác ngoài trường sư phạm có thể tham gia quá 1.2. Một số khái niệm
trình đào tạo, đặc biệt là các nhà trường phổ thông. Các khâu cần có sự tham
1.2.1. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
gia của các đối tượng khác là xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển sinh, các hoạt
động RLNVSPTX, thực hành, thực tập sư phạm, đánh giá chất lượng. Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định; là hoạt động giảng dạy và học tập, gắn với việc giáo dục đạo đức, nhân
Xây dựng cơ chế để từng bước tiến tới việc luân chuyển, trao đổi giảng
cách nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội.
viên, giáo viên. Ưu tiên thực hiện trước việc trao đổi giảng viên trường sư
phạm và giáo viên các trường thực hành sư phạm. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao
động về số lượng, chất lượ ng và cơ cấu ngành nghề. Thị trường lao động là nhà
Để thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, cần thiết lập và vận hành
nước, các doanh nghiệp, các tập thể, cá nhân có sử dụng lao động.
tốt mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo giáo viên với các cơ sở giáo dục cũng như
các cơ quan quản lý giáo dục địa phương . Xây dựng hệ thống thông tin giữa 1.2.2. Quản lý đào tạo
các đơn vị này.
Quản lý đào tạo thực chất là quản lý quá trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo
3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp nghĩa là thông qua các chức năng quản lý để tác động vào các thành tố của quá
trình đào tạo nhằm đạt mục tiêu, đem lại hiệu quả và chất lượng đào tạo.
Giải pháp xây dựng quy hoạch đội ng ũ giáo viên THCS, phát triển các
nguồn lực trường sư phạm, nâng cao năng lực dự báo giáo dục là các giải pháp Quá trình đào tạo là toàn bộ các hoạt động đào tạo từ đầu vào, đến quá
quản lý đầu vào của hoạt động quản lý đào tạo. Giải pháp đổi mới mô hình và trình dạy học và đầu ra – sản phẩm đào tạo.
quy trình tổ chức đào tạo; hoàn thiện và phát triển chương trình đào t ạo; nâng
1.2.3. Quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
cao năng lực quản lý nhà trường, quản lý chất lượng đào tạo là các giải pháp
quản lý quá trình đào tạo. Giải pháp t hiết lập và thực hiện cơ chế phối hợp giữa Quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội thực chất là quản lý "cung” đáp
trường sư phạm và các đơn vị liên quan là giải pháp quản lý đầu ra. ứng "cầu” lực lượng lao động xã hội về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành
Các giải pháp có mối quan hệ phụ thuộc và tương hỗ lẫn nhau. Quản lý nghề.
đầu vào là điều kiện để quản lý quá trình; quản lý đầu ra phản ánh và giúp quản 1.3. Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội
lý quá trình đào tạo đạt hiệu quả; quản lý quá trình đào tạo quyết định chất
lượng mà mức độ đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Vì vậy, 1.3.1. Một số cách tiếp cận
các giải pháp phải thực hiện đồng bộ, trường sư phạm với vai trò chủ thể quản - Phân cấp quản lý giáo dục
lý quá trình đào tạo phải chủ động phối hợp với các chủ thể quản lý khác và các - Quản lý chất lượng giáo dục
đơn vị liên quan trong quá trình quản lý. - Dựa vào quy luật cung – cầu.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội
8 17
Ngoài các nguyên tắc cơ bản của quản lý, hoạt động quản lý đào tạo giáo - Đối với các trường cao đẳng, với quy mô sinh viên, quy mô ngành học
viên theo nhu cầu xã hội cần đảm bảo nguyên tắc tuân thủ quy luật cung – cầu, chưa nhiều, nhà trường cần phân cấp quản lý với mức độ quan trọng theo thứ tự
quy luật lượng – chất và sự vận hành đồng bộ của các chủ thể quản lý giáo dục là tổ bộ môn, phòng Đào tạo, các khoa, trong đó tổ trưởng bộ môn là then chốt,
theo phân cấp, phân quyền. quan trọng nhất. Đối với các trường đại học nhà trường khuyến khích “tính tự
chủ” cho các khoa đào tạo chuyên ngành và các khoa phải xác định được tôn
1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội
chỉ đào tạo, từ đó xây dựng các hoạt động để đạt mục tiêu, kế hoạch hành động.
