Quản lý bán hàng làm báo cáo thực tập
- 83 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc sử dụng máy tính điện tử trong các ngành kinh tế, quản lý sản
xuất kinh doanh gần nhƣ đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với
việc sử dụng nó một cách hiệu quả đã và đang trở thành một lực lƣợng sản xuất
hùng mạnh, tiên tiến nhất của thời đại. Mức độ tin học hoá trong sản xuất, kinh
doanh đã là một thƣớc đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm bảo sống
còn của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực cuộc
sống đã trở nên một nhu cầu cấp bách , tối cần thiết , đặc biệt là các ứng dụng tin
học trong lĩnh vực quản lý.
Vai trò của thông tin trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng .Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà
quản lý đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Để làm
đƣợc điều đó thì cần phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và sử dụng hệ
thống máy tính để lƣu trữ, xử lý thông tin một cách khoa học và nhanh nhạy với
khối lƣợng thông tin phức tạp, đồ sộ để đƣa ra những thông tin cần thiết, chính xác
theo yêu cầu của quản lý.
Ở mọi thời đại, trong một xã hội mỗi công việc đều có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù của nó. Bởi vậy mà khi làm bất kỳ một việc gì mà ngƣời ta đều
xem xét công việc đó thuộc phạm trù nào của xã hội, những nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực về từng lĩnh vực khác nhau dựa trên khả năng bẩm sinh sẵn có và sở
thích đề có điều kiện đi sâu nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện công việc một cách có
hiệu quả, sâu sắc và cũng để tiếp cận với nhiều vấn đề mới trong các lĩnh vực khác
nhau. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi rất cần thiết cho những ngƣời
tham gia vào những công việc có liên quan mà không phải bất cứ ngƣời nào khi
đƣợc đào tạo đầy đủ cũng nắm vững công việc chuyên môn:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
2
Trƣớc đây khi khoa học công nghệ chƣa phát triển ngƣời ta cũng đã
nghiên cứu, tìm cách tiếp cận dễ dàng hơn với công việc. Ngày nay khi khoa học
công nghệ đang phát triển tiên tiến chúng ta càng có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc xử lý công việc.
Ta xét riêng việc quản lý bán hàng của công ty Cổ phần thiết bị máy tính
Thiên An. Khi tin học chƣa ra đời thì việc bán hàng và những công việc khác đƣợc
thực hiện một cách rất khó khăn đòi hỏi phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ , tốn
nhân lực thời gian, chi phí cho việc thực hiện. Ngày nay tin học phát triển, nhu cầu
tin học hóa những công việc chuyên môn lặp đi lặp lại là yêu cầu cấp thiết. Tin học
hóa sẽ mang lại lợi ích to lớn về mọi mặt : nhân công, chi phí tài chính và thậm chí
cả trình độ chuyên môn của ngƣời thực hiện nó ( không đòi hỏi có chuyên môn
nghiệp vụ cao) bởi vì nó chỉ là những thao tác trên máy đơn giản. Tin học hóa bắt
buộc phải có trong thời đại ngày nay đối với từng công ty, những cửa hàng lớn hay
thậm chí chỉ là những cửa hàng vừa và nhỏ . Tuy nhiên đầu tƣ để xây dựng hệ thống
phục vụ công việc tính trong khoảng thời gian ngắn là tốn kém nhƣng xét về lâu dài
thì lợi ích mang lại là rất to lớn ảnh hƣởng đến cả vận mệnh của một công ty. Xét về
phía ngƣời xây dựng hệ thống thì đây là vấn đề không thể giải quyết một cách trọn
vẹn bằng một chƣơng trình cho mọi hình thức, nó phục vụ vào chuyên môn nghiệp
vụ, yêu cầu thực tế đặt ra, và vì vậy rất khó nếu không muốn nói là không thể thực
hiện đƣợc một cách tổng quát vấn đề này. Tùy thuộc vào những yêu cầu đặt ra đối
với từng hoàn cảnh ta có cách giải quyết khác nhau tạm thời trong khoảng thời gian
nhất định đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra của hệ thống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó cùng với sự hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng
dẫn em đã chọn đề tài có tên là: “Quản lý bán hàng ” làm báo cáo thực tập.
Với thời gian thực tập còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế còn nhiều bỡ ngỡ
cộng với vốn kiến thức còn phải học hỏi nhiều lại chƣa có kinh nghiệm về phân
tích và thiết kế cũng nhƣ lập trình, nên chƣơng trình của em không tránh khỏi
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
3
những thiếu sót. Bởi vậy em kính mong các thầy, cô giáo xem xét , chỉ bảo
và đóng góp ý kiến cho báo cáo thực tập của em đƣợc hoàn chỉnh để có thể áp
dụng đƣợc trong thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trƣơng Văn Tú và các thầy
cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ MÁY TÍNH THIÊN AN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1.1.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An đƣợc thành lập ngày 17 tháng 04 năm
2003 theo giấy phép số 3485GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội. Tên chính
giao dịch trong nƣớc “Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An” và tên giao
dịch quốc tế “Thien An Company”. Trên con đuờng phát triển, công ty Thiên An
đã dần lớn mạnh về tài chính, nhân lực, năng lực quản lý...Khởi đầu với 7 nhân viên
từ khi thành lập, cho tới nay Công ty Thiên An đã xây dựng đƣợc hệ thống làm việc
chuyên nghiệp với trên 30 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách
nhiệm cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của
Viêt nam trong quá trình hội nhập.
Công ty Thiên An có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng đƣợc
các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới.
Với tiêu chí: " Chuyên nghiệp- Chất lượng- Cạnh tranh" công ty Thiên An hy
vọng sẽ đem lại lợi ích cho Khách hàng và các đối tác khi tham gia hợp tác cùng
với Thiên An.
1.1.2 Công tác quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty TNHH Thiên An
Theo điều lệ quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty có chức năng sau:
Căn cứ vào giấy phép KD, chức năng hoạt động của công ty đƣợc cụ thể hoá nhƣ
sau:
Buôn bán tƣ liệu tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất trong lĩnh vực tin học.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
5
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Dịch vụ KH kỹ thuật, tƣ vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học.
Sản xuất phần mềm tin học
Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành máy vi tính
1.1.3 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, phòng ban có quan hệ chặt chẽ
với nhau và đƣợc phân thành các cấp quản lý với những chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty đề ra. Ngoài ra bộ
máy quản lý còn giúp ban giám đốc của công ty nắm bắt đƣợc tình hình kinh doanh
một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc công ty nắm rõ đƣợc thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật
Kinh Kho Kinh Bảo Kỹ
doanh doanh hành thuật
phân bán lẻ
phối
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban nhƣ sau:
* Giám đốc: là ngƣời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý và
điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành trực
tiếp đối với phòng kinh doanh tiếp thị, phòng nghiên cứu, phòng kế toán.
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch nhập hàng đối với hàng hoá trong nƣớc và hàng hoá nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
6
Tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng, thăm dò nghiên cứu thị trƣờng, xác định
sự biến động của thị trƣờng về nhu cầu, giá cả, các chính sách thƣơng mại của Nhà
nƣớc… Từ đó, có các chính sách và chiến lƣợc trong việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phân ra làm hai bộ phận chuyên trách bao gồm
bộ phận sửa chữa (sửa chữa cây và loa phục vụ cho bán buôn) và bộ phận dịch vụ
khách hàng ( lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì phục vụ cho bản lẻ).
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty:
1.1.4.1 Kinh doanh Phân phối:
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm: microlab và Huntkey...và là đại lý cho một
số hãng lớn nhƣ: Intel, Gigabyte, Asus, Samsung..., Thiên An đã xây dựng đƣợc trên
100 đại lý rộng trải rộng khắp các tỉnh - thành trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4.2 Kinh doanh Bán lẻ:
Cung cấp máy tính thƣơng hiệu Việt nam: phục vụ cho tổ chức-doanh nghiệp
Cung cấp máy tính- linh kiện, các thiết bị văn phòng...
Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành bảo trì,...
1.1.4.3 Kinh doanh Dự án:
Tìm hiểu nghiên cứu thị trƣờng, tham gia các dự án trên thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đƣa vào kinh doanh,
đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty.
1.1.5 Mục tiêu đến năm 2010
Trở thành công ty phân phối hàng đầu trên lĩnh vực công nghệ thông tin
Phát triển thành công thƣơng hiệu máy tính và đạt chứng chỉ ISO vào năm
2008
Đạt mức tăng trƣởng hàng năm trên 30%, phấn đấu năm 2010 đạt doanh số trên
100 tỷ.
