Phân tích và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh i.4 công ty cổ phần xây lắp điện 1

  • 103 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN XUÂN HÒA
“PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CHI NHÁNH I.4 - CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 1”
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦN VIỆT HÀ
Hà Nội - Năm 2010
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ..............................................................................6
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ .....................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP ..............................11
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
...............................................................................................................................11
1.1.1. Chi phí sản xuất .......................................................................................11
1.1.2. Giá thành sản phẩm.................................................................................15
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.....................17
1.1.4. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.........................18
1.1.5. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá
thành sản phẩm..................................................................................................19
1.1.6. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm...................................................................................................................19
1.1.7. Tổ chức sổ kế toán ...................................................................................20
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .............................................23
1.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp thường xuyên .......................................................................23
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ ....................................................................32
1.3. Hạch toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .......................................34
1.3.1. Hạch toán giá thành sản phẩm................................................................34
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH I.4 - CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I (PCC1) ...........................................................................38
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 2 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh I.4 - Công ty CP xây lắp điện I.....................38
2.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Chi nhánh .......................................38
2.1.2. Quá trình phát triển của Chi nhánh I.4 - PCC1......................................38
2.1.3. Chức năng của Chi nhánh I.4 - PCC1.....................................................39
2.1.4. Công nghệ sản xuất .................................................................................39
2.1.5. Hình thức tổ chức sản xuất ở Chi nhánh I.4 - PCC1 ..............................43
2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Chi nhánh I.4 ....45
2.2.Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Chi nhánh I.4 - PCC1. ...........................................................................................49
2.2.1. Đặc điểm SXKD của đơn vị và đối tượng tập hợp chi phí ......................49
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh.......80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI
NHÁNH I.4 - PCC1 ..................................................................................................85
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm ................................................................................................85
3.2. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Chi nhánh I.4 - PCC1 .............................................................................86
3.2.1. Những thuận lợi ..............................................................................................86
3.2.2. Những hạn chế ................................................................................................87
3.2.3. Nguyên nhân chủ quan và khách quan ........................................................90
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh I.4 - PCC1 .......................................................91
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hạch toán đúng nội dung các chi phí .....................91
3.3.2. Giải pháp về kế toán nguyên vật liệu trong thi công...............................97
3.3.3. Kết luận và kiến nghị .............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 3 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phân tích và hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh I.4 - Công ty cổ
phần xây lắp điện 1” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả được nghiên
cứu trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi nhánh I.4 - Công ty cổ phần xây lắp điện I
đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, nghiên cứu thực tế trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Hà đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Hòa
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 4 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Viết tắt Diễn giải
1 BHYT, BHXH Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm xã hội
2 CP, CPSX Chi phí, Chi phí sản xuất
3 CT 35kV Y.T-B.G Công trình 35kV Yên Thế - Bắc Giang
4 ĐZ Đường dây
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GTSP, Z Giá thành sản phẩm
7 K/C Kết chuyển
8 KH Khấu hao
9 KPCĐ Kinh phí công đoàn
10 MTC Máy thi công
11 NC TT Nhân công trực tiếp
12 NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp
13 NXB Nhà xuất bản
14 PCC1 Công ty cổ phần xây lắp điện I
15 QTKD Quản trị kinh doanh
16 QTSX Quản trị sản xuất
17 SPDD Sản phẩm dở dang
18 SXKD Sản xuất kinh doanh
19 TBA Trạm biến áp
20 TK Tài khoản
21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