Nội dung quản lý đào tạo giáo vi ên theo nhu cầu tập trung vào việc quản
- Cùng với phân cấp là phân quyền với mức độ tương ứng theo vị trí và
lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo; quản lý quá trình đào tạo; đánh giá
tầm quan trọng của phân cấp. Các khoa, các tổ chuyên môn được giao quyền tự
chất lượng đào tạo và thực hiện cơ chế phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên
chủ cao về học thuật như hoàn thiện và phát triển chương trình đào tạo, thực
quan.
hiện chương trình, kế hoạch đào tạo. Trưởng bộ môn là “chim đầu đàn” về hoạt
1.3.4. Phương pháp quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội động học thuật, được mở rộng quyền tự do về học thuật và được tạo điều kiện
tối đa để thực hiện quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Phòng Đào tạo
Ngoài các phương pháp quản lý truyền thống, quản lý đào tạo theo nhu được giao quyền hạn lớn về quản lý quá trình đào tạo, các hoạt động kiểm tra,
cầu chú trọng đến việc sử dụng các mô hình quản lý, sử dụng các phần mềm và kiểm soát và điều phối các khoa, tổ bộ môn thực hiện các hoạt động đào tạo,
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào toàn bộ các nội dung quản lý.
học thuật, đảm bảo chất lượng.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quả n lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu
- Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường. Trước hết là tạo sự
cầu giáo dục THCS
chuyển biến về tư duy, nhận thức, từ đó tạo sự đồng thuận trong tập thể sư
- Các nhân tố ảnh hưởng đào tạo đáp ứng nhu cầu ở cấp vĩ mô, bao phạm, sự ganh đua trong nỗ lực phấn đấu vì chất lượng.
gồm: Kinh tế thị trường và hội nhập, sự phát triển kinh tế – xã hội, chính sách - Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng
phát triển giáo dục, những qui định về các tiêu chuẩn tr ong giáo dục và đào tạo theo hướng giảm bớt định tính, tăng khả năng đánh giá bằng định lượng. Bổ
(chuẩn giáo viên, qui định về tuyển sinh và đào tạo), chế độ tuyển dụng và đãi
sung một số tiêu chí cho phù hợp với Luật Giáo dục đại học và xu thế phát triển
ngộ.
ngành sư phạm.
- Ở cấp độ vi mô: năng lực của các trường phổ thông và nhu cầu về giáo
- Vận d ụng có hiệu quả các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến. Kết
viên ở các tỉnh, thành, năng lực cơ sở đào tạo và khả năng thỏa mãn nhu cầu về
hợp vận dụng mô hình quản lý chất lượng tiên tiến với việc áp dụng quản lý
giáo viên ở các tỉnh, thành, các vùng trong nước. theo truyền thống. Ưu tiên sử dụng các phầm mềm trong quản lý đào tạo.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế - Thực hiện đồng thời cả 3 giai đoạn, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất
Những liên hệ và ứng dụng vào đổi mới đào tạo giáo viên ở Việt Nam là lượng và cải tiến chất lượng.
