Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
- 27 trang
- file .docx
Bài tiểu luận triết học
A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất và lần thứ
hai. Hai cuộc các mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên nhiều thành tựu to lớn
trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chinh trị và xã hội như công nghệ
thông tin , công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới ...Mà tất cả các quốc
gia có thu và vận dụng nó vào đất nước mình đua đất nước minh trở thành
một cường quốc trong khu vực và trên thế giới. Việt nam đang trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ,nền kinh tế vẫn còn ở trong trình độ thấp, chịu ảnh hưởng
của nền kinh tế phong kiến kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ yếu là trông lúa.
Nền công nghiệp chua có đong góp nhiều cho nền kinh tế .Do đó muốn đưa
nước ta trở thành một cương quốc kinh tế sánh ngang với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì quá trình công nghiệp hoá lá một tất yếu khách
quan.
Chính tầm quan trọng củaCNH-HĐH to lớn như vậy là lý do mà em lựa
chọn “Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá”
1
Bài tiểu luận triết học
B-NỘI DUNG
I.Cơ sở của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.Cơ sở lý luận của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
a.Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất .Trong quá trình sản xuất con người kết
hợp sưc lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống của mình.
Vậy, lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự
nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động với tư liệu lao
động và tư liệu sản xuất, trong đó lưc lượng sản xuất hàng đầu của toàn
nhân loại là giai cấp công nhân là người lao động. Nguời lao động là chủ
thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ thuật của mình,
sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động tao ra của cai vật
chất .
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ
bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản
xuất. Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm, với những phát minh và
sáng chế khoa học kỹ thuật, công cụ lao không ngừng được cải tiến và
hoàn thiện đã làm cho tư liệu sản xuất biến đổi .
2
Bài tiểu luận triết học
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất khoa học đóng vai trò
ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với xản xuất là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay khoa học đã
phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to
lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Sức lao động không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà
là tri thức khoa học .
Từ trên cho ta thấy muốn phát triển kinh tế phải tiến phải tiến
hành xây dưng lực lượng sản xuất phảt triển do đó phải tiến hành quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
b.Vai trò của lực lượng sản xuất .
Lực lượng sản xuất trởe thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra
của cải vật chất để duy trì sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát
triển .
Xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác mà nguyên nhân
sâu xa của sự biến đổi này là do sự biến đổi và phát triển không ngừng
của lực lượng sản xuất .Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình
độ nhất định ,khi đó quan hệ sản xuất buộc phải thay đổi theo cho phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Chính sự
thông nhất biện chứng này giũa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
dân tới hình thành phương thức sản xuất mới, tức là một chế độ xã hội
mới được hình thành .
Như vậy lực lượng sản xuất xã hội chính là nguyên nhân của sự
phát triển ngày càng cao của các hình thái kinh tế xã hội.
3
Bài tiểu luận triết học
2.Cơ sở thực tiễn của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhận thấy được vai trò của khoa hoc công nghệ đối với quá trình phát
triển kinh tế đất nước ngay từ đại hội VI và đậi hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII Đảng ta đã xác định con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Quan niêm của đảng về CNH-HDH:
Một là: công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành song song
và đồng thời với hiện đại hoá đất nước. Phải tranh thủ các thành tựu tiên
tiến của khoa học công nghệ hiện đại nhằm chuyển nền kinh tế thủ công lạc
hậu sang nền kinh tế cơ khi hoá.
Hai là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành trong điều
kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước .
Ba là : công nghiệp hoá hiện đại hoá là công cuộc , là nhiệm vụ của
toàn dân , toàn xã hội , cảu tất cả cá nhành ... Chứ khong phải riêng ai, của
riêng ngành nào . Cần phải coi trọng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước .Muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đi nhanh theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa thì phải nâng cao vai trò chủ đạo của và sức mạnh
kinh tế nhà nước , phải giáo dục khuyến khích tất cả các thành phần kinh
tế hưởng ứng tham gia.
Bốn là: công nghiệp hóa hiện đại hoá phải lấy việc phát triển nguồn
lực con người là chính , phải quan tâm đào tạo , giáo dục để nâng cao phẩm
chất và năng lực của tất cả các cán bộ trên tất các lĩnh vực nhằm khai thác
tối đa tiềm lực con người .
Năm là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải xây dựng đựoc một nền
kinh tế mở , tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại , tăng cường hội nhập
4
Bài tiểu luận triết học
quốc tế để tiếp thu kinh nghiệm , trình độ quản lý trình độ ứng dụng khoa
học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới .
Sáu là : lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương
án. Đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực sản xuất.
Lựa chọn dự án đầu tư thíc hợp đối với từng ngành , tưng địa phương.
II. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta.
1.Khái niệm:
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là qúa trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ nhằm tạo ra năng
xuất lao động cao .
Đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá :
Thứ nhất: công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá, phải
chuyển lao động thủ công sang sứ dụng lao động cơ khí, tranh thủ áp
dụng các thành tựu khoa hoc kỹ thuật tiến bộ của thế giới tao ra các bước
nhảy vọt về kinh tế .
Thứ hai: công nghiệp hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu nước
mạnh, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá là tất
yếu với tất cả các nước đang phát triển nhưng với mỗi nước, mục tiêu và
tính chất của công nghiệp hoá có thể khác nhau . Ở nước ta, công nghiệp
hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng
cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc .
5
Bài tiểu luận triết học
Thứ ba : công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiên cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong cơ chế này nhà nước vẫn giữ
vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Nhưng công nghiệp hoá hiện đại hoá không xuất phát từ chủ quan
của nhà nước, nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà
trước hết đó là các quy luật của kinh tế thị trường.
Thứ tư: công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, vì thế mở của nền
kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế là tất yếu đối với
đất nước ta. Công nghiệp hoá trong điều kiện chiến lược kinh tế mở có
thể đi nhanh nếu chung ta biết tận dụng, tranh thủ được những thành tựu
của thế giới và sự giúp đỡ quốc tế để phát triển nhanh nền kinh tế.
2.Tính tất yếu khách quan:
Lô dích và lịch sử đã chứng minh quá trình cải tạo xã hội nhanh
nhất, đó là CNH. Trên thế giới CNH đã biến đổi nhiều nước từ xã hội lạc
hậu trở thành nước văn minh hiện đại, đứng vị trí hàng đầu thế giới.
Trong xu hướng phát triển như vũ bão hiện nay của thế giới CNH ngày
càng khẳng định vai trò quan trọng tất yếu của nó, đặc biệt là đối với các
nước hiện nay đang trong tình trạng kém phát triển thì con đường cải
tạo xã hội thông qua CNH là con đường quy nhất mang tính tất yếu
khách quan đ tự đưa mình tự vượt qua danh giới nghèo đói, tránh tụt
hậu khá xa so với các nước phát triển.