22 TSLĐ, TSCĐ Tài sản lưu động; Tài sản cố định
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 5 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Stt Bảng, biểu Nội dung
Một số chỉ tiêu quan trọng của Chi nhánh I.4 - PCC1
1 Bảng 1
năm 2008-2009
Sự phát triển về quy mô cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2 Bảng 2
năm 2008 - 2009
3 Bảng 3 Doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2008-2009
4 Biểu 1 Sổ nhật ký chung
5 Biểu 2 Bảng cân đối số phát sinh TK 6211 (NVL trực tiếp)
6 Biểu 3 Bảng kê tài khoản 6211
7 Biểu 4 Bảng tổng hợp chi tiết TK 6211
8 Biểu 5 Sổ cái kế toán (TK 6211 CP NVL chính)
9 Biểu 6 Bảng cân đối phát sinh TK 622 (Nhân công trực tiếp)
10 Biểu 7 Bảng kê tài khoản 622
11 Biểu 8 Sổ cái kế toán (TK 622 CP nhân công trực tiếp)
12 Biểu 9 Bảng tổng hợp chi tiết TK 622
13 Biểu 10 Bảng cân đối phát sinh TK 6231 (Máy thi công)
14 Biểu 11 Bảng kê tài khoản 6231
15 Biểu 12 Sổ cái kế toán (TK6231 CP nhân công điều khiển MTC)
16 Biểu 13 Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 6231
17 Biểu 14 Bảng cân đối phát sinh tài khoản 6234
18 Biểu 15 Sổ cái kế toán (TK6234 CP khấu hao MTC)
19 Biểu 16 Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
20 Biểu 17 Bảng kê tài khoản 6234
21 Biểu 18 Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 6234
22 Biểu 19 Bảng cân đối phát sinh tài khoản 6278
23 Biểu 20 Bảng kê tài khoản 6278
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 6 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
24 Biểu 21 Sổ cái kế toán (TK 6278 CP SXC bằng tiền khác)
25 Biểu 22 Bảng tổng hợp chi tiết TK 6278
26 Biểu 23 Bảng cân đối phát sinh TK 154
27 Biểu 24 Bảng kê tài khoản 154 (01 – CP Vật liệu)
28 Biểu 25 Bảng kê tài khoản 154 (02 – CP Nhân công)
29 Biểu 26 Bảng kê tài khoản 154 (03 – CP Máy thi công)
30 Biểu 27 Bảng kê tài khoản 154 (02 – CP trực tiếp khác)
31 Biểu 28 Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 154
32 Biểu 29 Sổ cái kế toán (TK 154 CP SXKD dở dang)
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Stt Hình số Nội dung
1 Hình 1, 5 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Hình 2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3 Hình 3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
4 Hình 4
phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ biểu hiện mối quan hệ giữa giá thành sản xuất
5 Hình 6
và giá thành toàn bộ
6 Hình 7 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Chi nhánh I.4
7 Hình 8 Sơ đồ kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
8 Hình 9 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh I.4 - PCC1
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
9 Hình 10
chung tại Chi nhánh I.4 - PCC1
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 7 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên
quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính
xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về
giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò lớn trong việc quản lý
tình hình cấp phát và sử dụng vốn - một vấn đề có thể coi là rất nan giải đối với sự
tăng trưởng của nền kinh tế hiện nay.
- Lịch sử nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu từ ngày 01/4/2008 (Từ tổng
đội xây lắp chuyển đổi thành Chi nhánh I.4 - PCC1) đến 31/12/2009.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Mục đích: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi từ
khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập
được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được, từ đó đề ra
các biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai
thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp để cho doanh nghiệp
có thể thu được lợi nhuận tối đa.
+ Đối tượng: Chủ yếu là các hoạt động của lĩnh vực kế toán, luận văn nghiên
cứu các kỹ năng cần thiết, điều kiện và phương pháp để thực hiện tốt công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Phạm vi: trong một doanh nghiệp việc nghiên cứu phải xem xét trên nhiều
mối quan hệ, nhiều lĩnh vực liên quan mật thiết nhau. Vì vậy Phạm vi của luận văn
không chỉ riêng lĩnh vực kế toán mà còn có cả kế hoạch, nhân sự, vật tư và kỹ thuật.
- Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
+ Từ những tồn tại của thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại Chi nhánh I.4 - Công ty CP xây lắp điện I, Học viên tìm hiểu kỹ và
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 8 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
thực tế đã đi vào triển khai thực hiện làm cho hạch toán đúng các khoản chi phí theo
đúng luật kế toán Việt Nam và các thông tư văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Là Công ty cổ phần, sử dụng lao động tuân thủ theo Bộ luật lao động của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Sử dụng lao động theo thỏa thuận của
hai bên và những điều ghi rõ trong hợp đồng lao động và theo đúng các quyết định
của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty thì quyền lợi của người lao động được
bảo vệ vì vậy khi làm chưa đúng và ảnh hưởng đến quyền lợi của cán bộ công nhân
viên có thể gây đến bất đồng nội bộ, nếu không tiến hành khắc phục sẽ dẫn đến nảy
sinh nhiều vấn đề và có thể gây đến mất uy tín, thương hiệu của công ty và Tổng
công ty. Để tránh điều này Ban giám đốc và phòng kế toán phải tiến hành sửa sai và
các chi phí trích ra từ quỹ dự phòng của Chi nhánh.
+ Với doanh nghiệp xây dựng nói chung, xây lắp nói riêng thì nguyên vật
liệu là chiếm tỷ phần lớn trong tổng dự toán công trình. Để nhận được gói thầu xây
lắp thì phải tiết kiệm tối đa các khoản chi phi của công trình. Do đó kế toán quản lý
vật tư vật liệu là rất cần thiết. ngoài những vật tư vật liệu thông dụng còn có cả nhập
ngoại thời gian dài, đơn giá biến động lớn nếu không có sự giám sát chặt chẽ, quy
trách nhiệm và dự trù thì sẽ dẫn đến chậm tiến độ hợp đồng, mất chi phí khắc phục
và vô hình chung công trình đang lãi trở thành lỗ. Học viên đã đưa ra kiến nghị cần
có chi phí để đào tạo kế toán vật tư nắm bắt được công việc, hạng mục vật tư cần
thiết và thời gian cung cấp kịp thời đúng tiến độ công trình.