chương trình đào tạo theo hướng tăng thêm thời gian và khối lượng kiến thức,
3.4.6. Thiết lập và thực hiện cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm và các
kỹ năng, nhất là việc kéo dài thời gian thực tập sư phạm; kiểm định, chứng
đơn vị liên quan
nhận và cấp giấy phép hành nghề trên cơ sở “Bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên”;
phát triển mô hình và chương trình đào tạo giáo viên định hướng chuẩn và năng Hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm thông qua hệ thống thông tin và mối
lực nghề nghiệp, mô đun hóa chương trình đào tạo; chú tr ọng bồi dưỡng và đào quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các cơ quản tuy ển dụng giáo viên, các cơ sở
tạo nâng chuẩn giáo viên; tuân theo quy trình đánh giá, theo dõi và khen giáo dục. Trường sư phạm thông tin đến sinh viên tiêu chuẩn, chỉ tiêu tuyển
thưởng; ngoài việc xác định vai trò chủ thể và trách nhiệm lớn lao của nhà dụng, thời gian, địa chỉ, hình thức tuyển dụng,...của các cơ quan, đơn vị tuyển
nước, phải có các giải pháp đồng bộ từ chế độ quản lý hệ thống các trường sư dụng hàng năm thông qua các buổi sinh hoạt, bảng tin, trang điện tử; đồ ng thời
phạm, chế độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, chế độ quản lý chương trình, nội thông tin cho các đơn vị, cá nhân tuyển dụng khả năng đáp ứng nhu cầu đội
dung đào tạo, chế độ đãi ngộ giáo viên,…Trong đó, đặc biệt coi trọng tính tự ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu từng ngành, chất lượng đào tạo của khóa học
chủ của nhà trường, chế độ kiểm tra, đánh giá công nhận giáo viên, nâng cao và thời gian sinh viên tốt nghiệp thông qua Lễ tốt nghiệp, các “Hội chợ việc
chất lượng giáo dục, phát huy vai trò chủ thể pháp nhân của trường sư phạm. làm”.
16 9
3.4.3. Đổi mới mô hình và quy trình tổ chức đào tạo
Các trường sư phạm địa phương (CĐSP) tập trung đào tạo song song, một Chương 2. Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên trung học cơ sở
số ngành như tin học, ngoại ngữ, năng khiếu (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục) có ở vùng Đông Nam Bộ
thể đào tạo nối tiếp để đáp ứng kịp thời đội ngũ giáo viên các môn học này;
2.1. Tổng quan về vùng Đông Nam Bộ
đồng thời tổ chức đào tạo chuẩn hóa, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên cho các giáo viên này. Các trường đại học có đào tạo giáo viên THCS có Khu vực miền Đông Nam Bộ gồm Thành p hố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh Bà
thể đào tạo nối tiếp ở các ngành. Tuy nhiên cần thiết là phải xây dựng lại Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, B ình Phước, Tây Ninh với tổng diện
chương trình đào tạo, nhất là phương pháp dạy học bộ môn, phần kiến thức tích 23.580 km2 (chiếm 7,13% diện tích cả nước), dân số là 14.067.361 người
chuyên ngành. Phương thức đào tạo liên thông không nên sử dụng tùy tiện (chiếm 16,34% dân số cả nước). Vùng Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển
trong đào tạo giáo viên. Trong xu thế không còn phải chuẩn hóa đội ngũ giáo năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp
viên, thì hình thức đào tạo này chỉ để đào tạo nâng chuẩn giáo viên. công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả
nước. Vì thế, điều kiện để phát triển cho giáo dục ở các tỉnh Đông Nam Bộ có
Quy trình tổ chức đào tạo hướng tới mục tiêu “buộc” sinh viên tự học,
nhiều thuận lợi hơn so với cả nước.
giảng viên phải tự nghiên cứu và có sự tham gia của doanh nghiệp. Các cơ sở
đào tạo giáo viên đều phải có trường thực hành sư phạm riêng; thiết lập và vận Cùng với tốc độ tăng dân số cơ học, giáo dục vùng Đông Nam Bộ phát
hành tốt mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo giáo viên với các trường phổ thông ở triển mạnh về hệ thống trường lớp, trường ngoài quốc lập, trường chuẩn quốc
địa phương: tạo cơ ch ế phối hợp giữa trường sư phạm với cơ quan quản lý giáo gia. Tỷ lệ học sinh trên một lớp cao hơn bình quân cả nước, trong khi tỷ lệ giáo
dục địa phương và các trường phổ thông để khuyến khích các trường và giáo viên trên một lớp cao hơn bình quân cả nước.
