Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở việt nam

  • 175 trang
  • file .pdf
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Thái Bùi Hải An
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Những điểm mới của luận án 4
6. Kết cấu của luận án 6
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu 7
1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan 7
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài 7
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước 9
1.1.3 Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu khoa học 13
1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 15
1.3 Các câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu 16
Kết luận chương 1 18
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về đại lý hải quan và quản lý đại
lý hải quan 20
2.1 Những vấn đề lý luận về đại lý hải quan 20
2.1.1 Khái niệm đại lý hải quan 20
2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của đại lý hải quan 23
2.1.3 Vai trò của đại lý hải quan 28
2.2 Những vấn đề lý luận về quản lý đại lý hải quan 33
iii
2.2.1 Khái niệm quản lý đại lý hải quan 33
2.2.2 Sự cần thiết khách quan phải quản lý đại lý hải quan 35
2.2.3 Nội dung quản lý đại lý hải quan 37
2.2.4 Các phương pháp và công cụ quản lý đại lý hải quan 44
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đại lý hải quan 49
2.3 Kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của các nước và bài học cho
Việt Nam 51
2.3.1 Kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của Hải quan Philipin 51
2.3.2 Kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của Hải quan Nhật Bản 53
2.3.3 Kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của Hải quan Hoa Kỳ 57
2.3.4 Kinh nghiệm quản lý đại lý hải quan của Hải quan Australia 59
2.3.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý đại lý hải quan ở Việt
Nam 61
Kết luận chương 2 63
Chương 3: Thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời
gian qua 65
3.1 Quá trình hình thành và phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam 65
3.1.1 Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 65
3.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014 67
3.2 Thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua 76
3.2.1 Thực trạng định hướng sự phát triển của đại lý hải quan 77
3.2.2 Thực trạng tạo lập môi trường cho sự phát triển của đại lý hải
quan 78
3.2.3 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với đại lý hải quan 86
3.2.4 Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý hải quan 89
3.2.5 Thực trạng điều chỉnh hoạt động của đại lý hải quan 92
3.3 Đánh giá thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian
qua 94
3.3.1 Những kết quả đạt được 94
iv
3.3.2 Những hạn chế của quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam 100
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế về phát triển đại lý hải quan và
quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua 108
Kết luận chương 3 119
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan ở
Việt Nam 121
4.1 Định hướng phát triển đại lý hải quan và những yêu cầu đặt ra đối
với quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam 121
4.1.1 Mục tiêu phát triển của Hải quan Việt Nam và định hướng phát
triển đại lý hải quan Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa hải quan 121
4.1.2 Quan điểm quản lý và những yêu cầu đặt ra đối với quản lý đại
lý hải quan ở Việt Nam 123
4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam 126
4.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo lập môi trường cho sự phát
triển của đại lý hải quan 126
4.2.2 Tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho nhân viên đại lý
hải quan 129
4.2.3 Triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ ưu tiên hải quan đối với
đại lý hải quan đủ điều kiện 133
4.2.4 Sớm thành lập Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam 138
4.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý đại lý hải quan theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp 142
4.2.6 Xây dựng cơ chế phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong quản lý
đại lý hải quan 145
4.2.7 Áp dụng đồng bộ và hiệu quả các phương pháp quản lý và công
cụ quản lý đại lý hải quan 147
4.2.8 Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức hải quan quốc tế 148
Kết luận chương 4 149
KẾT LUẬN 151
v
Danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án 154