- Phương pháp nghiên cứu:
Học viên đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tại hiện trường, phương pháp
nghiên cứu tài liệu và phương pháp phỏng vấn sâu tức là thông qua các chứng từ, sổ
sách của kế toán; Thông qua hợp đồng lao động của tất cả các nhân viên trong đơn
vị; Thông qua các quyết định về phúc lợi của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán. Để đi phân tích tình hình thực tế và
đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Chi nhánh I.4 - Công ty CP xây lắp điện I.
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 9 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
Nội dung của đề tài gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh I.4 - Công ty cổ phần xây lắp điện I.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh I.4 - PCC1.
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 10 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm là
luôn vận động mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp
của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là: Toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động SXKD. Biểu hiện bằng tiền và tính cho
một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh
nghiệp luôn được xác định bởi phí tổn (Hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao
động và gắn liền với mục đích kinh doanh.
* Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phục thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một
sản phẩm, lao vụ dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá. Trên cơ sở sổ chứng từ, tài liệu bằng chứng
chắc chắn.
- Trên góc độ kế toán Quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung
cấp thông tin thích hợp, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi
phí như hạch toán tài chính, chi phí còn được nhận thức theo phương thức nhận diện
thông tin ra quyết định: Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động
SXKD hàng ngày khi tổ chức thực hiện dự án, những phí tổn mất đi lựa chọn
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 11 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
phương án, bỏ qua cơ hội. Khi đó trong kế toán quản trị lại cần đến sự lựa chọn, so
sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng
minh bằng chứng cứ chứng từ.
Xét về thực chất thì chi phí SXKD là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp
và đối tượng đánh giá nhát định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
SXKD, vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động SXKD của mình
các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ta cho từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu.
Các loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Phân loại các chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí SXKD được chia thành
• Chi phí hoạt động chính và phụ
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động SXKD căn cứ vào
chức năng - công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được thể hiện bằng tiền
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản tính theo tiền lương của công nhân sản xuất
như kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng đội sản xuất. Chi phí sản xuất
bao gồm các yếu tố chi phí sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương, các khoản phải trả, các
khoản phải trích theo lương của nhân viên phân xưởng đội sản xuất
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 12 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
• Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý phân sản xuất
• Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất và sử dụng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động sản xuất phân xưởng, đội sản xuất
• Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
• Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. loại chi phí này có: Chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán và chi phí khác
gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý SXKD có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng khấu hao tài sản cố định chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế,
phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị
• Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt
động SXKD chức năng của doanh nghiệp chi phí khác bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính: là những khoản chi phí và các khoản lỗ liên
quan các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí
liên quan đến vay vốn, lỗ liên doanh.
- Chi phí bất thường: là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay
các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt,
truy thu thuế.
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 13 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là cá khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên
Phân loại chi phí SXKD theo yếu tố đầu vào của quá trình SXKD ở doanh
nghiệp
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình SXKD thì toàn bộ chi
phí SXKD của doanh nghiệp được chi thành chi phí đầu vàp luân chuyển nội bộ
* Chi phí ban đầu: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động SXKD
- Chi phí vật liệu: là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí
mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Yếu tố này bao gồm chi
phí vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ tuỳ thay thế và chi phí nguyên vật
liệu khác
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động các kkoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của người lao động
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động
SXKD trong kỳ của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài yếu tố chi phí nói trên
* Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác bao gồm trong doanh nghiệp
Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, các chi phí SXKD theo mối quan hệ của chi phí sản
phẩm và chi phí trong kỳ
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 14 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
* Chi phí sản phẩm: là những khoản gắn liền với quá trình SXKD sản phẩm
hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp chi phí sản phẩm bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung
* Chi phí trong kỳ: Là khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động SXKD không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh.
Chi phí thời kỳ bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi nhận trên báo cáo kết quả
kinh doanh.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản
xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách
khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan. Trong hệ thống các chi tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản
trong quá trình SXKD cũng như tính đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí tăng lợi nhuận kinh tế cao.
Các loại giá thành sản phẩm dịch vụ: Để phục vụ công tác quản trị, đáp ứng
các yêu cầu về công tác kế hoạch và xây dựng giá cả sản phẩm và hạch toán kinh tế,
trong các doanh nghiệp đã hình thành các loại giá thành sản phẩm khác nhau.