Thu nhập ngƣời lao động tăng bình quân 20%/năm, đến năm 2010 đạt mức bình
quân 3 triệu/ngƣời/tháng.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
7
1.1.6 Định hƣớng phát triển
Phát huy hết sức những mặt mạnh vốn có của công ty và công nghệ dịch vụ,
đồng thời tổ chức chặt chẽ và chi tiết bộ máy hoạt động, nâng cao khả năng của công ty
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Giữ vững và tăng tốc độ phát triển trên mọi lĩnh vực.
Quan hệ, hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng
hơn nữa những mặt hàng cũng nhƣ hợp tác nghiên cứu và phát triển.
Đẩy mạnh xây dựng các văn phòng và đại lý trên toàn quốc, đảm bảo có mặt
và phục vụ khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam.
1.2 Khảo sát sơ bộ hiện trạng hệ thống quản lý của công ty.
Hiện nay ở công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An cũng đã và đang sử dụng
phần mềm để quản lý nhƣng phần mềm chỉ đơn giản là hỗ trợ kế toán trong việc
quản lý và theo dõi công nợ còn với công tác bán hàng thì vẫn đang làm theo cách
thủ công, phiếu xuất và phiếu nhập kho đƣợc in theo mẫu trình bày sẵn trên file exel
rồi sử dụng chúng để ghi đơn hàng cho khách hàng. Sau công tác bán hàng của nhân
viên kinh doanh thì thêm vào đó là công việc của thủ kho và kế toán.Thủ kho sẽ căn
cứ vào phiếu xuất hàng từ bộ phận kinh doanh để xuất hàng ra khỏi kho và cuối
ngày thì phải nhập từng đơn hàng vào thẻ kho để quản lý số lƣợng hàng hóa trong
kho. Kế toán cũng sẽ lấy số liệu từ những phiếu xuất hàng đó để tổng hợp lại doanh
số bán hàng và quản lý số lƣợng tồn kho cũng nhƣ công nợ khách hàng. Công việc
tƣởng chừng nhƣ đơn giản nhƣng lại kéo theo cả một dãy những mắt xích những
công việc của các bộ phận khác nhau phụ trách nhƣng công việc khác nhau và nó
làm tốn kém thời gian và sức lao động của con ngƣời.
1.3 Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
1.3.1. Tên đề tài:
Xây dựng phần mềm Quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị máy
tính Thiên An.
1.3.2. Mục đích:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
8
Xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng giúp ngƣời quản lý có thể bao quát
đƣợc tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phần mềm đó sẽ hỗ
trợ cho một số bộ phận có liên quan. Ví dụ nhƣ nhân viên bán hàng sẽ chỉ việc sử
dụng phần mềm để đánh đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng mà không cần phải
sử dụng đến những phƣơng pháp thủ công nhƣ trƣớc nữa vì trong phần mềm này đã
có sẵn tên các mặt hàng cũng nhƣ giá cả và cả những con số đƣợc tính toán một
cách chính xác. Sau khi hoàn thành xong đơn hàng chỉ cần lƣu lại và mọi thông tin
sẽ tồn tại trong phần mềm. Qua đó với những form thông tin về tổng hợp doanh số
bán hàng, nhập hàng và danh sách các mặt hàng tồn kho, bộ phận kế toán và thủ
kho cũng có thể theo dõi và đối chiếu đƣợc những số liệu phục vụ cho công việc
của mình. Ngƣời quản lý muốn theo dõi đƣợc doanh số bán hàng trong ngày hay
trong tháng thì chỉ việc kích chuột đến phần cần theo dõi là đã có thể có đƣợc thông
tin mong muốn.
1.3.3. Những mục tiêu của hệ thống mới.
Quản lý hàng hoá
Quản lý thông tin khách hàng
Quản lý nhà cung cấp
Quản lý phiếu nhập, phiếu xuất
Xử lý các báo cáo hàng tháng
1.3.4. Đặc tả yêu cầu hệ thống mới
Hệ thống mới có khả năng thay thế hệ thệ thống hiện tại và giúp bộ phận bán
hàng của công ty làm việc hiệu quả hơn trong kinh doanh và giảm đƣợc chi phí và
thời gian.
Có khả năng tự động hiển thị thông tin của tất cả các loại hàng hoá, khả năng
hiển thị loại hàng, đơn giá và những chƣơng trình khuyến mãi kèm theo.
Khách hàng có thể lựa chọn cách thanh toán nhƣ trả bằng tiền mặt, chuyển
khoản hoặc công nợ trả sau. Vì vậy hệ thống mới phải cập nhật một cách tự động tất
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
9
cả những thông tin khách hàng, thông tin hàng, số tiền thanh toán sau khi khách
hàng mua hàng.
Hệ thống có khả năng xuất báo cáo về tổng doanh thu, danh sách khách mua
hàng trong tháng, báo cáo hàng tồn.
1.3.5. Yêu cầu chức năng hệ thống mới
1.3.5.1 Nhập:
Thông tin khách hàng
Thông tin hàng hoá
Thông tin nhà cung cấp
Thông tin về công ty
Thông tin ngƣời quản trị, thông tin ngƣời dùng
1.3.5.2 Xuất:
Hoá đơn bán hàng
Báo cáo hàng nhập
Báo cáo hàng xuất
Báo cáo hàng tồn
Báo cáo tổng thu.
Báo cáo danh mục hàng hoá
1.3.5.3 Xử lý:
Tự động tính tổng số tiền, các khoản thuế, các phí các dịch vụ …
1.3.5.4 Thi hành:
Hệ thống có khả năng hoạt động
Độ bảo mật cao, tất cả cơ sở dữ liệu đƣợc đặt mật khẩu, mật khẩu trong cơ sở
dữ liệu phải đƣợc mã hóa.
Hệ thống có giao diện thân thiện và dễ sủ dụng không quá phức tạp, giảm bớt
các thao tác nhập phím.
Hệ thống có thể phân quyền ngƣời sủ dụng ( Ngƣời quản trị và Nhân viên ).
Khách hàng sẽ đƣợc phục vụ nhanh hơn.
Hóa đơn có thể đƣợc tính 1 cách chính xác.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
10
Dễ dàng quản lý thông tin khách hàng.
Dễ tìm kiếm thông tin khách hàng.
1.4 Những yêu cầu phần cứng cho hệ thống mới
1.4.1 Phần cứng:
CPU (chip) 3.06 MHz.
512 MB DDRAM.
HDD 80 GB(500 MB không gian đĩa cứng)
Màn hình màu độ phân giải 800x600 pixel hoặc tốt hơn1024x768 pixel
Chuột , Bàn Phím.
Thiết bị lƣu dự phòng.
Máy In Lasze
1.4.2 Phần mềm :
Hệ điều hành Windows 2000 trở lên .
Microsoft Access 2003
Visual Basic 6.0
Crystal Reports 9
ComponentOne Studio
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
11
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống quản lý
Trƣớc tiên muốn thực hiện phân tích một dự án tin học là phải khảo sát hệ
thống. Ngƣời ta định nghĩa hệ thống phải là một tập hợp các phần tử có các ràng
buộc lẫn nhau với môi trƣờng bên ngoài. Hệ thống quản lý là một hệ thống tích hợp
giữa ngƣời và máy tạo ra các thông tin giúp con ngƣời trong sản xuất quản lý và
ra quyết định. Do đó, cần xem xét phân tích các yếu tố đặc thù, những nét khái quát
cũng nhƣ các mục tiêu và nguyên tắc đảm bảo cho việc xây dựng một hệ thống
thông tin quản lý đƣợc tin học hoá mang lại lợi ích và kết quả tốt.
Hệ thống thông tin quản lý nhằm trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức,
các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế
hoạch chiến lƣợc. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu đƣợc tạo ra bởi các báo
cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Các báo cáo này tóm lƣợc tình hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức.
Các báo cáo này thƣờng có tính so sánh, chúng làm tƣơng phản tình hình hiện tại
với một tình hình đã đƣợc dự kiến trƣớc, tình hình hiện tại với một dự báo, các dữ
liệu hiện thời của các doanh nghiệp trong cùng một ngành công nghiệp, dữ liệu
hiện thời và các dữ liệu lịch sử. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào
các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lƣợng thông tin mà chúng
sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao
dịch. Hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất
hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trƣờng… là các hệ thống thông
tin quản lý.