Thông qua CNH các nước sẽ trang bị được cho mình có sở vật
chất kỹ thuật của nền sản xuất mới hiện nay – trong đó cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền sản xuất mới hiện đại có thể khái quát là nền đại công
nghiệp cơ khí hoá và hiện đại dựa trên trình độ khoa học, công nghệ
6
Bài tiểu luận triết học
ngày càng phát triển cao- cơ sở vật chất đó phải có cơ cấu kinh tế hợp lý,
trình độ xã hội hoá và lao động cao. Có được cái “ Cốt vật chất” như vậy
các nứơc mới có đủ khả năng sản xuất ra của cải vật chất rồi rào đáp ứng
cho tieu dùng hiện đại mà còn có khả năng tích luỹ lớn và chỉ có khi đó
con người mới có điều kiện để quan tâm đến các điều kiện khác thoả
mãn nhu cầu toàn diện của mình.
Ở nước ta hiện nay quá trình xây dựng XHCN là quá trình cải tạo
xã hội đưa đất nước từ xã hội lạc hậu lên một xã hộ mới tốt đẹp hơn,
chúng ta tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Vì vậy rất cần nền tảng đại công
nghiệp cơ khí. Trên phương tiẹn xem xét đó, nền kinh tế sản xuất của
nước ta là một nền sản xuất nhỏ kém phát triển muốn xây dựng một xã
hội mới toàn diện về nhiều mặt: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể, xây
dựng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới và con người mới
XHCN trước tiên ta phải có được cái cốt vật chất cho xã hội mới- đó là
cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền sản xuất mới hiện đại. Để làm được
điều này con đường tất yếu khách quan như đã khẳng định, đó là tiến
hành CNH- HĐH đất nước bởi vì việc thực hiện hoàn thành tốt công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá có ý nghĩa và tác dụng to lớn về
nhiều mặt:
CNH là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi
căn bản khoa học sản xuất tăng năng xuất lao động. CNH chính là thực
hiện xã hội về mặt kinh tế với tốc độ cao, góp phần ổn định và ngày càng
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của mọi thành viên trong cộng
đồng xã hội.
7
Bài tiểu luận triết học
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ và đúng đắn quá trình CNH sẽ giải
quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của sự phát triển Kinh tế đó là nâng cao vai
trò kinh tế của nhà nước, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất,
phát triển nhiều ngành mới, đáp ứng các nhu cầu việc làm của người lao
động và các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành các vùng trong nước và
giữa các nước đặt ra.
Hơn nữa, nhân tố con người với tư cách là chủ thể của nền sản
xuất xã hội đang trở thành trung tâm của nền kinh tế. Để phát huy đầy đủ
vai trò của mình, con người tất yếu phải là con người hiện đại, có trình
độ khoa học kỹ thuật cao, trên cơ sở thực hiện công nghiệp của liên hợp
quốc (UNICO) đã đưa ra định nghĩa “công nghiệp hoá là một quá trình
phát triển kinh tế: trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng của
nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế và
có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển
với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội”.
Cũng theo hướng đó, các tác giả cuốn “Công nghiệp hoá và hiện
đại hoá ở Việt nam và các nước trong khu vực” đã đưa ra định nghĩa
“công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những
chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác
có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong cả nước, mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa
học công nghệ ngày càng hiện đại”.
Qua xem xét một vài định nghĩa đưa ra có thể thấy tuỳ điều kiện
cụ thể mà góp quy mô đánh giá khác nhau. Mỗi nơi, mỗi quốc gia có
định nghĩa khác nhau về công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Tuy vậy, định
8
Bài tiểu luận triết học
nghĩa công nghiệp hoá cũng phải chỉ ra được cái cốt lõi của quá trình
này “Sự đổi mới, chuyển từ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu lên trình độ
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến có năng suất và hiệu quả kinh tế cao”.
Trước đây, khi vận dụng một cách máy móc mô hình kinh tế của
Liên Xô (cũ) nên trong quá trình công nghiệp hoá chúng ta cũng xác
định nội dung của công nghiệp hoá là phát triển đại công nghiệp trước
hết là công nghiệp nặng. Chẳng hạn như một số định nghĩa về công
nghiệp hoá là: “Quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả
các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là công nghiệp nặng, dẫn
tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao
năng suất lao động” hoặc như “Kinh tế chính trị” cũ của trường Đại học
Kinh tế quốc dân các tác giả đã định nghĩa: ”Công nghiệp hoá XHCN là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất với kỹ thuật của CNXH: Xây dựng nền
đại công nghiệp cơ khí hoá cỏ khả năng cải tạo cả nông nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nhằm biến nước ta từ một nước kinh tế chậm
phát triển thành một nước XHCN có cơ cấu công nông hiẹn đại”.
Định nghĩa như thế về công nghiệp hoá đã phản ánh được cái cốt
lõi của quá trình này, tuy thế việc nhấn mạnh vai trò của công nghiệp
nặng là không phù hợp với điều kiện của nước ta, thiếu sự phân tích
khoa học. Chính tư tưởng chỉ đạo này đã dẫn đến những hậu quả mà đặc
biệt là thất bại trong sự nghiệp công nghiệp hoá ở nước ta từ năm 1960
(từ Đại hội Đảng lần thứ III).
Sau khi có sự biến động mạnh mẽ trong khối XHCN. Đó là sự xụp
đổ về mô hình kinh tế của một loạt các nước trong khối XHCN, đặc biệt
là sự tan rã của liên bang cộng hoà Xô Viết (1990). Đảng và nhà nước ta
nhận ra những sai lầm trong việc chỉ đạo định hướng xây dựng nền kinh
9
Bài tiểu luận triết học
tế và đã tiến hành công cuộc đổi mới thu được nhiều thành tựu to lớn
như chúng ta đã biết. Theo đã đổi mới tư duy kinh tế đó, sự nghiệp công
nghiệp hoá ở nước ta cũng được hiểu theo một cách khác trên nền tảng
phân tích khoa học điều kiện cụ thể của dất nước và tiếp thu kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và nhất là các nước trong khu vực.
Định nghĩa mứi về công nghiệp hoá ở nước ta được đưa ra trong nghị
quyết Đại hội Đảng 7 khoá VII với nội dung như sau: “Công nghiệp hoá
là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tự
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động xã hội
cao”. Đối với nước ta đó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một
xã hội công nghiệp gẵn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất
tiến bộ ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ mới.
Chúng ta xác định rằng định nghĩa này không phải là một định
nghĩa hoàn hảo, song nó đã chỉ ra được cái cốt lõi của quá trình công
nghiệp hoá với hiện đại hoá. Xác định được vai trò của công nghiệp hoá
và khoa học công nghệ trong quá trình này.
Khi xét đến định nghĩa công nghiệp hoá ở nước ta thì đồng thời
cũng thấy được con đường công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá là con
đường mà Đảng ta đã chọn làm định hướng thực hiện cho sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nước. Từ sự phân tích dưới đây ta sẽ thấy được sự
lựa chọn trên là hoàn toàn phù hợp với quy luật, với điều kiện hiện nay
của đất nước ta.