Danh mục tài liệu tham khảo 155
Phụ lục 1 163
Phụ lục 2 166
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEO : Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CBFCA : Hiệp hội giao nhận và đại lý hải quan Australia
CBP : Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ
JCBA : Hiệp hội đại lý hải quan Nhật Bản
TP : Thành phố
VCIS : Hệ thống thông tin tình báo hải quan
VNACCS : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Thống kê đại lý hải quan ở Việt Nam đến năm 2007 68
Bảng 3.2: Thống kê đại lý hải quan ở Việt Nam đến năm 2010 70
Bảng 3.3: Thống kê đại lý hải quan ở Việt Nam đến năm 2012 71
Bảng 3.4: Thống kê đại lý hải quan ở Việt Nam đến năm 2013 73
Bảng 3.5: Thống kê đại lý hải quan ở Việt Nam đến năm 2014 74
Bảng 3.6: Tốc độ tăng đại lý hải quan giai đoạn 2010-2014 76
Bảng 3.7: Số lượng đại lý hải quan ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 98
Bảng 3.8: Các công việc đại lý hải quan thực hiện theo hợp đồng đại
lý hải quan ký với chủ hàng 103
Bảng 3.9: Những khó khăn đại lý hải quan thường gặp trong quá
trình làm thủ tục hải quan 106
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 3.1: Tổng số tờ khai XNK và số lượng tờ khai do đại lý hải
quan khai, ký tên, đóng dấu giai đoạn 2010-2014 75
Đồ thị 3.2: Tình hình thực hiện nộp báo cáo hoạt động cho cơ quan
hải quan của các đại lý hải quan 90
Đồ thị 3.3: Số lượng đại lý hải quan ở Việt Nam giai đoạn 2010-
2014 99
Đồ thị 3.4: Tỷ lệ tham gia đào tạo nghiệp vụ khai hải quan của các
đại lý hải quan ở Việt Nam 105
Đồ thị 3.5: Khảo sát ý kiến đồng ý thành lập Hiệp hội đại lý hải quan
ở Việt Nam 118
Sơ đồ 4.1: Vai trò của Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam 140
Sơ đồ 4.2. Mô hình quản lý đối với đại lý hải quan ở Việt Nam 143
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin, phân công lao động quốc tế ngày càng cao và sâu sắc, tính chất
toàn cầu hóa trong sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến
lưu lượng hàng hóa mua bán, trao đổi qua lại giữa các quốc gia cũng tăng lên
một cách nhanh chóng. Điều này cũng có nghĩa khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu mỗi ngày một tăng, với nhiều chủng loại hàng hóa và nhiều loại hình xuất
nhập khẩu khác nhau, đòi hỏi việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập
khẩu cũng phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu chung.
Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người làm
thủ tục hải quan phải am hiểu pháp luật hải quan và các luật pháp liên quan như
chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa, chính sách thuế, các quy định về vận tải
quốc tế, các điều kiện về thanh toán quốc tế, về giao hàng, các quy định về xuất
xứ hàng hóa, trị giá tính thuế, xác định mã số hàng hóa, các quy định về thương
mại quốc tế… Người làm thủ tục hải quan càng chuyên nghiệp, tinh thông
nghiệp vụ thì việc làm thủ tục hải quan càng được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, tạo thuận lợi cho cả cơ quan hải quan lẫn chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Chính vì vậy, nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, các chủ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thay vì trực tiếp làm thủ tục hải quan, sẽ ủy quyền cho
một bên thứ ba, hiểu biết và nắm rõ về pháp luật hải quan, được gọi là đại lý làm
thủ tục hải quan (Customs Broker), thay mặt mình thực hiện thủ tục hải quan với
cơ quan hải quan.
Ở Việt Nam, hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi là đại lý
hải quan) bắt đầu hình thành từ những năm 90 của thế kỷ trước và được điều
chỉnh hoạt động dựa trên cơ sở Pháp lệnh Hải quan năm 1990. Thời gian đầu, đại
lý hải quan hoạt động một cách tự phát, đơn thuần là hoạt động theo ủy quyền
của chủ hàng hóa xuất nhập khẩu. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và hiện đại hóa
hải quan, cùng với sự ra đời của Luật Hải quan năm 2001, hoạt động đại lý hải
2
quan đã được ghi nhận về địa vị pháp lý cũng như được quy định cụ thể hơn về
quyền và trách nhiệm của người khai hải quan và đại lý hải quan. Mặc dù đã có
những văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện cho sự phát
triển của đại lý hải quan, nhưng đại lý hải quan ở Việt Nam vẫn hoạt động chưa
đúng với ý nghĩa của nó. Các đại lý hải quan hoạt động còn manh mún, tự phát
và chưa thực sự là “cánh tay nối dài” hỗ trợ cho công tác quản lý của cơ quan hải
quan.