2.2 Những đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý
2.2.1 Phân cấp quản lý.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
12
Hệ thống quản lý trƣớc hết là một hệ thống đƣợc tổ chức từ trên
xuống dƣới có chức năng tổng hợp, thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống nhất
trong toàn hệ thống. Hệ thống quản lý đƣợc phân tích thành nhiều cấp bậc gồm cấp
trung ƣơng, cấp đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý từ trên xuống dƣới. Thông tin đƣợc tổng hợp từ dƣới lên và truyền từ trên
xuống.
2.2.2 Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những thông tin đầu vào khác nhau gồm:
Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang tính
chất thay đổi lâu dài.
Những thông tin mang tính chất thay đổi thƣờng xuyên phải luôn cập nhật
Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, đƣợc tổng hợp từ các
thông tin cấp dƣới phải xử lý định kỳ theo thời gian.
2.2.3 Luồng thông tin ra.
Thông tin đầu ra đƣợc tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trƣờng hợp cụ thể.
Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng đƣợc phục vụ
cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ
thống các bảng biểu báo cáo phải đảm bảo chính xác và kịp thời.
2.2.4 Quy trình quản lý.
Trong quy trình quản lý thủ công, các thông tin thƣờng xuyên đƣợc đƣa vào
sổ sách. Từ sổ sách đó các thông tin đƣợc kết xuất để nhập các bảng biểu, báo cáo
cần thiết.Việc quản lý kiểu thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo nhau. Do đó
sai sót có thể xảy ra ở nhiều công đoạn do việc dƣ thừa thông tin. Trong quá trình
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
13
quản lý do khối lƣợng công việc lớn nên nhiều khi chỉ chú trọng vào một số khác
và đối tƣợng quan trọng, vì thế có nhiều thông tin không đƣợc tổng hợp đầy đủ .
2.3 Mô hình một hệ thống thông tin quản lý
2.3.1 Mô hình luân chuyển dữ liệu.
Mô hình luân chuyển trong hệ thống thông tin quản lý có thẻ mô tả qua các
modul sau :
+ Cập nhật thông tin có tính chất cố định để lƣu trữ.
+ Cập nhật thông tin có tính chất thay đổi thƣờng xuyên.
+ Lập sổ sách báo cáo.
2.3.2 Cập nhật thông tin động.
Modul loại này có chức năng xử lý các thông tin luân chuyển chi tiết và tổng
hợp. Lƣu ý loại thông tin chi tiết đặc biệt lớn về số lƣợng cần xử lý thƣờng đƣợc
cập nhật đòi hỏi tốc độ nhanh và độ tin cậy cao.
2.3.3 Cập nhật thông tin cố định có tính chất tra cứu.
Thông tin loại này cần cập nhật nhƣng không thƣờng xuyên yêu cầu chủ yếu
của loại thông tin này là phải tổ chức hợp lý để tra cứu các thông tin cần thiết.
2.3.4 Lập sổ sách báo cáo.
Để thiết kế phần này cần nắm vững nhu cầu quản lý, nghiên cứu kỹ các bảng
biểu mẫu. Thông tin đƣợc sử dụng trong việc này thuận lợi là đã đƣợc xử lý từ các
phần trƣớc nên việc kiểm tra sự đúng đắn của số liệu trong phần này đƣợc giảm
nhẹ.
2.4 Các nguyên tắc đảm bảo
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh là một việc hết sức khó
khăn, chiếm nhiều thời gian và công sức, việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý
thƣờng dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
14
2.4.1 Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất.
ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ thông tin đƣợc tích luỹ và thƣờng
xuyên cập nhật. Đó là các thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết nhiều bài
toán quản lý vì vậy thông tin trùng lặp cần đƣợc loại bỏ. Do vậy, ngƣời ta tổ chức
thành các mảng thông tin cơ bản mà trong đó các trƣờng hợp trùng lặp hoặc không
nhất quán về thông tin đã đƣợc loại trừ. Chính mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo
thành mô hình thông tin của đối tƣợng điều khiển.
2.4.2 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản cần phải có
công cụ đặc biệt tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời dựa trên cơ sở các
mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ mảng cơ bản các thông tin cần thiết tạo
ra mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các bài toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với cơ sở thông tin sẽ
làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
2.4.3 Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Nguyên tắc còn đƣợc vận dụng cả khi đƣa thông tin mới vào hệ thống việc
này không những giảm nhẹ công sức cho việc vào số liệu mà còn tăng độ tin cậy
thông tin đầu vào.
2.5 Các bƣớc xây dựng hệ thống quản lý
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tự động
hoá thƣờng qua các giai đoạn sau.
2.5.1 Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án.
Ở bƣớc này ngƣời ta tiến hành tìm hiểu và khảo sát hệ thống, phát hiện
nhƣợc điểm còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, cần cân nhắc tính
khả thi của dự án từ đó định hƣớng cho các giai đoạn tiếp theo.
2.5.2 Phân tích hệ thống.
Tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ thống hiện tại để xây dựng các lƣợc
đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lƣợc đồ cho hệ thống mới.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
15
Phân tích hệ thống thông tin là để hiểu rõ hệ thống cũ, trừu tƣợng hóa nó,
tìm cho đƣợc các giải pháp hệ thống thông tin mới đảm bảo yêu cầu thông tin mới
cho quản lý. Phân tích hệ thống thông tin bao gồm các hạng mục công việc sau:
2.5.2.1 Lập kế hoạc phân tích
Phân tích hệ thống thông tin là một công việc rất quan trọng chiếm tối thiểu
25% thời gian dành cho phát triển một hệ thống thông tin. Đây là giai đoạn phức tạp
vì vậy phải lập kế hoạch rất cẩn thận, nhất là các kế hoạch chính yếu:
o Kế hoạch công việc
o Kế hoạch thời gian
o Kế hoạch nhân lực
o Kế hoạch tài chính
o Lựa chọn và trang bị công cụ, phƣơng tiện
o Danh mục các sản phẩm cần thu đƣợc
2.5.2.2 Nghiên cứu môi trƣờng hệ thống thông tin hiện có
Để tìm hiểu hệ thống thông tin hiện có, cán bộ phát triển hệ thống thông tin
phải bắt đầu từ môi trƣờng. Gồm có 2 môi trƣờng cần xem xét:
+ Môi trƣờng ngoài của tổ chức nhƣ: Kinh tế xã hội, Tự nhiên, Pháp lý. Xu thế của
ngành. Khách hàng, Nhà cung cấp, Các đối thủ cạnh tranh…
+ Môi trƣờng bên trong tổ chức: Mục tiêu tổ chức, cơ cấu tổ chức, năng lực tài
chính, cách thức quản lý, văn hoá công ty, thiên hƣớng lãnh đạo, địa bàn,…
Nghiên cứu hệ thống thông tin hiện có đòi hỏi phải có chuyên môn cao và tỉ mỉ. Nội
dụng tìm hiểu bao gồm:
Chức năng chung của hệ thống: Hệ thống làm gì và để làm gì? Phục vụ những
mục tiêu nào?
Các thông tin đầu vào: Tên, khối lƣợng, vật mang, chi phí, nguồn, tần suất.
Các thông tin đầu ra: Tên, khối lƣợng, vật mang, chi phí tần suất, đích đến.
Xử lý: Phƣơng tiện xử lý, logic xử lý, yêu cầu dữ liệu vào, yêu cầu kết quả ra,
thời lƣợng cho xử lý, cho phí cho xử lý.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
16
Kho dữ liệu: Tên dữ liệu lƣu trữ, cấu trúc dữ liệu lƣu trữ, thời gian lƣu
trữ, vật mang, các xử lý truy nhập, tần xuất truy nhập, khối lƣợng dữ liệu.
Vấn đề cụ thể: Khó khăn, sai sót hoặc ƣớc muốn cải tiến của ngƣời thực hiện
chức năng. Tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Mô hình hoá hệ thống
thông tin. Xây dựng hệ thống các phích vấn đề (Vấn đề, nguồn cung cấp,
nguyên nhân và cách giải quyết).
2.5.2.3 Tìm nguyên nhân, đặt mục tiêu và đƣa ra giải pháp
Từ sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về hệ thống thông tin hiện có kết hợp với yêu cầu
đặt ra cho hệ thống thông tin mới, đội ngũ phát triển hệ thống thông tin cần phải xác
định rõ nguyên nhân chính của vấn đề hay ƣớc muốn chƣa đạt đƣợc. Xây dựng các
mục tiêu cho hệ thống thông tin mới. Mục tiêu phải đo đƣợc và mức độ đạt đƣợc
hợp lý. Sau đó tìm giải pháp cho từng vấn đề và kết hợp lại thành giải pháp cho toàn
bộ hệ thống thông tin.
2.5.2.4 Đánh giá lại tính khả thi
Đánh giá lại tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Khả thi tài chính, thời gian, tổ
chức, kỹ thuật và cả đạo đức kinh doanh.