10
Bài tiểu luận triết học
Theo định nghĩa trên, từ “hiện đại hoá” là làm cho một cái gì đó
mang tính chất của thời đại ngày nay. Vậy hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân làm cho kỹ thuật và công nghệ sản xuất đạt được trình độ tiên tiến
của thời đại hiện nay.
Trong lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới có nhiều con đường
công nghiệp hoá nhưng thể hiện ở 2 con đường chính đó là công nghiệp
hoá cổ điển và công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá. Con đường công
nghiệp hoá cổ điển là quá trình công nghiệp hoá mà nhièu nước trước
đây đã trải qua như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Đức, Liên Xô(cũ),... thường
đó là những nước đã có nền khoa học công nghệ tiên tiến đương thời. Do
đó, những bước tiến của công nghiệp hoá thường gắn với những sáng
chế phát minh của chính nước đó hay thời đại đó. Vì vậy, quá trình công
nghiệp hoá thường kéo dài hàng 100 năm theo đã phát triển của khoa
học kỹ thuật, ở thời kỳ phôi thai chưa thành một cuộc cách mạng vũ bão
như ngày nay.
Ngày nay, đối với các nước đi sau tình hình đang đổi khác, để giải
quyết một vấn đề trong công nghiệp hoá có rất nhiều giải pháp hay công
nghệ để săn sàng đem ra sử dụng. Tiến hành công nghiệp hoá theo
hướng trận dụng lợi thế như đã nói của các nước công nghiệp phát triển
muộn chính là công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Theo con
đường công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá thì thời gian ngắn hơn rất
nhiều so với con đường công nghiệp hoá cổ điển. có thể đơn cử ra đây
vài con số làm dẫn chứng. Quá trình công nghiệp hoá ở Anh được coi là
bắt đầu từ năm 1780 và phải tới 58 năm sau đó thì thu nhập bình quân
đầu người mới tăng lên gấp đôi. ở Mỹ công nghiệp hoá bắt đầu từ năm
1839 và để đạt được mức tăng thu nhập gấp đôi đã cần tời 47 năm. Nước
11
Bài tiểu luận triết học
Nhật bắt đầu công nghiệp hoá vào năm 1880 và đã rút ngắn được thời
gian tăng gấp đôi thu nhập xuống mức 34 năm. Các nước đi sau điển
hình cho con đường công nghiệp hoá găn với hiện đại hoá thì Nam
Triều Tiên đạt kết quả trên trong vòng 11 năm (1966-1977). Mới đây
Trung Quốc đã rút ngắn thời gian đó xuống còn 10 năm (1977-1987).
Kinh nghiệm thế giới là bài học thực tiễn cho Việt nam học tập.
Nhưng điều chủ yếu việc tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá
ở nước ta là phù hợp với những yêu cầu đang dặt ra cho quá trình này
như: Triệt để khai thác lợi thế của các nước phát triển muộn về công
nghiệp. Xu thế Quốc tế hoá sản xuất và đời sống nhanh chóng vượt qua
được nghèo, rút ngắn khoảng cách tụt hậu của nước ta so với các nước
công nghiệp phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới. Con đường
đã chọn mở hướng đi cho chúng ta tiến tới một cái đích cao hơn. Chúng
ta tin tưởng rằng với bước đi vững chắc đúng đắn đất nước ta sẽ tiến tới
được cái đích đó. Nhưng để có được bước đi như vậy mỗi chúng ta phải
hiểu sâu hơn, cụ thể hơn con đường chúng ta sẽ đi, tức là phải nắm được
thực chất của vấn đề công nghiệp hoá-hiện đại hoá là gì?
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM .
1. Những nội dung cơ bản của CNH-HDH trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) Việt Nam.
a. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
12
Bài tiểu luận triết học
Quá trình CNH-HDH trước hết là quá trình cải biến lao động thủ
công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa
nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
Đi liền với cơ khí hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất
từng bước và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Sự nghiệp CNH-HDH
đòi hỏi phải xây dựng mạnh mẽ công nghiệp,trong đó then chốt là ngành
chế tạo tư liệu sản xuất. Sở dĩ như vậy là vì, theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac-Lenin, tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tư liệu xã
hội, đặc biệt là của ngành sản xuất tư liệu sản xuất đẻ sản xuất tư liệu sản
xuất, quyết định quy mô tái sản xuất mở rộng (hay tốc độ tăng
trưởng)của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của các ngành chế tạo tư
liệu sản xuất là cơ sở, là “đòn xeo”để cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc
dân, phát triển khu vực nông-lâm-ngư - nghiệp. Sự phân tích trên cho ta
thấy đối tượng CNH-HDH là tất cả cá ngành kinh tế quốc dân nhưng
trước hết và quan trọng nhất là ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản
xuất.
Đồng thời, mục tiêu của CNH-HDH còn là sử dụng kỹ thuật, công
nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại nhằm đạt năng suất lao động xã hội
cao. Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở một nền
khoa học –công nghệ phát triển đén một trình độ nhất định.
Khi mà nền khao học của thế giới đang phát triển như vũ bão,khao
học đang trở thành lực kượng sản xuất trực tiếp;khi mà công nghệ đang
trở thành nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ...tức
là nói đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh
doanh thì khoa học công nghệ phải là động lực của CNH-HDH. Bởi vậy,
13
Bài tiểu luận triết học
phát triển khao học công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp CNH-HDH.
Phát triển khao học công nghệ trong điều kiện của Việt Nam hiện
nay cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho
sự phát triển khao hoc công nghệ.Sở dĩ như vậy là vì, KHCN là lĩnh vực
hết sức rộng lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ KHCN nước ta còn rất nhỏ
bé, chất lượng thấp, khả năng về vốn và phương tiện nghiên cứu ...còn
rất hạn chế. Do đó cùng một lúc chúng ta không thể phát triển hết tất cả
các lĩnh vực KHCN mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu
tư. Nếu việc lựa chọn đúng sẽ tạo điều kiện cho KHCN phát triển và
ngược lại, nếu việc lựa chọn không đúng thì không những ảnh hưởng
xấu đên sự phát triển của KHCN mà còn ảnh hưởng không tốt đến CNH-
HDH. Phương hướng chung cho sự phát triển KHCH ở nước ta hiện nay
là: phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn
và phổ biến hơn những thành tựu mới về KHCN, từng bước phát triển
kinh tế tri thức.
Thứ hai, phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát
triển KHCN. Việc xác định những phương hướng đúng cho sự phát triển
KHCN là cần thiết nhưng chưa đủ, mà KHCN chỉ phát triển khi đảm bảo
được những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định.Nhũng diều kiện đó là:đọi
ngũ cán bộ KHCN với số lượng đủ lớn, chất lượng cao, đầu tư ở mức
cần thiết, các chính sách kinh tế xã hội phù hợp...