Trước yêu cầu hội nhập, quản lý đại lý hải quan là một trong những nội
dung then chốt cần được cải cách, hiện đại hóa để vừa tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại quốc tế, vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó
xu hướng quản lý đại lý hải quan là vừa phải khuyến khích phát triển vừa phải
định hướng phát triển theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả. Mạng lưới đại lý
hải quan phát triển mạnh sẽ làm tăng hiệu quả quản lý của cơ quan hải quan,
giúp cơ quan hải quan nói riêng và cơ quan quản lý nhà nước nói chung thực
hiện chức năng quản lý các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chặt chẽ,
tập trung và dễ dàng áp dụng các phương tiện và phương pháp quản lý hải quan
hiện đại, triển khai nhanh chóng các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ và
khoa học kỹ thuật hiện đại ứng dụng trong quá trình thông quan hàng hóa xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu không được quản lý bài bản, khoa học và hợp lý, sẽ
xảy ra tình trạng đại lý hải quan phát triển tự phát, hoạt động kém chuyên
nghiệp, không đồng bộ, dẫn đến quản lý phức tạp hơn.
Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, góp phần tạo thuận lợi
cho các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh XNK hàng hóa, đồng thời hỗ
trợ tích cực cho cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hải quan. Xuất phát từ lí do đó, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài
“Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau:
3
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đại lý hải quan và quản lý đại lý
hải quan.
- Đánh giá thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua.
- Đưa ra các giải pháp tăng cườngquản lý đại lý hải quan nhằm thúc đẩy
sự phát triển của đại lý hải quan và đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước
đối với đại lý hải quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đại lý hải quan và quản lý đại lý hải
quan, trong đó quản lý đại lý hải quan bao gồm quản lý đại lý hải quan và quản
lý hoạt động của đại lý hải quan. Việc nghiên cứu đại lý hải quan và quản lý đại
lý hải quan được đặt trong bối cảnh hiện đại hóa hải quan ở Việt Nam để phân
tích, đánh giá và bình luận, bởi tiến trình hiện đại hóa hải quan tất yếu đòi hỏi
phải phát triển đại lý hải quan và quản lý đại lý hải quan.
Luận án tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của đại lý
hải quan cũng như quản lý đại lý hải quan của Việt Nam từ năm 2001 - khi Luật
Hải quan được ban hành và lần đầu tiên ghi nhận địa vị pháp lý của đại lý hải
quan trong văn bản luật - cho đến hết năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu của luận án chủ yếu là đánh giá thực trạng quản lý đại
lý hải quan ở Việt Nam dựa trên các nội dung quản lý đại lý hải quan, trong đó
lồng ghép các phương pháp quản lý, công cụ quản lý trong các nội dung quản lý
đại lý hải quan để phân tích và đánh giá.
Để có số liệu phục vụ nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu
về hoạt động quản lý đại lý hải quan của cơ quan Hải quan và nghiên cứu một số
đại lý hải quan điển hình tại Hà Nội, Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh kể từ năm
2005, khi hoạt động đại lý hải quan phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu và phù hợp với đối tượng, phạm
vi nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được vận
dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu
có liên quan tới đề tài luận án.
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông qua
các phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và
xâu chuỗi thành từng nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để xây dựng
khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối
chiếu giữa quy định pháp luật và các nội dung khác với thực tế thực hiện theo
yêu cầu của đề tài luận án.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên cứu
trường hợp điển hình ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để khảo
sát tình hình hoạt động của các đại lý hải quan, các doanh nghiệp kinh doanh
XNK và cơ quan hải quan để nắm bắt thực trạng hoạt động đại lý hải quan hiện
nay cũng như quan điểm quản lý của cơ quan hải quan.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để tham vấn ý
kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp trong nước và ngoài nước về
những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề tài luận án
cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luôn dựa trên
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội.
5. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa lý luận về đại lý hải quan và quản lý
đại lý hải quan. Trong đó, luận án khẳng định đại lý hải quan là “người” thay
mặt chủ hàng hoá xuất nhập khẩu thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan
5
và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp
đồng. Quản lý đại lý hải quan là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước đến
đại lý hải quan và hoạt động của đại lý hải quan bằng các phương pháp quản lý
và công cụ quản lý nhất định nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
Thứ hai, luận án đưa ra một số kết luận đánh giá mang tính khoa học, góp
phần tạo luận cứ về lý luận và thực tiễn cho việc quản lý đại lý hải quan. Luận án
xác định các nội dung quản lý đại lý hải quan cụ thể gồm năm nội dung chính:
Định hướng sự phát triển của đại lý hải quan; Tạo lập môi trường cho sự phát
triển của đại lý hải quan; Tổ chức bộ máy quản lý đối với đại lý hải quan; Thực
hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý hải quan; và Điều chỉnh hoạt động
của đại lý hải quan.