2.5.2.5 Sửa chữa dự án đề xuất ban đầu.
Sửa đổi cho phù hợp và chi tiết hoá dự án đƣợc phê duyệt trong giai đoạn 1- Xác
định yêu cầu.
2.5.2.6 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về giai đoạn phân tích
Nhóm phát triển dự án phải chuẩn bị báo cáo về giai đoạn phân tích chi tiết và trình
bày nó trƣớc lãnh đạo tổ chức chủ quản hệ thống thông tin. Kết quả sau báo cáo
phải là các ý kiến đánh giá, nghiệm thu và giải quyết tiếp tục giai đoạn sau của quy
trình phát triển hệ thống thông tin.
2.5.3 Phân tích chức năng
2.5.3.1 Khái quát về phân tích chức năng
- Mục đích: Xác định rõ các chức năng của hệ thống từ đó hiễu rõ những chức năng
kinh doanh hệ thống thông tin trợ giúp. Phân tích chức năng phải dựa vào kết quả
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
17
thu thập thông tin qua cán bộ quản lý tổ chức cũng nhƣ các chuyên viên của tổ
chức.
- Mô tả chức năng hệ thống bằng các mô hình: Mỗi chức năng gồm:
+ Tên chức năng
+ Mô tả về chức năng
+ Thông tin đầu vào
+ Thông tin đầu ra
+ Sơ đồ liên kết chức năng
2.5.3.2 Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Mô tả bằng sơ đồ các chức năng của tổ chức. Trừu tƣợng hoá các yếu tố vật lý nhƣ
Nơi thực hiện, Thời điểm thực hiện, phƣơng tiện thực hiện.
Ký hiệu sơ đồ BFD:
+ Chức năng: Hình chữ nhật có tên chức năng (Thƣờng là bắt đầu bằng một động
từ).
+ Trình tự thực hiện chức năng: Thể hiện bằng mũi tên có hƣớng.
2.5.3.3 Phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Đối với những tổ chức lớn cần phải phân cấp sơ đồ chức năng. Sơ đồ khởi đầu, sau
đó phân rã chức năng lớn thành các chức năng chi tiết hơn. Cấp cuối cùng là cấp
ngƣời đọc có thể hiểu rõ nội dung các việc cụ thể cần phải làm trong chức năng đó.
2.5.3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luống dữ liệu – công cụ mô tả hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin vô cùng phức tạp đƣợc gắn liền vào cả hệ thống quản lý cũng
nhƣ hệ thống tác nghiệp. Để hiểu rõ chúng, cần phải sử dụng nhiều công cụ biểu
diễn bằng mô hình và ngôn ngữ diễn giải bằng lời. Phần trên đã xét công cụ sơ đồ
BFD, dƣới đây sẽ trình bày công cụ hữu dụng – Sơ đồ luống dữ liệu. Đây là công cụ
rất hữu ích trong việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Sơ đồ luồng dữ liệu là sự biểu diễn bằng sơ đồ với các ký pháp đơn giản, dễ hiểu
thể hiện các luồng dữ liệu, các nguồn, các đích, các xử lý và các kho dữ liệu dƣới
góc độ trừu tƣợng các yếu tố vật lý của hệ thống thông tin.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
18
Ký pháp của DFD: Các ký pháp dùng mô tả DFD rất đơn giản và quy chuẩn
trên toàn thế giới. Chúng bao gồm:
o Đầu mối thông tin: Hình chữ nhật có tên đầu nguồn bên trong.
Khách hàng
o Đích thông tin: Hình chữ nhật có tên đích bên trong
Giám đốc
o Xử lý: Hình tròn hoặc theo có tên xử lý bên trong
Lập báo cáo Báo cáo
tài chình
o Kho dữ liệu: Hình 2 cạnh song song có ghi tên dữ liệu bên trong
Hồ sơ khách hàng
o Luồng dữ liệu: Hình mũi tên có ghi tên dữ liệu bên cạnh
Hoá đơn bán hàng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
19
Phân rã DFD: Hệ thống thông tin phức tạp không thể biểu diễn chỉ bằng một
DFD, khi đó cần phải phân rã thành từng cấp.
Cấp ngữ cảnh: Là cấp cao nhất, vẽ trên một trang sao cho khái quát đƣợc toàn bộ hệ
thống, sơ đồ này cho phép lƣợc bỏ các kho dữ liệu.
Cấp 1: Đƣợc phân rã từ xử lý cấp ngữ cảnh
Cấp 2: Đƣợc phân rã từ xử lý cấp 1
Các cấp khác cứ tiếp tục nhƣ vậy
2.5.4 Thiết kế tổng thể.
Nhằm xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Phân định rõ
phần việc nào sẽ đƣợc xử lý bằng máy tính, việc nào xử lý thủ công.
Thiết kế hệ thống thông tin là mô tả chi tiết các yếu tố của hệ thống mới với
yêu cầu tối thiểu chi phí đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của hệ thống
thông tin mới. Thiết kế hệ thống thông tin bao gồm các công việc thiết kế sau đây:
+ Thiết kế logic
+ Thiết kế vật lý ngoài
+ Thiết kế vật lý trong
* Thiết kế logic: là mô tả hệ thống thông tin trừu tƣợng trả lời rõ câu hỏi hệ thống
thông tin làm gì và để làm gì?
Thiết kế logic bao gồm thiết kế sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu: Thiết kế các tệp, cấu trúc từng tệp và mối quan hệ giữa các
tệp đảm bảo tối ƣu lƣu giữ và đủ cung cấp yêu cầu thông tin của hệ thống thông tin.
+ Thiết kế xử lý logic: Chủ yếu là thiết kế các xử lý tra cứu thông tin từ kho dữ liệu,
mô tả logic xử lý và xác định danh sách các tệp và trình tự truy nhập các tệp để có
đƣợc các thông tin đầu ra của hệ thống thông tin.
+ Thiết kế cập nhật: Thiết kế cập nhật ứng với mỗi sự kiện khởi sinh cập nhật, đảm
bảo mỗi dữ liệu đƣợc cập nhật và có quy trình cập nhật.
* Thiết kế vật lý ngoài: Là thiết kế các yếu tố nhìn thấy đƣợc của hệ thống thông
tin mới bảo đảm tính tối ƣu.
Thiết kế vật lý ngoài bao gồm các thiết kế sau:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
20
+ Thiết kế hệ thống phần cứng: Mạng, máy tính và các thiết bị ngoại vi, sơ đồ
lắp đặt chi tiết.
+ Thiết kế vào: Thiết kế các giao diện cập nhật và phƣơng thức cập nhật, phƣơng
thức hệ thống thông tin nhận dữ liệu từ ngoài.
+ Thiết kế ra: Chủ yếu là thiết kế chi tiết các thông tin đƣa ra từ hệ thống thông tin,
bao gồm khuôn dạng, thiết bị và vật mang tin ra.
+ Thiết kế giao diện ngƣời - máy: Thiết kế các giao diện để ngƣời sử dụng hệ
thống thông tin có thể giao tác một cách dễ dàng với hệ thống.
* Thiết kế vật lý trong: Là thiết kế các yếu tố bên trong không nhìn thấy đƣợc của
hệ thống thông tin mới bảo đảm tính tối ƣu và hiệu quả. Thiết kế vật lý trong gồm
các thiết kế sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: Các tệp chỉ dẫn, các tệp trung gian, các
trƣờng dữ liệu phục vụ quản lý hệ thống thông tin
+ Thiết kế phần mềm: Thiết kế các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
+ Thiết kế sơ đồ liên kết các môdul chƣơng trình và lập trình chƣơng trình.
+ Thử nghiệm phần mềm và thử nghiệm hệ thống.
2.5.5 Thiết kế chi tiết.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trƣớc khi đƣa vào máy
tính.
+ Thiết kế các phƣơng pháp cập nhật và xử lý thông tin cho máy tính.
+ Thiết kế chƣơng trình, các giao diện ngƣời sử dụng, các tệp dữ liệu.
+ Chạy thử chƣơng trình.
+ Dịch sang đuôi .exe và đóng gói chƣơng trình.
2.5.5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin.
Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin là một trong những thiết kế quan
trọng nhất của thiết kế hệ thống thông tin. Thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng
nhiều phƣơng pháp khác nhau, nhƣng có 4 phƣơng pháp cơ bản thƣờng dùng sau:
+ Từ yêu cầu thông tin của các nhà quản lý và những ngƣời sử dụng. Khi biết các
yêu cầu thì sẽ xây dựng đƣợc kho dữ liệu đủ đáp ứng các yêu cầu đó.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc sử dụng máy tính điện tử trong các ngành kinh tế, quản lý sản
xuất kinh doanh gần nhƣ đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với
việc sử dụng nó một cách hiệu quả đã và đang trở thành một lực lƣợng sản xuất
hùng mạnh, tiên tiến nhất của thời đại. Mức độ tin học hoá trong sản xuất, kinh
doanh đã là một thƣớc đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm bảo sống
còn của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực cuộc
sống đã trở nên một nhu cầu cấp bách , tối cần thiết , đặc biệt là các ứng dụng tin
học trong lĩnh vực quản lý.
Vai trò của thông tin trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng .Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà
quản lý đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Để làm
đƣợc điều đó thì cần phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và sử dụng hệ
thống máy tính để lƣu trữ, xử lý thông tin một cách khoa học và nhanh nhạy với
khối lƣợng thông tin phức tạp, đồ sộ để đƣa ra những thông tin cần thiết, chính xác
theo yêu cầu của quản lý.
Ở mọi thời đại, trong một xã hội mỗi công việc đều có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù của nó. Bởi vậy mà khi làm bất kỳ một việc gì mà ngƣời ta đều
xem xét công việc đó thuộc phạm trù nào của xã hội, những nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực về từng lĩnh vực khác nhau dựa trên khả năng bẩm sinh sẵn có và sở
thích đề có điều kiện đi sâu nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện công việc một cách có
hiệu quả, sâu sắc và cũng để tiếp cận với nhiều vấn đề mới trong các lĩnh vực khác
nhau. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi rất cần thiết cho những ngƣời
tham gia vào những công việc có liên quan mà không phải bất cứ ngƣời nào khi
đƣợc đào tạo đầy đủ cũng nắm vững công việc chuyên môn:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
2
Trƣớc đây khi khoa học công nghệ chƣa phát triển ngƣời ta cũng đã
nghiên cứu, tìm cách tiếp cận dễ dàng hơn với công việc. Ngày nay khi khoa học
công nghệ đang phát triển tiên tiến chúng ta càng có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc xử lý công việc.
Ta xét riêng việc quản lý bán hàng của công ty Cổ phần thiết bị máy tính
Thiên An. Khi tin học chƣa ra đời thì việc bán hàng và những công việc khác đƣợc
thực hiện một cách rất khó khăn đòi hỏi phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ , tốn
nhân lực thời gian, chi phí cho việc thực hiện. Ngày nay tin học phát triển, nhu cầu
tin học hóa những công việc chuyên môn lặp đi lặp lại là yêu cầu cấp thiết. Tin học
hóa sẽ mang lại lợi ích to lớn về mọi mặt : nhân công, chi phí tài chính và thậm chí
cả trình độ chuyên môn của ngƣời thực hiện nó ( không đòi hỏi có chuyên môn
nghiệp vụ cao) bởi vì nó chỉ là những thao tác trên máy đơn giản. Tin học hóa bắt
buộc phải có trong thời đại ngày nay đối với từng công ty, những cửa hàng lớn hay
thậm chí chỉ là những cửa hàng vừa và nhỏ . Tuy nhiên đầu tƣ để xây dựng hệ thống
phục vụ công việc tính trong khoảng thời gian ngắn là tốn kém nhƣng xét về lâu dài
thì lợi ích mang lại là rất to lớn ảnh hƣởng đến cả vận mệnh của một công ty. Xét về
phía ngƣời xây dựng hệ thống thì đây là vấn đề không thể giải quyết một cách trọn
vẹn bằng một chƣơng trình cho mọi hình thức, nó phục vụ vào chuyên môn nghiệp
vụ, yêu cầu thực tế đặt ra, và vì vậy rất khó nếu không muốn nói là không thể thực
hiện đƣợc một cách tổng quát vấn đề này. Tùy thuộc vào những yêu cầu đặt ra đối
với từng hoàn cảnh ta có cách giải quyết khác nhau tạm thời trong khoảng thời gian
nhất định đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra của hệ thống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó cùng với sự hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng
dẫn em đã chọn đề tài có tên là: “Quản lý bán hàng ” làm báo cáo thực tập.
Với thời gian thực tập còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế còn nhiều bỡ ngỡ
cộng với vốn kiến thức còn phải học hỏi nhiều lại chƣa có kinh nghiệm về phân
tích và thiết kế cũng nhƣ lập trình, nên chƣơng trình của em không tránh khỏi
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
3
những thiếu sót. Bởi vậy em kính mong các thầy, cô giáo xem xét , chỉ bảo
và đóng góp ý kiến cho báo cáo thực tập của em đƣợc hoàn chỉnh để có thể áp
dụng đƣợc trong thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trƣơng Văn Tú và các thầy
cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ MÁY TÍNH THIÊN AN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1.1.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An đƣợc thành lập ngày 17 tháng 04 năm
2003 theo giấy phép số 3485GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội. Tên chính
giao dịch trong nƣớc “Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An” và tên giao
dịch quốc tế “Thien An Company”. Trên con đuờng phát triển, công ty Thiên An
đã dần lớn mạnh về tài chính, nhân lực, năng lực quản lý...Khởi đầu với 7 nhân viên
từ khi thành lập, cho tới nay Công ty Thiên An đã xây dựng đƣợc hệ thống làm việc
chuyên nghiệp với trên 30 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách
nhiệm cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của
Viêt nam trong quá trình hội nhập.
Công ty Thiên An có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng đƣợc
các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới.
Với tiêu chí: " Chuyên nghiệp- Chất lượng- Cạnh tranh" công ty Thiên An hy
vọng sẽ đem lại lợi ích cho Khách hàng và các đối tác khi tham gia hợp tác cùng
với Thiên An.
1.1.2 Công tác quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty TNHH Thiên An
Theo điều lệ quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty có chức năng sau:
Căn cứ vào giấy phép KD, chức năng hoạt động của công ty đƣợc cụ thể hoá nhƣ
sau:
Buôn bán tƣ liệu tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất trong lĩnh vực tin học.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
5
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Dịch vụ KH kỹ thuật, tƣ vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học.
Sản xuất phần mềm tin học
Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành máy vi tính
1.1.3 Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, phòng ban có quan hệ chặt chẽ
với nhau và đƣợc phân thành các cấp quản lý với những chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty đề ra. Ngoài ra bộ
máy quản lý còn giúp ban giám đốc của công ty nắm bắt đƣợc tình hình kinh doanh
một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc công ty nắm rõ đƣợc thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật
Kinh Kho Kinh Bảo Kỹ
doanh doanh hành thuật
phân bán lẻ
phối
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban nhƣ sau:
* Giám đốc: là ngƣời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý và
điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành trực
tiếp đối với phòng kinh doanh tiếp thị, phòng nghiên cứu, phòng kế toán.
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch nhập hàng đối với hàng hoá trong nƣớc và hàng hoá nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
6
Tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng, thăm dò nghiên cứu thị trƣờng, xác định
sự biến động của thị trƣờng về nhu cầu, giá cả, các chính sách thƣơng mại của Nhà
nƣớc… Từ đó, có các chính sách và chiến lƣợc trong việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phân ra làm hai bộ phận chuyên trách bao gồm
bộ phận sửa chữa (sửa chữa cây và loa phục vụ cho bán buôn) và bộ phận dịch vụ
khách hàng ( lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì phục vụ cho bản lẻ).
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty:
1.1.4.1 Kinh doanh Phân phối:
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm: microlab và Huntkey...và là đại lý cho một
số hãng lớn nhƣ: Intel, Gigabyte, Asus, Samsung..., Thiên An đã xây dựng đƣợc trên
100 đại lý rộng trải rộng khắp các tỉnh - thành trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4.2 Kinh doanh Bán lẻ:
Cung cấp máy tính thƣơng hiệu Việt nam: phục vụ cho tổ chức-doanh nghiệp
Cung cấp máy tính- linh kiện, các thiết bị văn phòng...
Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành bảo trì,...
1.1.4.3 Kinh doanh Dự án:
Tìm hiểu nghiên cứu thị trƣờng, tham gia các dự án trên thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đƣa vào kinh doanh,
đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty.
1.1.5 Mục tiêu đến năm 2010
Trở thành công ty phân phối hàng đầu trên lĩnh vực công nghệ thông tin
Phát triển thành công thƣơng hiệu máy tính và đạt chứng chỉ ISO vào năm
2008
Đạt mức tăng trƣởng hàng năm trên 30%, phấn đấu năm 2010 đạt doanh số trên
100 tỷ.