viên ở địa phương tham gia vào công tác đào tạo giáo viên (hướng dẫn thực
hành, thực tập); củng cố và tăng cường vai trò của các trường thực hành sư Các cơ sở đào tạo giáo viên THCS vùng Đông Na m Bộ gồm các trường
phạm, trường thực tập sư phạm trong việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu, ĐH Đồng Nai, CĐSP Tây Ninh, CĐSP Bình Phước;
ĐH Sài Gòn, ĐH Thủ Dầu Một. Đội ngũ các trường CĐSP phát triển tương đối
sinh viên.
nhanh trong các năm gần đây, đặc biệt là đội ngũ có trình độ sau đại học. Trong
3.4.4. Quản lý phát triển chương trình đào tạo vòng 3 năm, tỷ lệ giảng viên trình độ trên đại học tăng từ 31.8% lên 56.2%.
Mặc dù tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học cao hơn cả nước nhưng số tiến
Cần hoàn thiện từng bước chuẩn đầu ra theo chuẩn trường, chuẩn giáo
sĩ còn ít và không cân đối.
viên, chuẩn quốc gia, chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế.
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo giáo viên THCS ở vùng Đông Nam Bộ
Tổ chức xây dựng chương trình khung đào tạo giáo viên theo hướng mở,
với cấu trúc và nội dung của chương trình tập trung vào các hoạt động phát 2.2.1. Xây dựng quy hoạch đào tạ o và dự báo nhu cầu giáo viên THCS
triển năng lực nghề nghiệp của người giáo viên – coi trọng việc tăng cường đào
+ Các tỉnh, thành vùng Đông Nam Bộ đã xây dựng quy hoạch phát triển
tạo nghiệp vụ sư phạm; đảm bảo chất lượng về ngoại ngữ, tin học theo mục tiêu
nhân lực và phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2020, trong đó có kế hoạch
các đề án đang triển khai, thực hiện. Kịp thời bổ sung các nội dung liên quan
hoàn thiện, phát triển các cơ sở đào tạo giáo viên, có dự báo nhu cầu đội ngũ
đến đổi mới giáo dục phổ thông vào chương trình đào tạo giáo viên.
giáo viên hàng năm. Các trường sư phạm đã xây dựng kế hoạch đào tạo, đào
Triển khai xây dựng chương trình tiên tiến, tiếp cận chương tr ình tiên tiến tạo lại và bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở dự báo của ngành giáo dục.
của các nước trong khu vực và quốc tế thông qua các chương trình hợp tác đào
Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo giáo viên được quy hoạch theo hướng phát
tạo, trao đổi kết quả nghiên cứu và các hoạt động học thuật khác. Từng bước
triển thành trường cao đẳng, đại học đa ngành, làm “yếu hóa” vị trí, vai trò của
xây dựng và hoàn thiện chươ ng trình đào tạo giáo viên trình độ đại học 4 năm.
trường sư phạm, ngành sư phạm. Việc xây dựng kế hoạch gặp khó khăn do dự
Xây dựng c hương trình bồi dưỡng giáo viên cho các hình thức bồi dưỡng báo thiếu chính xác, biến động dân số, chính sách thiếu ổn định và thiếu sự
chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên ; xây dựng hệ thống cơ sở bồi dưỡng giáo phối hợp, kết nối giữa các địa phương trong vùng; kết quả dự báo của ngành
viên với lực lượng nòng cốt là giảng viên trường sư phạm. giáo dục và kế hoạch tuyển sinh của các trường sư phạm đôi khi chưa đồng
nhất.
3.4.5. Nâng cao năng lực quản lý đào tạo của các trường sư phạm