Thứ ba, luận án cho rằng điểm mạnh của quản lý đại lý hải quan ở Việt
Nam thời gian qua là đã xây dựng được khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của
đại lý hải quan, xác định rõ thẩm quyền của cơ quan hải quan trong tổ chức quản
lý nhà nước đối với đại lý hải quan. Với tư cách quản lý nhà nước về đại lý hải
quan, ngành Hải quan đã có chỉ đạo đúng hướng, quan tâm và mong muốn phát
triển nhanh đại lý hải quan để hỗ trợ cơ quan hải quan nhiều hơn trong quá trình
cải cách, hiện đại hóa hải quan. Tuy nhiên, điểm hạn chế của quản lý đại lý hải
quan ở Việt Nam hiện nay là chưa thúc đẩy được sự phát triển của đại lý hải
quan theo định hướng phát triển đại lý hải quan trong bối cảnh cải cách và hiện
đại hóa hải quan; hoạt động đại lý hải quan chưa đảm bảo độ tin cậy cho các
doanh nghiệp kinh doanh XNK; trình độ quản lý và khả năng thích ứng của đại
lý hải quan còn thấp, chưa thể hiện tính chất chuyên nghiệp và chuyên môn hóa
cao; chưa thiết lập được mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng
đồng đại lý hải quan.
Thứ tư, luận án chỉ rõ nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong phát
triển đại lý hải quan và quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua là do
quy mô của các doanh nghiệp kinh doanh XNK ở Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên chưa có thói quen sử dụng dịch vụ đại lý hải quan và
thường tự làm thủ tục hải quan để tiết kiệm chi phí; một số quy định trong các
6
văn bản pháp luật về đại lý hải quan chưa đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng hoặc
chưa phù hợp với thực tiễn; công tác tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các nhân viên đại lý hải quan chưa đáp ứng tốt yêu cầu cải cách
và hiện đại hóa hải quan; cơ chế hỗ trợ và phối kết hợp giữa cơ quan hải quan và
các đại lý hải quan chưa thường xuyên và hiệu quả; chưa có Hiệp hội đại lý hải
quan đại diện tiếng nói chung của các đại lý hải quan và là đầu mối liên hệ giữa
các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng đại lý hải quan; việc kiểm tra, giám
sát hoạt động đại lý hải quan chưa thường xuyên, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của đại lý hải quan chưa kịp thời.
Thứ năm, luận án đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa hải quan, trong
đó đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo lập môi trường cho sự phát triển
của đại lý hải quan; Tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng nghề cho nhân viên đại
lý hải quan; Triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ ưu tiên hải quan đối với đại
lý hải quan đủ điều kiện; Đề xuất thành lập Hiệp hội đại lý hải quan Việt Nam
trong thời gian sớm nhất; Tổ chức bộ máy quản lý đại lý hải quan theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp; Xây dựng cơ chế phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả
trong quản lý đại lý hải quan; Áp dụng đồng bộ và hiệu quả các phương pháp và
công cụ quản lý đại lý hải quan; và Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức
hải quan quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về đại lý hải quan và quản lý đại lý hải
quan.
Chương 3: Thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian qua.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý đại lý hải quan ở Việt
Nam.
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian qua, đã có một số công trình, bài viết trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài luận án hoặc liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề
tài được công bố trên các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo
trình bày tại hội thảo khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ,
các tin bài được đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Cụ thể
như sau:
1.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- The Broker Management handbook, by the U.S. Customs and Border
Protection (CBP) (2002), là cẩm nang quản lý đại lý hải quan của Hải quan Hoa
Kỳ. Tài liệu đã đề cập đến quy trình kiểm tra, cấp phép cho đại lý hải quan cũng
như các quy định về hủy bỏ, bãi miễn, đình chỉ việc cấp phép hay giấy phép. Bên
cạnh đó là các quy định khác về quản lý đại lý hải quan như quản lý rủi ro, giám
sát tuân thủ của đại lý hải quan, quản lý tài khoản của đại lý hải quan…
- Customs Act 1901 of Australia (amendments up to Act No. 67, 2002)
(Reprinted on 25 September 2002) là cuốn sách về Luật Hải quan Australia năm
1901 (bổ sung, sửa đổi năm 2002), trong đó có Phần XI của Luật quy định về đại
lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan. Cụ thể đó là các nội dung về quyền và
nghĩa vụ của đại lý hải quan, việc cấp phép đại lý hải quan, gia hạn giấy phép đại
lý, điều kiện, thủ tục đăng ký và xin cấp phép hành nghề nhân viên đại lý hải
quan. Phần cuối đề cập các nội dung liên quan đến Hội đồng tư vấn cấp phép đại
lý hải quan quốc gia.