Thu nhập ngƣời lao động tăng bình quân 20%/năm, đến năm 2010 đạt mức bình
quân 3 triệu/ngƣời/tháng.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
7
1.1.6 Định hƣớng phát triển
Phát huy hết sức những mặt mạnh vốn có của công ty và công nghệ dịch vụ,
đồng thời tổ chức chặt chẽ và chi tiết bộ máy hoạt động, nâng cao khả năng của công ty
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Giữ vững và tăng tốc độ phát triển trên mọi lĩnh vực.
Quan hệ, hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khu vực nhằm mở rộng
hơn nữa những mặt hàng cũng nhƣ hợp tác nghiên cứu và phát triển.
Đẩy mạnh xây dựng các văn phòng và đại lý trên toàn quốc, đảm bảo có mặt
và phục vụ khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam.
1.2 Khảo sát sơ bộ hiện trạng hệ thống quản lý của công ty.
Hiện nay ở công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An cũng đã và đang sử dụng
phần mềm để quản lý nhƣng phần mềm chỉ đơn giản là hỗ trợ kế toán trong việc
quản lý và theo dõi công nợ còn với công tác bán hàng thì vẫn đang làm theo cách
thủ công, phiếu xuất và phiếu nhập kho đƣợc in theo mẫu trình bày sẵn trên file exel
rồi sử dụng chúng để ghi đơn hàng cho khách hàng. Sau công tác bán hàng của nhân
viên kinh doanh thì thêm vào đó là công việc của thủ kho và kế toán.Thủ kho sẽ căn
cứ vào phiếu xuất hàng từ bộ phận kinh doanh để xuất hàng ra khỏi kho và cuối
ngày thì phải nhập từng đơn hàng vào thẻ kho để quản lý số lƣợng hàng hóa trong
kho. Kế toán cũng sẽ lấy số liệu từ những phiếu xuất hàng đó để tổng hợp lại doanh
số bán hàng và quản lý số lƣợng tồn kho cũng nhƣ công nợ khách hàng. Công việc
tƣởng chừng nhƣ đơn giản nhƣng lại kéo theo cả một dãy những mắt xích những
công việc của các bộ phận khác nhau phụ trách nhƣng công việc khác nhau và nó
làm tốn kém thời gian và sức lao động của con ngƣời.
1.3 Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
1.3.1. Tên đề tài:
Xây dựng phần mềm Quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị máy
tính Thiên An.
1.3.2. Mục đích:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
8
Xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng giúp ngƣời quản lý có thể bao quát
đƣợc tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phần mềm đó sẽ hỗ
trợ cho một số bộ phận có liên quan. Ví dụ nhƣ nhân viên bán hàng sẽ chỉ việc sử
dụng phần mềm để đánh đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng mà không cần phải
sử dụng đến những phƣơng pháp thủ công nhƣ trƣớc nữa vì trong phần mềm này đã
có sẵn tên các mặt hàng cũng nhƣ giá cả và cả những con số đƣợc tính toán một
cách chính xác. Sau khi hoàn thành xong đơn hàng chỉ cần lƣu lại và mọi thông tin
sẽ tồn tại trong phần mềm. Qua đó với những form thông tin về tổng hợp doanh số
bán hàng, nhập hàng và danh sách các mặt hàng tồn kho, bộ phận kế toán và thủ
kho cũng có thể theo dõi và đối chiếu đƣợc những số liệu phục vụ cho công việc
của mình. Ngƣời quản lý muốn theo dõi đƣợc doanh số bán hàng trong ngày hay
trong tháng thì chỉ việc kích chuột đến phần cần theo dõi là đã có thể có đƣợc thông
tin mong muốn.
1.3.3. Những mục tiêu của hệ thống mới.
Quản lý hàng hoá
Quản lý thông tin khách hàng
Quản lý nhà cung cấp
Quản lý phiếu nhập, phiếu xuất
Xử lý các báo cáo hàng tháng
1.3.4. Đặc tả yêu cầu hệ thống mới
Hệ thống mới có khả năng thay thế hệ thệ thống hiện tại và giúp bộ phận bán
hàng của công ty làm việc hiệu quả hơn trong kinh doanh và giảm đƣợc chi phí và
thời gian.
Có khả năng tự động hiển thị thông tin của tất cả các loại hàng hoá, khả năng
hiển thị loại hàng, đơn giá và những chƣơng trình khuyến mãi kèm theo.
Khách hàng có thể lựa chọn cách thanh toán nhƣ trả bằng tiền mặt, chuyển
khoản hoặc công nợ trả sau. Vì vậy hệ thống mới phải cập nhật một cách tự động tất
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
9
cả những thông tin khách hàng, thông tin hàng, số tiền thanh toán sau khi khách
hàng mua hàng.
Hệ thống có khả năng xuất báo cáo về tổng doanh thu, danh sách khách mua
hàng trong tháng, báo cáo hàng tồn.
1.3.5. Yêu cầu chức năng hệ thống mới
1.3.5.1 Nhập:
Thông tin khách hàng
Thông tin hàng hoá
Thông tin nhà cung cấp
Thông tin về công ty
Thông tin ngƣời quản trị, thông tin ngƣời dùng
1.3.5.2 Xuất:
Hoá đơn bán hàng
Báo cáo hàng nhập
Báo cáo hàng xuất
Báo cáo hàng tồn
Báo cáo tổng thu.
Báo cáo danh mục hàng hoá
1.3.5.3 Xử lý:
Tự động tính tổng số tiền, các khoản thuế, các phí các dịch vụ …
1.3.5.4 Thi hành:
Hệ thống có khả năng hoạt động
Độ bảo mật cao, tất cả cơ sở dữ liệu đƣợc đặt mật khẩu, mật khẩu trong cơ sở
dữ liệu phải đƣợc mã hóa.
Hệ thống có giao diện thân thiện và dễ sủ dụng không quá phức tạp, giảm bớt
các thao tác nhập phím.
Hệ thống có thể phân quyền ngƣời sủ dụng ( Ngƣời quản trị và Nhân viên ).
Khách hàng sẽ đƣợc phục vụ nhanh hơn.
Hóa đơn có thể đƣợc tính 1 cách chính xác.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
10
Dễ dàng quản lý thông tin khách hàng.
Dễ tìm kiếm thông tin khách hàng.
1.4 Những yêu cầu phần cứng cho hệ thống mới
1.4.1 Phần cứng:
CPU (chip) 3.06 MHz.
512 MB DDRAM.
HDD 80 GB(500 MB không gian đĩa cứng)
Màn hình màu độ phân giải 800x600 pixel hoặc tốt hơn1024x768 pixel
Chuột , Bàn Phím.
Thiết bị lƣu dự phòng.
Máy In Lasze
1.4.2 Phần mềm :
Hệ điều hành Windows 2000 trở lên .
Microsoft Access 2003
Visual Basic 6.0
Crystal Reports 9
ComponentOne Studio
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
11
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG
2.1 Giới thiệu chung về hệ thống quản lý
Trƣớc tiên muốn thực hiện phân tích một dự án tin học là phải khảo sát hệ
thống. Ngƣời ta định nghĩa hệ thống phải là một tập hợp các phần tử có các ràng
buộc lẫn nhau với môi trƣờng bên ngoài. Hệ thống quản lý là một hệ thống tích hợp
giữa ngƣời và máy tạo ra các thông tin giúp con ngƣời trong sản xuất quản lý và
ra quyết định. Do đó, cần xem xét phân tích các yếu tố đặc thù, những nét khái quát
cũng nhƣ các mục tiêu và nguyên tắc đảm bảo cho việc xây dựng một hệ thống
thông tin quản lý đƣợc tin học hoá mang lại lợi ích và kết quả tốt.
Hệ thống thông tin quản lý nhằm trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức,
các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế
hoạch chiến lƣợc. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu đƣợc tạo ra bởi các báo
cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Các báo cáo này tóm lƣợc tình hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức.
Các báo cáo này thƣờng có tính so sánh, chúng làm tƣơng phản tình hình hiện tại
với một tình hình đã đƣợc dự kiến trƣớc, tình hình hiện tại với một dự báo, các dữ
liệu hiện thời của các doanh nghiệp trong cùng một ngành công nghiệp, dữ liệu
hiện thời và các dữ liệu lịch sử. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào
các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lƣợng thông tin mà chúng
sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao
dịch. Hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất
hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trƣờng… là các hệ thống thông
tin quản lý.
2.2 Những đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý
2.2.1 Phân cấp quản lý.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
12
Hệ thống quản lý trƣớc hết là một hệ thống đƣợc tổ chức từ trên
xuống dƣới có chức năng tổng hợp, thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống nhất
trong toàn hệ thống. Hệ thống quản lý đƣợc phân tích thành nhiều cấp bậc gồm cấp
trung ƣơng, cấp đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý từ trên xuống dƣới. Thông tin đƣợc tổng hợp từ dƣới lên và truyền từ trên
xuống.