14
Bài tiểu luận triết học
Trong quá trình CNH-HDH, người lao động lực lượng xã hội hàng
đầu –không những phải được nâng cao trinh đọ văn hóa và KHCN mà
còn phải được trang bị cả cơ sở vạt chất kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là kết
quả của sự phát triển lực lượng sản xuát, vừa là người tạo ra sự phát triển
đó.
b. Xây dựng cơ sở kinh tế hiện đại và hợp lý.
Quá trình CNH-HDH cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu của nèn kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế
bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế ...và
mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong cơ cấu của nền kinh tế,cơ cấu các
ngành kinh tê là quan trọng nhất ,quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế
khác. Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển. Vì vậy,CNH-HDH đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hiện
đại và hợp lý.
Cơ cấu kinh tê không ngừng vận động, biến đổi do sự vận động,
biến đổi cấu lực lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất. Xu hướng
chuyển dich cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu
vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày
càng tăng, tỷ trọng khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và khai khoáng ngày
càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế, nhất là
những ngành có hàm lượng khao học cao, sự xuất hiện các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung...không chỉ là biểu hiện cảu sự phát triển của lực
lượng sản xuất, phát triển cơ sở vật chất –kỹ thuât trong tiến trình CNH-
HDH mà còn làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi tiến bộ.
15
Bài tiểu luận triết học
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong một nền kinh tế thị trường hiện đại đòi
hỏi công – nông nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ.
Mạng lưới dịch vụ với tư cách là một ngành kinh tế phát triển mới có thể
phục vụ tốt cho sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông
nghiệp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của một nước
trong thời kì công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Ở nước ta, một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi nó
đáp ứng được các yêu cầu sau đây :
Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ phải tăng đàn về tỷ trọng .
Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù
hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn
ra như vũ bão trên thế giới.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đát nước, của
các ngành của các địa phương, các thành phần kinh tế .
Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng
toàn cầu hóa kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ
cấu mở “
Ở nước ta , kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
đường lối đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đạt được những
thành tựu quan trọng .
Thông qua cách mạng khoa học và công nghệ và phân
công lại lao động với những quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều
16
Bài tiểu luận triết học
kiện nước ta, Đảng ta đã xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà “bộ
xương”của nó là cơ
cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ gần với phân
công và hợp tác quốc tế sâu rộng .
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ nên CNXH
được thực hiện theo phương châm : kết hợp công nghệ nhiều trình độ,
tranh thủ công nghệ mũi nhọn – tiên tiến vừa tận dụng được nguồn nhân
lực dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp
với nguồn vốn có hạn trong nước, lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có
tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện ; giữ
tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành , các lĩnh
vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế … chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở nước ta trong những năm trước mắt cần thực hiện theo những đinh
hướng chung sau đây : chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dụa
trên cơ sở phát huy các thế mạnh và cá lợi thế so sánh của đất nước ,
tăng sức cạnh tranh , gắn vói nhu cầu thị trường trong nước và ngoài
nước , nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng , an ninh . Tao thêm
sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước ,
đẩy mạnh xuất khẩu .
2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở
nước ta trong những năm trước mắt .
a. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn .
phát triển toàn diện nông – lâm – ngư nghiệp gần với công nghiệp
chế biến nông lâm thuy sản nhầm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa
17
Bài tiểu luận triết học
dạng củ nông lâm ngư nghiệp đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương
thực cho xã hội tao nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn chất lượng cao
giá thành hạ đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến,
tăng giá trị và khối lưọng hàng xuất khảu tăng thêm việc làm và thu nhập
cho ngưòi lao động phân công lai lao động xã hội, hình thành các điểm
công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trường sản
phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đai hoá nông nghiệp
và nông thôn phải chú trọng đén các vấn đề công nghiệp chuyển dịch
mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá , thuỷ lợi hoá đưa nhanh tiến bộ
khoa học - kỹ thuất và công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện phát
triển đồng bộ có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt gắn với công nghiệp chế
biến nông sản, lâm sản và thuỷ hải sản…
b. Phát triển công nghiệp xây dựng.
Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp ở nước ta là : khuyến khích
phat triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác công nghệ phần
mền và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tao nhiều sản phẩm xuất
khẩu và thu hút nhiêu lao động phát triển một sổ khu kinh tế mở và đăc
khu kinh tế khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hầng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng
theo hường hiện đại .
Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước để thực hiện một số
dự án quan trong về khai thác dầu khí lọc dầu hoá dầu luyện kim co ký
chế tạo.
18
Bài tiểu luận triết học
c. Cải tạo, mở rộng nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết
cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân
cư. Từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đi lên CNXH , kết cấu hạ tầng
của nền kinh tế nước ta hết sức thấp kém , không đáp ứng đựơc yêu cầu
của sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư.
Do vậy trong những năm trước mắt ,việc xây dựng kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế được coi là một nội dung của công nghiệp hoá hiện
đại hoá .
Do khả năng tài chính có hạn , trong những năm trước mắt , cần
huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thông, thuỷ
lợi, cấp thoát nước … Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính
viễn thông. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập chung vào những
khâu quan trọng, có ý nghĩa đối với nền kinh tế hoặc vùng kinh tế . Có
như vậy ,mới tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư phát triển, nhất là việc
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài .
d. Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Trong những năm trước mắt,cần tạo bước phát triển vượt bậc của
các ngành dịch vụ , nhất là các ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn
và có sức cạnh tranh như hàng không, hàng hải, bưu chính-viễn thông,
tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán,bảo hiểm… Đưa tốc độ tăng
trưởng cuả các ngành dịch vụ cao hơn tấc độ tăng của GDP. Phát triển
19
Bài tiểu luận triết học
mạnh và nâng cao chất lượng một số ngành : Vận tải thương mại dịch vụ
…
Sự phát triển của ngành du lịch, một mặt cho phép khai thác các
tiềm năng du lịch, tăng thu nhập tạo việc làm cho dân cư …Mặt khác, sự
phát triển của ngành du lịch còn góp phần mở rộng giao lưu, phát triển
kinh tế đối ngoại, mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy phát triển nhanh ngành du
lịch, dịch vụ được coi là một nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá
ở nước ta trong những năm trước mắt.
e. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nề kinh tế là cần thiết với
tất cả các nước. Do đó công nghiệp hốa hiện đại hoá không thể thành
công nếu không mở cửa nền kinh tế. Sau thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện
nay, mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta,
là một dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta trong những
năm trước mắt . Tuy nhiên mở cửa hội nhập như thế nào cũng cần được
cân nhắc kỹ càng nhằm tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế
những tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng, phát triển của
nề kinh tế.
Trong việc mở cửa, hội nhập, phảỉ đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm.
Chuyển hưóng chiến lược , xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải
điều chỉnh cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn
cầu.
IV. Những tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện hoá
20
A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất và lần thứ
hai. Hai cuộc các mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên nhiều thành tựu to lớn
trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chinh trị và xã hội như công nghệ
thông tin , công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới ...Mà tất cả các quốc
gia có thu và vận dụng nó vào đất nước mình đua đất nước minh trở thành
một cường quốc trong khu vực và trên thế giới. Việt nam đang trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ,nền kinh tế vẫn còn ở trong trình độ thấp, chịu ảnh hưởng
của nền kinh tế phong kiến kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ yếu là trông lúa.
Nền công nghiệp chua có đong góp nhiều cho nền kinh tế .Do đó muốn đưa
nước ta trở thành một cương quốc kinh tế sánh ngang với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì quá trình công nghiệp hoá lá một tất yếu khách
quan.
Chính tầm quan trọng củaCNH-HĐH to lớn như vậy là lý do mà em lựa
chọn “Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá”
1
Bài tiểu luận triết học
B-NỘI DUNG
I.Cơ sở của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.Cơ sở lý luận của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
a.Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất .Trong quá trình sản xuất con người kết
hợp sưc lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống của mình.
Vậy, lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự
nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động với tư liệu lao
động và tư liệu sản xuất, trong đó lưc lượng sản xuất hàng đầu của toàn
nhân loại là giai cấp công nhân là người lao động. Nguời lao động là chủ
thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ thuật của mình,
sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động tao ra của cai vật
chất .
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ
bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản
xuất. Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm, với những phát minh và
sáng chế khoa học kỹ thuật, công cụ lao không ngừng được cải tiến và
hoàn thiện đã làm cho tư liệu sản xuất biến đổi .
2
Bài tiểu luận triết học
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất khoa học đóng vai trò
ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với xản xuất là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay khoa học đã
phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to
lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Sức lao động không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà
là tri thức khoa học .
Từ trên cho ta thấy muốn phát triển kinh tế phải tiến phải tiến
hành xây dưng lực lượng sản xuất phảt triển do đó phải tiến hành quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
b.Vai trò của lực lượng sản xuất .
Lực lượng sản xuất trởe thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra
của cải vật chất để duy trì sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát
triển .
Xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác mà nguyên nhân
sâu xa của sự biến đổi này là do sự biến đổi và phát triển không ngừng
của lực lượng sản xuất .Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình
độ nhất định ,khi đó quan hệ sản xuất buộc phải thay đổi theo cho phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Chính sự
thông nhất biện chứng này giũa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
dân tới hình thành phương thức sản xuất mới, tức là một chế độ xã hội
mới được hình thành .
Như vậy lực lượng sản xuất xã hội chính là nguyên nhân của sự
phát triển ngày càng cao của các hình thái kinh tế xã hội.
3
Bài tiểu luận triết học
2.Cơ sở thực tiễn của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhận thấy được vai trò của khoa hoc công nghệ đối với quá trình phát
triển kinh tế đất nước ngay từ đại hội VI và đậi hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII Đảng ta đã xác định con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Quan niêm của đảng về CNH-HDH:
Một là: công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành song song
và đồng thời với hiện đại hoá đất nước. Phải tranh thủ các thành tựu tiên
tiến của khoa học công nghệ hiện đại nhằm chuyển nền kinh tế thủ công lạc
hậu sang nền kinh tế cơ khi hoá.
Hai là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành trong điều
kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước .
Ba là : công nghiệp hoá hiện đại hoá là công cuộc , là nhiệm vụ của
toàn dân , toàn xã hội , cảu tất cả cá nhành ... Chứ khong phải riêng ai, của
riêng ngành nào . Cần phải coi trọng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước .Muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đi nhanh theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa thì phải nâng cao vai trò chủ đạo của và sức mạnh
kinh tế nhà nước , phải giáo dục khuyến khích tất cả các thành phần kinh
tế hưởng ứng tham gia.
Bốn là: công nghiệp hóa hiện đại hoá phải lấy việc phát triển nguồn
lực con người là chính , phải quan tâm đào tạo , giáo dục để nâng cao phẩm
chất và năng lực của tất cả các cán bộ trên tất các lĩnh vực nhằm khai thác
tối đa tiềm lực con người .
Năm là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải xây dựng đựoc một nền
kinh tế mở , tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại , tăng cường hội nhập
4
Bài tiểu luận triết học
quốc tế để tiếp thu kinh nghiệm , trình độ quản lý trình độ ứng dụng khoa
học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới .
Sáu là : lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương
án. Đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực sản xuất.
Lựa chọn dự án đầu tư thíc hợp đối với từng ngành , tưng địa phương.
II. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta.
1.Khái niệm:
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là qúa trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ nhằm tạo ra năng
xuất lao động cao .
Đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá :
Thứ nhất: công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá, phải
chuyển lao động thủ công sang sứ dụng lao động cơ khí, tranh thủ áp
dụng các thành tựu khoa hoc kỹ thuật tiến bộ của thế giới tao ra các bước
nhảy vọt về kinh tế .
Thứ hai: công nghiệp hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu nước
mạnh, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá là tất
yếu với tất cả các nước đang phát triển nhưng với mỗi nước, mục tiêu và
tính chất của công nghiệp hoá có thể khác nhau . Ở nước ta, công nghiệp
hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng
cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc .
5
Bài tiểu luận triết học
Thứ ba : công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiên cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong cơ chế này nhà nước vẫn giữ
vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Nhưng công nghiệp hoá hiện đại hoá không xuất phát từ chủ quan
của nhà nước, nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà
trước hết đó là các quy luật của kinh tế thị trường.
Thứ tư: công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá nền kinh tế
quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, vì thế mở của nền
kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế là tất yếu đối với
đất nước ta. Công nghiệp hoá trong điều kiện chiến lược kinh tế mở có
thể đi nhanh nếu chung ta biết tận dụng, tranh thủ được những thành tựu
của thế giới và sự giúp đỡ quốc tế để phát triển nhanh nền kinh tế.
2.Tính tất yếu khách quan:
Lô dích và lịch sử đã chứng minh quá trình cải tạo xã hội nhanh
nhất, đó là CNH. Trên thế giới CNH đã biến đổi nhiều nước từ xã hội lạc
hậu trở thành nước văn minh hiện đại, đứng vị trí hàng đầu thế giới.
Trong xu hướng phát triển như vũ bão hiện nay của thế giới CNH ngày
càng khẳng định vai trò quan trọng tất yếu của nó, đặc biệt là đối với các
nước hiện nay đang trong tình trạng kém phát triển thì con đường cải
tạo xã hội thông qua CNH là con đường quy nhất mang tính tất yếu
khách quan đ tự đưa mình tự vượt qua danh giới nghèo đói, tránh tụt
hậu khá xa so với các nước phát triển.
Thông qua CNH các nước sẽ trang bị được cho mình có sở vật
chất kỹ thuật của nền sản xuất mới hiện nay – trong đó cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền sản xuất mới hiện đại có thể khái quát là nền đại công
nghiệp cơ khí hoá và hiện đại dựa trên trình độ khoa học, công nghệ
6
Bài tiểu luận triết học
ngày càng phát triển cao- cơ sở vật chất đó phải có cơ cấu kinh tế hợp lý,
trình độ xã hội hoá và lao động cao. Có được cái “ Cốt vật chất” như vậy
các nứơc mới có đủ khả năng sản xuất ra của cải vật chất rồi rào đáp ứng
cho tieu dùng hiện đại mà còn có khả năng tích luỹ lớn và chỉ có khi đó
con người mới có điều kiện để quan tâm đến các điều kiện khác thoả
mãn nhu cầu toàn diện của mình.
Ở nước ta hiện nay quá trình xây dựng XHCN là quá trình cải tạo
xã hội đưa đất nước từ xã hội lạc hậu lên một xã hộ mới tốt đẹp hơn,
chúng ta tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Vì vậy rất cần nền tảng đại công
nghiệp cơ khí. Trên phương tiẹn xem xét đó, nền kinh tế sản xuất của
nước ta là một nền sản xuất nhỏ kém phát triển muốn xây dựng một xã
hội mới toàn diện về nhiều mặt: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể, xây
dựng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới và con người mới
XHCN trước tiên ta phải có được cái cốt vật chất cho xã hội mới- đó là
cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền sản xuất mới hiện đại. Để làm được
điều này con đường tất yếu khách quan như đã khẳng định, đó là tiến
hành CNH- HĐH đất nước bởi vì việc thực hiện hoàn thành tốt công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá có ý nghĩa và tác dụng to lớn về
nhiều mặt:
CNH là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi
căn bản khoa học sản xuất tăng năng xuất lao động. CNH chính là thực
hiện xã hội về mặt kinh tế với tốc độ cao, góp phần ổn định và ngày càng
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của mọi thành viên trong cộng
đồng xã hội.
7
Bài tiểu luận triết học
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ và đúng đắn quá trình CNH sẽ giải
quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của sự phát triển Kinh tế đó là nâng cao vai
trò kinh tế của nhà nước, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất,
phát triển nhiều ngành mới, đáp ứng các nhu cầu việc làm của người lao
động và các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành các vùng trong nước và
giữa các nước đặt ra.
Hơn nữa, nhân tố con người với tư cách là chủ thể của nền sản
xuất xã hội đang trở thành trung tâm của nền kinh tế. Để phát huy đầy đủ
vai trò của mình, con người tất yếu phải là con người hiện đại, có trình
độ khoa học kỹ thuật cao, trên cơ sở thực hiện công nghiệp của liên hợp
quốc (UNICO) đã đưa ra định nghĩa “công nghiệp hoá là một quá trình
phát triển kinh tế: trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng của
nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế và
có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển
với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội”.
Cũng theo hướng đó, các tác giả cuốn “Công nghiệp hoá và hiện
đại hoá ở Việt nam và các nước trong khu vực” đã đưa ra định nghĩa
“công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những
chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác
có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong cả nước, mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa
học công nghệ ngày càng hiện đại”.
Qua xem xét một vài định nghĩa đưa ra có thể thấy tuỳ điều kiện
cụ thể mà góp quy mô đánh giá khác nhau. Mỗi nơi, mỗi quốc gia có
định nghĩa khác nhau về công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Tuy vậy, định
8
Bài tiểu luận triết học
nghĩa công nghiệp hoá cũng phải chỉ ra được cái cốt lõi của quá trình
này “Sự đổi mới, chuyển từ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu lên trình độ
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến có năng suất và hiệu quả kinh tế cao”.
Trước đây, khi vận dụng một cách máy móc mô hình kinh tế của
Liên Xô (cũ) nên trong quá trình công nghiệp hoá chúng ta cũng xác
định nội dung của công nghiệp hoá là phát triển đại công nghiệp trước
hết là công nghiệp nặng. Chẳng hạn như một số định nghĩa về công
nghiệp hoá là: “Quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả
các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt là công nghiệp nặng, dẫn
tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao
năng suất lao động” hoặc như “Kinh tế chính trị” cũ của trường Đại học
Kinh tế quốc dân các tác giả đã định nghĩa: ”Công nghiệp hoá XHCN là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất với kỹ thuật của CNXH: Xây dựng nền
đại công nghiệp cơ khí hoá cỏ khả năng cải tạo cả nông nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nhằm biến nước ta từ một nước kinh tế chậm
phát triển thành một nước XHCN có cơ cấu công nông hiẹn đại”.
Định nghĩa như thế về công nghiệp hoá đã phản ánh được cái cốt
lõi của quá trình này, tuy thế việc nhấn mạnh vai trò của công nghiệp
nặng là không phù hợp với điều kiện của nước ta, thiếu sự phân tích
khoa học. Chính tư tưởng chỉ đạo này đã dẫn đến những hậu quả mà đặc
biệt là thất bại trong sự nghiệp công nghiệp hoá ở nước ta từ năm 1960
(từ Đại hội Đảng lần thứ III).
Sau khi có sự biến động mạnh mẽ trong khối XHCN. Đó là sự xụp
đổ về mô hình kinh tế của một loạt các nước trong khối XHCN, đặc biệt
là sự tan rã của liên bang cộng hoà Xô Viết (1990). Đảng và nhà nước ta
nhận ra những sai lầm trong việc chỉ đạo định hướng xây dựng nền kinh
9
Bài tiểu luận triết học
tế và đã tiến hành công cuộc đổi mới thu được nhiều thành tựu to lớn
như chúng ta đã biết. Theo đã đổi mới tư duy kinh tế đó, sự nghiệp công
nghiệp hoá ở nước ta cũng được hiểu theo một cách khác trên nền tảng
phân tích khoa học điều kiện cụ thể của dất nước và tiếp thu kinh
nghiệm của các nước trên thế giới và nhất là các nước trong khu vực.
Định nghĩa mứi về công nghiệp hoá ở nước ta được đưa ra trong nghị
quyết Đại hội Đảng 7 khoá VII với nội dung như sau: “Công nghiệp hoá
là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tự
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động xã hội
cao”. Đối với nước ta đó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một
xã hội công nghiệp gẵn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất
tiến bộ ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ mới.
Chúng ta xác định rằng định nghĩa này không phải là một định
nghĩa hoàn hảo, song nó đã chỉ ra được cái cốt lõi của quá trình công
nghiệp hoá với hiện đại hoá. Xác định được vai trò của công nghiệp hoá
và khoa học công nghệ trong quá trình này.
Khi xét đến định nghĩa công nghiệp hoá ở nước ta thì đồng thời
cũng thấy được con đường công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá là con
đường mà Đảng ta đã chọn làm định hướng thực hiện cho sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nước. Từ sự phân tích dưới đây ta sẽ thấy được sự
lựa chọn trên là hoàn toàn phù hợp với quy luật, với điều kiện hiện nay
của đất nước ta.
10
Bài tiểu luận triết học
Theo định nghĩa trên, từ “hiện đại hoá” là làm cho một cái gì đó
mang tính chất của thời đại ngày nay. Vậy hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân làm cho kỹ thuật và công nghệ sản xuất đạt được trình độ tiên tiến
của thời đại hiện nay.
Trong lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới có nhiều con đường
công nghiệp hoá nhưng thể hiện ở 2 con đường chính đó là công nghiệp
hoá cổ điển và công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá. Con đường công
nghiệp hoá cổ điển là quá trình công nghiệp hoá mà nhièu nước trước
đây đã trải qua như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Đức, Liên Xô(cũ),... thường
đó là những nước đã có nền khoa học công nghệ tiên tiến đương thời. Do
đó, những bước tiến của công nghiệp hoá thường gắn với những sáng
chế phát minh của chính nước đó hay thời đại đó. Vì vậy, quá trình công
nghiệp hoá thường kéo dài hàng 100 năm theo đã phát triển của khoa
học kỹ thuật, ở thời kỳ phôi thai chưa thành một cuộc cách mạng vũ bão
như ngày nay.
Ngày nay, đối với các nước đi sau tình hình đang đổi khác, để giải
quyết một vấn đề trong công nghiệp hoá có rất nhiều giải pháp hay công
nghệ để săn sàng đem ra sử dụng. Tiến hành công nghiệp hoá theo
hướng trận dụng lợi thế như đã nói của các nước công nghiệp phát triển
muộn chính là công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Theo con
đường công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá thì thời gian ngắn hơn rất
nhiều so với con đường công nghiệp hoá cổ điển. có thể đơn cử ra đây
vài con số làm dẫn chứng. Quá trình công nghiệp hoá ở Anh được coi là
bắt đầu từ năm 1780 và phải tới 58 năm sau đó thì thu nhập bình quân
đầu người mới tăng lên gấp đôi. ở Mỹ công nghiệp hoá bắt đầu từ năm
1839 và để đạt được mức tăng thu nhập gấp đôi đã cần tời 47 năm. Nước
11
Bài tiểu luận triết học
Nhật bắt đầu công nghiệp hoá vào năm 1880 và đã rút ngắn được thời
gian tăng gấp đôi thu nhập xuống mức 34 năm. Các nước đi sau điển
hình cho con đường công nghiệp hoá găn với hiện đại hoá thì Nam
Triều Tiên đạt kết quả trên trong vòng 11 năm (1966-1977). Mới đây
Trung Quốc đã rút ngắn thời gian đó xuống còn 10 năm (1977-1987).
Kinh nghiệm thế giới là bài học thực tiễn cho Việt nam học tập.
Nhưng điều chủ yếu việc tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá
ở nước ta là phù hợp với những yêu cầu đang dặt ra cho quá trình này
như: Triệt để khai thác lợi thế của các nước phát triển muộn về công
nghiệp. Xu thế Quốc tế hoá sản xuất và đời sống nhanh chóng vượt qua
được nghèo, rút ngắn khoảng cách tụt hậu của nước ta so với các nước
công nghiệp phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới. Con đường
đã chọn mở hướng đi cho chúng ta tiến tới một cái đích cao hơn. Chúng
ta tin tưởng rằng với bước đi vững chắc đúng đắn đất nước ta sẽ tiến tới
được cái đích đó. Nhưng để có được bước đi như vậy mỗi chúng ta phải
hiểu sâu hơn, cụ thể hơn con đường chúng ta sẽ đi, tức là phải nắm được
thực chất của vấn đề công nghiệp hoá-hiện đại hoá là gì?
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM .
1. Những nội dung cơ bản của CNH-HDH trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) Việt Nam.
a. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho CNXH trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
12
Bài tiểu luận triết học
Quá trình CNH-HDH trước hết là quá trình cải biến lao động thủ
công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa
nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
Đi liền với cơ khí hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất
từng bước và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Sự nghiệp CNH-HDH
đòi hỏi phải xây dựng mạnh mẽ công nghiệp,trong đó then chốt là ngành
chế tạo tư liệu sản xuất. Sở dĩ như vậy là vì, theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac-Lenin, tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tư liệu xã
hội, đặc biệt là của ngành sản xuất tư liệu sản xuất đẻ sản xuất tư liệu sản
xuất, quyết định quy mô tái sản xuất mở rộng (hay tốc độ tăng
trưởng)của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của các ngành chế tạo tư
liệu sản xuất là cơ sở, là “đòn xeo”để cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc
dân, phát triển khu vực nông-lâm-ngư - nghiệp. Sự phân tích trên cho ta
thấy đối tượng CNH-HDH là tất cả cá ngành kinh tế quốc dân nhưng
trước hết và quan trọng nhất là ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản
xuất.
Đồng thời, mục tiêu của CNH-HDH còn là sử dụng kỹ thuật, công
nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại nhằm đạt năng suất lao động xã hội
cao. Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở một nền
khoa học –công nghệ phát triển đén một trình độ nhất định.
Khi mà nền khao học của thế giới đang phát triển như vũ bão,khao
học đang trở thành lực kượng sản xuất trực tiếp;khi mà công nghệ đang
trở thành nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ...tức
là nói đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh
doanh thì khoa học công nghệ phải là động lực của CNH-HDH. Bởi vậy,
13
Bài tiểu luận triết học
phát triển khao học công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp CNH-HDH.
Phát triển khao học công nghệ trong điều kiện của Việt Nam hiện
nay cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho
sự phát triển khao hoc công nghệ.Sở dĩ như vậy là vì, KHCN là lĩnh vực
hết sức rộng lớn, trong khi đó đội ngũ cán bộ KHCN nước ta còn rất nhỏ
bé, chất lượng thấp, khả năng về vốn và phương tiện nghiên cứu ...còn
rất hạn chế. Do đó cùng một lúc chúng ta không thể phát triển hết tất cả
các lĩnh vực KHCN mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu
tư. Nếu việc lựa chọn đúng sẽ tạo điều kiện cho KHCN phát triển và
ngược lại, nếu việc lựa chọn không đúng thì không những ảnh hưởng
xấu đên sự phát triển của KHCN mà còn ảnh hưởng không tốt đến CNH-
HDH. Phương hướng chung cho sự phát triển KHCH ở nước ta hiện nay
là: phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt
trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn
và phổ biến hơn những thành tựu mới về KHCN, từng bước phát triển
kinh tế tri thức.
Thứ hai, phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát
triển KHCN. Việc xác định những phương hướng đúng cho sự phát triển
KHCN là cần thiết nhưng chưa đủ, mà KHCN chỉ phát triển khi đảm bảo
được những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định.Nhũng diều kiện đó là:đọi
ngũ cán bộ KHCN với số lượng đủ lớn, chất lượng cao, đầu tư ở mức
cần thiết, các chính sách kinh tế xã hội phù hợp...