- Becoming a customs broker in Australia, by the Customs Brokers &
Forwarders Council of Australia Inc. (CBFCA), là tài liệu nghiên cứu của Hội
đồng các nhà giao nhận và đại lý hải quan của Australia(CBFCA). Trong đó
CBFCA hướng dẫn một số thủ tục cho các cá nhân muốn trở thành nhân viên đại
lý hải quan, như phải tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ hải
8
quan và tham dự kỳ thi quốc gia tổ chức vào tháng 10 hàng năm. Để có chứng
chỉ đào tạo nghiệp vụ hải quan, các cá nhân có nhu cầu có thể nộp đơn đăng ký
tham gia khóa đào tạo do CBFCA tổ chức, định kỳ vào tháng 2 và tháng 7 hàng
năm.
- Customs modernization handbook, by Luc De Wuf & José B. Sokol,
publication of World Bank (2005), là cuốn sổ tay về hiện đại hóa hải quan, trong
đó có đề cập đến các vấn đề như: chiến lược hiện đại hóa hải quan, khung pháp
lý cho hoạt động hải quan, quản lý rủi ro trong bối cảnh quản lý hải quan hiện
đại... Tài liệu cũng nghiên cứu một số trường hợp điển hình về cải cách, hiện đại
hóa hải quan của một số quốc gia, rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời chỉ ra
một số vấn đề ảnh hưởng tới sự hài hòa hóa hoạt động hải quan.
- Customs brokerage law of Japanvà Customs broker law of Korea
(2009), là tập hợp các văn bản luật về Đại lý hải quan của Nhật Bản và Hàn
Quốc. Trong đó Luật Đại lý hải quan của Nhật Bản quy định các nội dung như
việc cấp phép, đăng ký, kinh doanh đại lý hải quan, cấp thẻ nhân viên đại lý hải
quan, trách nhiệm của đại lý hải quan cũng như các điều khoản về xử lý vi phạm
nếu các cá nhân và tổ chức vi phạm các điều khoản quy định của Luật Đại lý hải
quan. Luật nhân viên đại lý hải quan tại Hàn Quốc được ban hành với mục đích
xác định vai trò pháp lý của nhân viên đại lý hải quan, nhằm tạo thuận lợi cho
người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan, góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế.
- Licensing of Customs brokers in Canada, Canada Border Services
Agency (2008), là bản ghi nhớ của Hải quan Canada đề cập đến các quy định về
cấp phép cho đại lý hải quan ở Canada. Đó là các quy định về nộp đơn xin cấp
phép, quy trình cấp phép, phí cấp phép cũng như gia hạn giấy phép… Bản ghi
nhớ cũng đưa ra điều kiện đối với các cá nhân muốn trở thành nhân viên đại lý
hải quan tại Canada. Phần cuối của bản ghi nhớ là mẫu đơn xin cấp phép đại lý
hải quan và bảng hỏi dành cho các đại lý hải quan.
- Review of Customs broker licensing, management and regulations,
publication of USAID (2009), là nghiên cứu của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa
9
Kỳ (USAID) trong dự án hỗ trợ Chính phủ Israel và Palestine về tạo thuận lợi
hóa cho thương mại. Trong đó có đề cập các nội dung liên quan đến cấp phép
cho nhân viên đại lý hải quan và quản lý đại lý hải quan của Israel và Palestine,
đề xuất chương trình hành động và khung quản lý tuân thủ cho quản lý đại lý hải
quan.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
- Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2009 “Sử dụng đại lý hải quan trong hoạt
động xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” do ThS Ngô Minh Hải, Vụ Giám sát
quản lý, Tổng cục Hải quan chủ trì thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam và thực tiễn sử dụng đại lý hải quan trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra những bất cập
trong việc tổ chức cũng như đăng ký hoạt động của đại lý hải quan và đề xuất
một số giải pháp để phát triển và phát huy tác dụng của việc sử dụng đại lý hải
quan trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam.