2.2.2 Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những thông tin đầu vào khác nhau gồm:
Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang tính
chất thay đổi lâu dài.
Những thông tin mang tính chất thay đổi thƣờng xuyên phải luôn cập nhật
Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, đƣợc tổng hợp từ các
thông tin cấp dƣới phải xử lý định kỳ theo thời gian.
2.2.3 Luồng thông tin ra.
Thông tin đầu ra đƣợc tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trƣờng hợp cụ thể.
Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng đƣợc phục vụ
cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ
thống các bảng biểu báo cáo phải đảm bảo chính xác và kịp thời.
2.2.4 Quy trình quản lý.
Trong quy trình quản lý thủ công, các thông tin thƣờng xuyên đƣợc đƣa vào
sổ sách. Từ sổ sách đó các thông tin đƣợc kết xuất để nhập các bảng biểu, báo cáo
cần thiết.Việc quản lý kiểu thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo nhau. Do đó
sai sót có thể xảy ra ở nhiều công đoạn do việc dƣ thừa thông tin. Trong quá trình
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
13
quản lý do khối lƣợng công việc lớn nên nhiều khi chỉ chú trọng vào một số khác
và đối tƣợng quan trọng, vì thế có nhiều thông tin không đƣợc tổng hợp đầy đủ .
2.3 Mô hình một hệ thống thông tin quản lý
2.3.1 Mô hình luân chuyển dữ liệu.
Mô hình luân chuyển trong hệ thống thông tin quản lý có thẻ mô tả qua các
modul sau :
+ Cập nhật thông tin có tính chất cố định để lƣu trữ.
+ Cập nhật thông tin có tính chất thay đổi thƣờng xuyên.
+ Lập sổ sách báo cáo.
2.3.2 Cập nhật thông tin động.
Modul loại này có chức năng xử lý các thông tin luân chuyển chi tiết và tổng
hợp. Lƣu ý loại thông tin chi tiết đặc biệt lớn về số lƣợng cần xử lý thƣờng đƣợc
cập nhật đòi hỏi tốc độ nhanh và độ tin cậy cao.
2.3.3 Cập nhật thông tin cố định có tính chất tra cứu.
Thông tin loại này cần cập nhật nhƣng không thƣờng xuyên yêu cầu chủ yếu
của loại thông tin này là phải tổ chức hợp lý để tra cứu các thông tin cần thiết.
2.3.4 Lập sổ sách báo cáo.
Để thiết kế phần này cần nắm vững nhu cầu quản lý, nghiên cứu kỹ các bảng
biểu mẫu. Thông tin đƣợc sử dụng trong việc này thuận lợi là đã đƣợc xử lý từ các
phần trƣớc nên việc kiểm tra sự đúng đắn của số liệu trong phần này đƣợc giảm
nhẹ.
2.4 Các nguyên tắc đảm bảo
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh là một việc hết sức khó
khăn, chiếm nhiều thời gian và công sức, việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý
thƣờng dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
14
2.4.1 Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất.
ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ thông tin đƣợc tích luỹ và thƣờng
xuyên cập nhật. Đó là các thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết nhiều bài
toán quản lý vì vậy thông tin trùng lặp cần đƣợc loại bỏ. Do vậy, ngƣời ta tổ chức
thành các mảng thông tin cơ bản mà trong đó các trƣờng hợp trùng lặp hoặc không
nhất quán về thông tin đã đƣợc loại trừ. Chính mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo
thành mô hình thông tin của đối tƣợng điều khiển.
2.4.2 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản cần phải có
công cụ đặc biệt tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời dựa trên cơ sở các
mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ mảng cơ bản các thông tin cần thiết tạo
ra mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các bài toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với cơ sở thông tin sẽ
làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
2.4.3 Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Nguyên tắc còn đƣợc vận dụng cả khi đƣa thông tin mới vào hệ thống việc
này không những giảm nhẹ công sức cho việc vào số liệu mà còn tăng độ tin cậy
thông tin đầu vào.
2.5 Các bƣớc xây dựng hệ thống quản lý
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tự động
hoá thƣờng qua các giai đoạn sau.
2.5.1 Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án.
Ở bƣớc này ngƣời ta tiến hành tìm hiểu và khảo sát hệ thống, phát hiện
nhƣợc điểm còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, cần cân nhắc tính
khả thi của dự án từ đó định hƣớng cho các giai đoạn tiếp theo.
2.5.2 Phân tích hệ thống.
Tiến hành phân tích một cách chi tiết hệ thống hiện tại để xây dựng các lƣợc
đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lƣợc đồ cho hệ thống mới.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
15
Phân tích hệ thống thông tin là để hiểu rõ hệ thống cũ, trừu tƣợng hóa nó,
tìm cho đƣợc các giải pháp hệ thống thông tin mới đảm bảo yêu cầu thông tin mới
cho quản lý. Phân tích hệ thống thông tin bao gồm các hạng mục công việc sau:
2.5.2.1 Lập kế hoạc phân tích
Phân tích hệ thống thông tin là một công việc rất quan trọng chiếm tối thiểu
25% thời gian dành cho phát triển một hệ thống thông tin. Đây là giai đoạn phức tạp
vì vậy phải lập kế hoạch rất cẩn thận, nhất là các kế hoạch chính yếu:
o Kế hoạch công việc
o Kế hoạch thời gian
o Kế hoạch nhân lực
o Kế hoạch tài chính
o Lựa chọn và trang bị công cụ, phƣơng tiện
o Danh mục các sản phẩm cần thu đƣợc
2.5.2.2 Nghiên cứu môi trƣờng hệ thống thông tin hiện có
Để tìm hiểu hệ thống thông tin hiện có, cán bộ phát triển hệ thống thông tin
phải bắt đầu từ môi trƣờng. Gồm có 2 môi trƣờng cần xem xét:
+ Môi trƣờng ngoài của tổ chức nhƣ: Kinh tế xã hội, Tự nhiên, Pháp lý. Xu thế của
ngành. Khách hàng, Nhà cung cấp, Các đối thủ cạnh tranh…
+ Môi trƣờng bên trong tổ chức: Mục tiêu tổ chức, cơ cấu tổ chức, năng lực tài
chính, cách thức quản lý, văn hoá công ty, thiên hƣớng lãnh đạo, địa bàn,…
Nghiên cứu hệ thống thông tin hiện có đòi hỏi phải có chuyên môn cao và tỉ mỉ. Nội
dụng tìm hiểu bao gồm:
Chức năng chung của hệ thống: Hệ thống làm gì và để làm gì? Phục vụ những
mục tiêu nào?
Các thông tin đầu vào: Tên, khối lƣợng, vật mang, chi phí, nguồn, tần suất.
Các thông tin đầu ra: Tên, khối lƣợng, vật mang, chi phí tần suất, đích đến.
Xử lý: Phƣơng tiện xử lý, logic xử lý, yêu cầu dữ liệu vào, yêu cầu kết quả ra,
thời lƣợng cho xử lý, cho phí cho xử lý.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
16
Kho dữ liệu: Tên dữ liệu lƣu trữ, cấu trúc dữ liệu lƣu trữ, thời gian lƣu
trữ, vật mang, các xử lý truy nhập, tần xuất truy nhập, khối lƣợng dữ liệu.
Vấn đề cụ thể: Khó khăn, sai sót hoặc ƣớc muốn cải tiến của ngƣời thực hiện
chức năng. Tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Mô hình hoá hệ thống
thông tin. Xây dựng hệ thống các phích vấn đề (Vấn đề, nguồn cung cấp,
nguyên nhân và cách giải quyết).
2.5.2.3 Tìm nguyên nhân, đặt mục tiêu và đƣa ra giải pháp
Từ sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về hệ thống thông tin hiện có kết hợp với yêu cầu
đặt ra cho hệ thống thông tin mới, đội ngũ phát triển hệ thống thông tin cần phải xác
định rõ nguyên nhân chính của vấn đề hay ƣớc muốn chƣa đạt đƣợc. Xây dựng các
mục tiêu cho hệ thống thông tin mới. Mục tiêu phải đo đƣợc và mức độ đạt đƣợc
hợp lý. Sau đó tìm giải pháp cho từng vấn đề và kết hợp lại thành giải pháp cho toàn
bộ hệ thống thông tin.
2.5.2.4 Đánh giá lại tính khả thi
Đánh giá lại tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Khả thi tài chính, thời gian, tổ
chức, kỹ thuật và cả đạo đức kinh doanh.