14
Bài tiểu luận triết học
Trong quá trình CNH-HDH, người lao động lực lượng xã hội hàng
đầu –không những phải được nâng cao trinh đọ văn hóa và KHCN mà
còn phải được trang bị cả cơ sở vạt chất kỹ thuật tiên tiến. Họ vừa là kết
quả của sự phát triển lực lượng sản xuát, vừa là người tạo ra sự phát triển
đó.
b. Xây dựng cơ sở kinh tế hiện đại và hợp lý.
Quá trình CNH-HDH cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu của nèn kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế
bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế ...và
mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong cơ cấu của nền kinh tế,cơ cấu các
ngành kinh tê là quan trọng nhất ,quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế
khác. Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển. Vì vậy,CNH-HDH đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hiện
đại và hợp lý.
Cơ cấu kinh tê không ngừng vận động, biến đổi do sự vận động,
biến đổi cấu lực lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất. Xu hướng
chuyển dich cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu
vực công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày
càng tăng, tỷ trọng khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và khai khoáng ngày
càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế, nhất là
những ngành có hàm lượng khao học cao, sự xuất hiện các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung...không chỉ là biểu hiện cảu sự phát triển của lực
lượng sản xuất, phát triển cơ sở vật chất –kỹ thuât trong tiến trình CNH-
HDH mà còn làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi tiến bộ.
15
Bài tiểu luận triết học
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong một nền kinh tế thị trường hiện đại đòi
hỏi công – nông nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ.
Mạng lưới dịch vụ với tư cách là một ngành kinh tế phát triển mới có thể
phục vụ tốt cho sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông
nghiệp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan của một nước
trong thời kì công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Ở nước ta, một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi nó
đáp ứng được các yêu cầu sau đây :
Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ phải tăng đàn về tỷ trọng .
Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù
hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn
ra như vũ bão trên thế giới.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đát nước, của
các ngành của các địa phương, các thành phần kinh tế .
Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng
toàn cầu hóa kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ
cấu mở “
Ở nước ta , kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
đường lối đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đạt được những
thành tựu quan trọng .
Thông qua cách mạng khoa học và công nghệ và phân
công lại lao động với những quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều
16
Bài tiểu luận triết học
kiện nước ta, Đảng ta đã xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà “bộ
xương”của nó là cơ
cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ gần với phân
công và hợp tác quốc tế sâu rộng .
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ nên CNXH
được thực hiện theo phương châm : kết hợp công nghệ nhiều trình độ,
tranh thủ công nghệ mũi nhọn – tiên tiến vừa tận dụng được nguồn nhân
lực dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp
với nguồn vốn có hạn trong nước, lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có
tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện ; giữ
tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành , các lĩnh
vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế … chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở nước ta trong những năm trước mắt cần thực hiện theo những đinh
hướng chung sau đây : chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dụa
trên cơ sở phát huy các thế mạnh và cá lợi thế so sánh của đất nước ,
tăng sức cạnh tranh , gắn vói nhu cầu thị trường trong nước và ngoài
nước , nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng , an ninh . Tao thêm
sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước ,
đẩy mạnh xuất khẩu .
2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở
nước ta trong những năm trước mắt .
a. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn .
phát triển toàn diện nông – lâm – ngư nghiệp gần với công nghiệp
chế biến nông lâm thuy sản nhầm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa
17
Bài tiểu luận triết học
dạng củ nông lâm ngư nghiệp đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương
thực cho xã hội tao nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn chất lượng cao
giá thành hạ đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến,
tăng giá trị và khối lưọng hàng xuất khảu tăng thêm việc làm và thu nhập
cho ngưòi lao động phân công lai lao động xã hội, hình thành các điểm
công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị trường sản
phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đai hoá nông nghiệp
và nông thôn phải chú trọng đén các vấn đề công nghiệp chuyển dịch
mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá , thuỷ lợi hoá đưa nhanh tiến bộ
khoa học - kỹ thuất và công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện phát
triển đồng bộ có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt gắn với công nghiệp chế
biến nông sản, lâm sản và thuỷ hải sản…
b. Phát triển công nghiệp xây dựng.
Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp ở nước ta là : khuyến khích
phat triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế tác công nghệ phần
mền và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tao nhiều sản phẩm xuất
khẩu và thu hút nhiêu lao động phát triển một sổ khu kinh tế mở và đăc
khu kinh tế khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hầng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng
theo hường hiện đại .
Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước để thực hiện một số
dự án quan trong về khai thác dầu khí lọc dầu hoá dầu luyện kim co ký
chế tạo.
18
Bài tiểu luận triết học
c. Cải tạo, mở rộng nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết
cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân
cư. Từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đi lên CNXH , kết cấu hạ tầng
của nền kinh tế nước ta hết sức thấp kém , không đáp ứng đựơc yêu cầu
của sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư.
Do vậy trong những năm trước mắt ,việc xây dựng kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế được coi là một nội dung của công nghiệp hoá hiện
đại hoá .
Do khả năng tài chính có hạn , trong những năm trước mắt , cần
huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thông, thuỷ
lợi, cấp thoát nước … Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính
viễn thông. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập chung vào những
khâu quan trọng, có ý nghĩa đối với nền kinh tế hoặc vùng kinh tế . Có
như vậy ,mới tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư phát triển, nhất là việc
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài .
d. Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ
Trong những năm trước mắt,cần tạo bước phát triển vượt bậc của
các ngành dịch vụ , nhất là các ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn
và có sức cạnh tranh như hàng không, hàng hải, bưu chính-viễn thông,
tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kế toán,bảo hiểm… Đưa tốc độ tăng
trưởng cuả các ngành dịch vụ cao hơn tấc độ tăng của GDP. Phát triển
19
Bài tiểu luận triết học
mạnh và nâng cao chất lượng một số ngành : Vận tải thương mại dịch vụ
…
Sự phát triển của ngành du lịch, một mặt cho phép khai thác các
tiềm năng du lịch, tăng thu nhập tạo việc làm cho dân cư …Mặt khác, sự
phát triển của ngành du lịch còn góp phần mở rộng giao lưu, phát triển
kinh tế đối ngoại, mở cửa nền kinh tế. Bởi vậy phát triển nhanh ngành du
lịch, dịch vụ được coi là một nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá
ở nước ta trong những năm trước mắt.
e. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nề kinh tế là cần thiết với
tất cả các nước. Do đó công nghiệp hốa hiện đại hoá không thể thành
công nếu không mở cửa nền kinh tế. Sau thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện
nay, mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta,
là một dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta trong những
năm trước mắt . Tuy nhiên mở cửa hội nhập như thế nào cũng cần được
cân nhắc kỹ càng nhằm tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế
những tác động tiêu cực của quá trình này với tăng trưởng, phát triển của
nề kinh tế.
Trong việc mở cửa, hội nhập, phảỉ đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm.
Chuyển hưóng chiến lược , xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi phải
điều chỉnh cơ cấu kinh tế để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn
cầu.
IV. Những tiền đề thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện hoá
20