- Đề tài NCKH cấp Học viện năm 2007 “Quản lý dịch vụ khai hải quan
trong tiến trình hiện đại hóa hải quan” do TS Nguyễn Thị Thương Huyền, Khoa
Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính chủ trì thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu lý
luận chung về quản lý đối với dịch vụ khai hải quan trong tiến trình hiện đại hóa
hải quan, thực trạng quản lý đối với dịch vụ khai hải quan trong tiến trình hiện
đại hóa hải quan và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với
dịch vụ khai hải quan trong tiến trình hiện đại hóa hải quan.
- Luận văn Thạc sỹ năm 2011 “Phát triển đại lý hải quan trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” của tác giả Cù Thị Quỳnh Hoa. Luận văn
đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về đại lý hải quan trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, kinh nghiệm phát triển và quản lý đại lý hải quan của một số nước
trên thế giới. Đồng thời luận văn đánh giá thực trạng hoạt động và công tác quản
lý đại lý hải quan ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp phát triển đại lý hải quan
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ năm 2012 “Phát triển dịch vụ đại lý hải quan ở Việt
Nam - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” của tác giả Đào Duy Tám. Luận
10
văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ đại lý hải quan, kinh
nghiệm phát triển đại lý hải quan của một số nước trên thế giới, rút ra bài học
kinh nghiệm cho phát triển đại lý hải quan ở Việt Nam. Từ thực tiễn phát triển
dịch vụ đại lý hải quan ở Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đại lý hải quan ở Việt Nam thời gian tới.
- Luận văn Thạc sỹ năm 2014 “Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn
áp dụng tại Việt Nam” của tác giả Lương Thị Hòa. Luận văn đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về đại lý hải quan, pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam
và thực tiễn áp dụng, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về đại lý hải quan ở Việt Nam.
- Hội thảo khoa học năm 2005 “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đại
lý hải quan” do Khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính tổ chức. Hội thảo
đã bàn đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về đại lý hải quan để có sự thống
nhất trong nhận thức về địa vị pháp lý của đại lý hải quan cũng như những lợi
ích mà đại lý hải quan mang lại. Bên cạnh đó, hội thảo đã trao đổi những nội
dung công việc cần phải làm khi triển khai đại lý hải quan trong quá trình hiện
đại hóa ngành hải quan, đề xuất cơ chế triển khai đảm bảo thực hiện và cơ chế
giám sát, quản lý khoa học và phù hợp. Các ý kiến tại hội thảo đều thống nhất
rằng, đại lý làm thủ tục hải quan là một loại dịch vụ thương mại đặc biệt, được
vận hành trong một môi trường pháp lý nhất định và chịu sự điều chỉnh của
nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
- Hội thảo năm 2010“Khai thuê Hải quan hiện hành tại Nhật Bản” do
Hiệp hội Khai thuê Hải quan Nhật Bản phối hợp với Tổng cục Hải quan tổ chức.
Tại hội thảo, các chuyên gia từ Nhật Bản đã giới thiệu về Luật Đại lý hải quan
của Nhật Bản, cũng như hoạt động quản lý đại lý hải quan tại Nhật Bản như việc
cấp phép, đăng ký, kinh doanh đại lý hải quan, cấp thẻ nhân viên đại lý hải
quan...
- Dự án hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Na Uy (NORAD) và Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO) về lĩnh vực Đại lý hải quan và quan hệ đối tác (thuộc dự án
Xây dựng năng lực Hải quan cho các thành viên của WCO giai đoạn 2012-
11
2015). Đây là dự án hỗ trợ Hải quan Việt Nam về xây dựng năng lực quản lý hải
quan hiện đại theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó có cấu phần về cấp
phép cho đại lý hải quan. Dự án vẫn đang trong quá trình thực hiện và chưa có
báo cáo kết quả cuối cùng.
- Bài viết “Chuẩn hóa đại lý hải quan” của tác giả Hải Bằng đăng trên
Tạp chí Đầu tư Chứng khoán, số 13/2006. Bài viết cho rằng hoạt động đại lý hải
quan ở Việt Nam vẫn mang tính tự phát, hoạt động chưa đúng nghĩa của nó. Vì
vậy, cần phải có một quy chế pháp lý riêng cho hoạt động đại lý hải quan, trong
đó bao hàm các quy định về quản lý nhà nước đối với loại hình dịch vụ đặc thù
này.
- Bài viết “Quản lý đại lý làm thủ tục hải quan còn nhiều trăn trở” của
tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế
toán, số 11/2007. Bài viết đã sơ lược quá trình hình thành và phát triển đại lý hải
quan, thực trạng quản lý đại lý hải quan ở Việt Nam. Bên cạnh việc đưa ra
những kết quả đạt được của quản lý đại lý hải quan, tác giả đã chỉ ra những tồn
tại và nguyên nhân của công tác quản lý dịch vụ đại lý hải quan và đề xuất một
số định hướng hoàn thiện.
- Bài viết “Quy định về đại lý làm thủ tục hải quan” của tác giả Nguyễn
Viết Trường đăng trên Tạp chí Thương mại, số 10/2008. Bài viết giới thiệu các
quy định pháp luật hiện hành về đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan. Tác
giả khẳng định thông qua đại lý hải quan để thay đổi nhận thức, phong cách làm
việc của cơ quan hải quan, đáp ứng yêu cầu áp dụng thủ tục hải quan điện tử và
hiện đại hóa thủ tục hải quan, thúc đẩy các dịch vụ liên quan đến thủ tục hải
quan.
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả của đại lý làm thủ tục hải quan trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Văn Ninh đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Kế toán, số 3/2011. Bài viết chỉ ra nguyên nhân của việc hoạt động đại lý
hải quan hiện nay chưa thực sự hiệu quả. Dự báo nhu cầu sử dụng đại lý hải
quan ngày càng tăng cao, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
12
quả hoạt động của đại lý hải quan, đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp XNK,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Bài viết “Đại lý làm thủ tục hải quan – Lợi ích thiết thực đối với doanh
nghiệp kinh doanh XNK” của tác giả Thái Bùi Hải An đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Tài chính Kế toán, số 02/2014. Bài viết đã chỉ ra những lợi ích khi doanh
nghiệp kinh doanh XNK sử dụng dịch vụ đại lý hải quan, cũng như những lợi ích
mà đại lý hải quan thu được khi được doanh nghiệp tín nhiệm sử dụng dịch vụ.
- Bài viết “Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan – Giải pháp quản lý hữu
hiệu đối với hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan hiện nay” của tác giả Thái
Bùi Hải An đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 7/2014. Tác giả
đã đề xuất việc thành lập Hiệp hội đại lý hải quan đại diện cho cộng đồng các đại
lý hải quan, bảo vệ quyền lợi cho các đại lý hải quan và là kênh kết nối thông tin
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các đại lý hải quan. Đây sẽ làm một trong
những giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước
đối với các đại lý hải quan.
- Bài viết “Đại lý hải quan” của tác giả Phan Công Sơn đăng tại website
Trường Hải quan Việt Nam (http://truonghaiquan.edu.vn/vi/dao-tao-dai-ly-khai-
hai-quan.nl173.html). Trong bài viết, tác giả đã nêu ra các vấn đề như: Đại lý hải
quan là gì? Khác biệt của nó so với dịch vụ khai thuê hải quan? Làm thế nào để
“cánh tay nối dài” thực sự “dài”? Những vướng mắc, bất cập mà đại lý hải quan
đang đối mặt khi hoạt động; Vai trò của công tác đào tạo trong việc tạo sức bật
cho đại lý hải quan?...
- Các bài viết của tác giả Ngọc Linh đăng trên báo Hải quan online: “Đại
lý hải quan: Bao giờ mới phát” (http://www.baohaiquan.vn/Pages/Dai-ly-thu-
tuc-hai-quan-Bao-gio-moi-phat.aspx), “Đã đến lúc thành lập Hiệp hội đại lý hải
quan?” (http://www.baohaiquan.vn/Pages/Da-den-luc-thanh-lap-hiep-hoi-dai-ly-
hai-quan.aspx). Tác giả đã đưa ra số liệu thống kê của ngành Hải quan trong 6
tháng đầu năm 2012và cho rằng với tỷ lệ như vậy khó có thể nói đại lý hải quan
đã làm tròn vai trò là “cánh tay nối dài” của cơ quan Hải quan. Bài viết đã chỉ ra
một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên và trích lời một chuyên gia của