Giá thành sản xuất: được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để
tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ
- Giá thành phân xưởng là tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung, đó cũng chính là giá thành sản xuất.
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 15 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
- Giá thành công xưởng là giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được doanh
nghiệp tiến hành xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành và kế hoạch
hạ giá thành của sản phẩm so sánh được.
- Giá thành thực tế là giá sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực hiện đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi
đã kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính toán giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
Giá thành đơn vị và tổng giá thành sản lượng hàng hoá
- Giá thành đơn vị là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định, theo
một đơn vị nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm dùng để so sánh đối chiếu giữa giá
thành sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác, hoặc đối chiếu giữa kỳ kế
hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm.
- Tổng giá thành sản lượng hàng hoá là toàn bộ những chi phí bỏ ra để tiến
hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hoá sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 16 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, có căn cứ để phân tích, tìm ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành là biểu hiện hai mặt của quá
trình SXKD cũng giống nhau về chất vì cũng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống về lao động hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng khi nói đến
chi phí sản xuất là giới hạn của chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho
loại sản phẩm nào, khi đã hoàn thành hay chưa còn khi nói đến giá thành sản phẩm
là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả
hoàn thành nhất định.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh ra chúng
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố
chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ
ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi
phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của
những kỳ mua nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước,
nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này
nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến
chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 17 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
dang cuối kỳ và sản phẩm hang, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một một quan hệ
rất mật thiết với nhau, vì nội cung cơ bản của chúng đều biểu hiện những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch
vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt
phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất
cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là:
- Loại sản phẩm
- Nhóm sản phẩm
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn sản xuất
- Phân xưởng sản xuất
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tuỳ theo địa
điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Chi tiết sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Sản phẩm hoàn thành
- Đơn đặt hàng
- Hạng mục công trình
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 18 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
1.1.5. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng
giá thành sản phẩm
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận đầy
đủ các chi phí phải chi ra để thu được những khoản lợi nhuận cho tương lai. Nếu
khoản hao phí này được hạch toán chính xác thì mới làm cơ sở cho việc tính đúng
khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Để làm được điều này, trong kế toán
tuân thủ nguyên tắc: “chỉ ghi nhận các khoản thu nhập chắc chắn xảy ra nhưng được
phép ghi nhận tất cả các khoản chi phí có thể phát sinh”.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tuân thủ các qui
định của nhà nước liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp tính
giá nguyên vật liệu xuất kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, hệ thống sổ sách…
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn là cơ sở tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm. Chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm rất nhạy cảm
đối với những người quản lí và những người quan tâm khác, bởi lẽ, nhìn vào đó
người ta có thể biết được là lợi nhuận trong năm này, quý này, tháng này thu được
bao nhiêu trên một đơn vị sản phẩm. Mặt khác, chỉ tiêu tổng giá thành còn thể hiện
là giá vốn mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định lợi
nhuận gộp thu được khi tiêu thụ sản phẩm.
1.1.6. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là những tư tưởng chỉ đạo có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành. Tuân thủ các nguyên tắc đó sẽ giúp cho việc hạch toán đúng
đắn, khách quan, khoa học. Sau đây là một số nguyên tắc chủ yếu:
Thứ nhất: Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ thích hợp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí được tập hợp
đầy đủ, chính xác, không bị chồng chéo, bỏ sót.
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 19 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc Tr−êng §HBK Hµ Néi
Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp thì giúp cho việc
tập hợp chi phí được khách quan, khoa học, dễ hiểu, dễ làm.
Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
đặc điểm về tổ chức, đặc điểm về quản lý của Công ty sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí
cho các đối tượng được khách quan, đúng với chức năng, vị trí đối tượng ấy.
Thứ hai: Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp.
Như chúng ta đã biết, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí
bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất kinh doanh thu được nhiều nhất. Giá thành sản
phẩm là cơ sở để tính toán, và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, cần xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Thứ ba: Xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp. Những qui tắc đó qui định trình tự công việc sao cho việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và kịp thời,
phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với
yêu cầu công tác tổ chức quản lý và hạch toán.
1.1.7. Tổ chức sổ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành. Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán do bộ
tài chính ban hành mỗi doanh nghiệp lựa chọn những chứng từ kế toán do bộ tài
chính ban hành mỗi doanh nghiệp lựa chọn những chứng từ kế toán cần vận dụng
phù hợp với đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp qui định, hướng dẫn các bộ phận liên quan ghi chép đúng,
chính xác, đầy đủ các yếu tố trên chứng từ kế toán. tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế
toán, chứng từ kế toán phải ghi rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung qui
Häc viªn: NguyÔn Xu©n Hoµ 20 Qu¶n trÞ kinh doanh - K810