2.5.2.5 Sửa chữa dự án đề xuất ban đầu.
Sửa đổi cho phù hợp và chi tiết hoá dự án đƣợc phê duyệt trong giai đoạn 1- Xác
định yêu cầu.
2.5.2.6 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về giai đoạn phân tích
Nhóm phát triển dự án phải chuẩn bị báo cáo về giai đoạn phân tích chi tiết và trình
bày nó trƣớc lãnh đạo tổ chức chủ quản hệ thống thông tin. Kết quả sau báo cáo
phải là các ý kiến đánh giá, nghiệm thu và giải quyết tiếp tục giai đoạn sau của quy
trình phát triển hệ thống thông tin.
2.5.3 Phân tích chức năng
2.5.3.1 Khái quát về phân tích chức năng
- Mục đích: Xác định rõ các chức năng của hệ thống từ đó hiễu rõ những chức năng
kinh doanh hệ thống thông tin trợ giúp. Phân tích chức năng phải dựa vào kết quả
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
17
thu thập thông tin qua cán bộ quản lý tổ chức cũng nhƣ các chuyên viên của tổ
chức.
- Mô tả chức năng hệ thống bằng các mô hình: Mỗi chức năng gồm:
+ Tên chức năng
+ Mô tả về chức năng
+ Thông tin đầu vào
+ Thông tin đầu ra
+ Sơ đồ liên kết chức năng
2.5.3.2 Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Mô tả bằng sơ đồ các chức năng của tổ chức. Trừu tƣợng hoá các yếu tố vật lý nhƣ
Nơi thực hiện, Thời điểm thực hiện, phƣơng tiện thực hiện.
Ký hiệu sơ đồ BFD:
+ Chức năng: Hình chữ nhật có tên chức năng (Thƣờng là bắt đầu bằng một động
từ).
+ Trình tự thực hiện chức năng: Thể hiện bằng mũi tên có hƣớng.
2.5.3.3 Phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
Đối với những tổ chức lớn cần phải phân cấp sơ đồ chức năng. Sơ đồ khởi đầu, sau
đó phân rã chức năng lớn thành các chức năng chi tiết hơn. Cấp cuối cùng là cấp
ngƣời đọc có thể hiểu rõ nội dung các việc cụ thể cần phải làm trong chức năng đó.
2.5.3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luống dữ liệu – công cụ mô tả hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin vô cùng phức tạp đƣợc gắn liền vào cả hệ thống quản lý cũng
nhƣ hệ thống tác nghiệp. Để hiểu rõ chúng, cần phải sử dụng nhiều công cụ biểu
diễn bằng mô hình và ngôn ngữ diễn giải bằng lời. Phần trên đã xét công cụ sơ đồ
BFD, dƣới đây sẽ trình bày công cụ hữu dụng – Sơ đồ luống dữ liệu. Đây là công cụ
rất hữu ích trong việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Sơ đồ luồng dữ liệu là sự biểu diễn bằng sơ đồ với các ký pháp đơn giản, dễ hiểu
thể hiện các luồng dữ liệu, các nguồn, các đích, các xử lý và các kho dữ liệu dƣới
góc độ trừu tƣợng các yếu tố vật lý của hệ thống thông tin.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
18
Ký pháp của DFD: Các ký pháp dùng mô tả DFD rất đơn giản và quy chuẩn
trên toàn thế giới. Chúng bao gồm:
o Đầu mối thông tin: Hình chữ nhật có tên đầu nguồn bên trong.
Khách hàng
o Đích thông tin: Hình chữ nhật có tên đích bên trong
Giám đốc
o Xử lý: Hình tròn hoặc theo có tên xử lý bên trong
Lập báo cáo Báo cáo
tài chình
o Kho dữ liệu: Hình 2 cạnh song song có ghi tên dữ liệu bên trong
Hồ sơ khách hàng
o Luồng dữ liệu: Hình mũi tên có ghi tên dữ liệu bên cạnh
Hoá đơn bán hàng
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
19
Phân rã DFD: Hệ thống thông tin phức tạp không thể biểu diễn chỉ bằng một
DFD, khi đó cần phải phân rã thành từng cấp.
Cấp ngữ cảnh: Là cấp cao nhất, vẽ trên một trang sao cho khái quát đƣợc toàn bộ hệ
thống, sơ đồ này cho phép lƣợc bỏ các kho dữ liệu.
Cấp 1: Đƣợc phân rã từ xử lý cấp ngữ cảnh
Cấp 2: Đƣợc phân rã từ xử lý cấp 1
Các cấp khác cứ tiếp tục nhƣ vậy
2.5.4 Thiết kế tổng thể.
Nhằm xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Phân định rõ
phần việc nào sẽ đƣợc xử lý bằng máy tính, việc nào xử lý thủ công.
Thiết kế hệ thống thông tin là mô tả chi tiết các yếu tố của hệ thống mới với
yêu cầu tối thiểu chi phí đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của hệ thống
thông tin mới. Thiết kế hệ thống thông tin bao gồm các công việc thiết kế sau đây:
+ Thiết kế logic
+ Thiết kế vật lý ngoài
+ Thiết kế vật lý trong
* Thiết kế logic: là mô tả hệ thống thông tin trừu tƣợng trả lời rõ câu hỏi hệ thống
thông tin làm gì và để làm gì?
Thiết kế logic bao gồm thiết kế sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu: Thiết kế các tệp, cấu trúc từng tệp và mối quan hệ giữa các
tệp đảm bảo tối ƣu lƣu giữ và đủ cung cấp yêu cầu thông tin của hệ thống thông tin.
+ Thiết kế xử lý logic: Chủ yếu là thiết kế các xử lý tra cứu thông tin từ kho dữ liệu,
mô tả logic xử lý và xác định danh sách các tệp và trình tự truy nhập các tệp để có
đƣợc các thông tin đầu ra của hệ thống thông tin.
+ Thiết kế cập nhật: Thiết kế cập nhật ứng với mỗi sự kiện khởi sinh cập nhật, đảm
bảo mỗi dữ liệu đƣợc cập nhật và có quy trình cập nhật.
* Thiết kế vật lý ngoài: Là thiết kế các yếu tố nhìn thấy đƣợc của hệ thống thông
tin mới bảo đảm tính tối ƣu.
Thiết kế vật lý ngoài bao gồm các thiết kế sau:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
20
+ Thiết kế hệ thống phần cứng: Mạng, máy tính và các thiết bị ngoại vi, sơ đồ
lắp đặt chi tiết.
+ Thiết kế vào: Thiết kế các giao diện cập nhật và phƣơng thức cập nhật, phƣơng
thức hệ thống thông tin nhận dữ liệu từ ngoài.
+ Thiết kế ra: Chủ yếu là thiết kế chi tiết các thông tin đƣa ra từ hệ thống thông tin,
bao gồm khuôn dạng, thiết bị và vật mang tin ra.
+ Thiết kế giao diện ngƣời - máy: Thiết kế các giao diện để ngƣời sử dụng hệ
thống thông tin có thể giao tác một cách dễ dàng với hệ thống.
* Thiết kế vật lý trong: Là thiết kế các yếu tố bên trong không nhìn thấy đƣợc của
hệ thống thông tin mới bảo đảm tính tối ƣu và hiệu quả. Thiết kế vật lý trong gồm
các thiết kế sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: Các tệp chỉ dẫn, các tệp trung gian, các
trƣờng dữ liệu phục vụ quản lý hệ thống thông tin
+ Thiết kế phần mềm: Thiết kế các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
+ Thiết kế sơ đồ liên kết các môdul chƣơng trình và lập trình chƣơng trình.
+ Thử nghiệm phần mềm và thử nghiệm hệ thống.
2.5.5 Thiết kế chi tiết.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trƣớc khi đƣa vào máy
tính.
+ Thiết kế các phƣơng pháp cập nhật và xử lý thông tin cho máy tính.
+ Thiết kế chƣơng trình, các giao diện ngƣời sử dụng, các tệp dữ liệu.
+ Chạy thử chƣơng trình.
+ Dịch sang đuôi .exe và đóng gói chƣơng trình.
2.5.5.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin.
Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin là một trong những thiết kế quan
trọng nhất của thiết kế hệ thống thông tin. Thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng
nhiều phƣơng pháp khác nhau, nhƣng có 4 phƣơng pháp cơ bản thƣờng dùng sau:
+ Từ yêu cầu thông tin của các nhà quản lý và những ngƣời sử dụng. Khi biết các
yêu cầu thì sẽ xây dựng đƣợc kho dữ liệu đủ đáp ứng các yêu cầu đó.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD