Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế của cục thuế thái nguyên
- 168 trang
- file .pdf
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, PHÂN TÍCH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Một số lý luận về thuế và quản lý thuế:
1.1.1 Lý luận cơ bản về thuế
1.1.1.1 Một số quan niệm về thuế
Có nhiều quan niệm khác nhau về thuế.
Joseph E. Stiglitz trong quyển “Kinh tế cộng đồng” cho rằng “Các cá nhân
cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp, đây là thuế nhưng chưa được tiền tệ
hóa”.
Theo G. Jege trong cuốn “Tài chính công” cho rằng: “Thuế là một khoản thu
bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà
nước”.
Theo từ điển tiếng Việt ( Trung tâm từ điển học – 1998): “ Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Các quan niệm trên đây tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất
những nội dung chính của thuế là:
-Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
-Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
-Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
-Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước.
Trần Thị Tuyết 4 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thức một cách toàn diện về
thuế như sau:
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm trù phân
phối nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào ngân sách nhà nước
để đáp ứng với nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng từng giai đoạn phát triển
của đời sống kinh tế – xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế và các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của Ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học
nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “ Thuế khác với đa số những khoản chuyển
giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó
là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
- Tính không hoàn trả trực tiếp:
Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công
cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể
phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử
dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được
thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng
không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái
với nguyên tắc này.
- Tính pháp lý cao:
Trần Thị Tuyết 5 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một
tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính
sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân
“tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực
ấy được thể hiện bằng pháp luật.
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của pháp luật, thì những
quy luật của pháp luật cũng không được mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở
khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính
chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
- Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
Ngân sách nhà nước...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của Nhà
nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân
tộc...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
- Thuế được giới hạn trong biên giới quốc gia với quyền lực của Nhà nước
đối với con người và tài sản.
1.1.1.3 Vai trò thuế trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Trần Thị Tuyết 6 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu
từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán
sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực
giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện
và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ
yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa
các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh,
các nguồn thu nhập trong xã hội …
Về bản chất, thu Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình.
Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động tập
trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, vai trò quan trọng
thuộc về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho Ngân
sách nhà nước.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bố gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho Ngân sách nhà nước chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ
sở nền kinh tế có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để
tiết kiệm của mọi người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa
phương thức bắt buộc được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật
chất đã tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh
Trần Thị Tuyết 7 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
doanh. Trên cơ sở đó, thuế đã góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng và khai thác
nguồn thu ngày càng tăng cho Ngân sách nhà nước.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó như mất công bằng, thiếu ổn định, lạm phát... Để khắc
phục những khuyết tật đó, nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế, nhà nước đã sử
dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng chế và hàng loạt các công cụ kinh
tế, đặc biệt là thuế. Cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nước, thuế trở thành
một công cụ quan trọng để thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế,
việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn
giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính
xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên
hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có
hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản
xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hóa, không ngừng nâng cao
khả năng tích lũy, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong
nước.
Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao
lưu hàng hóa, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian,
đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhà nước hoàn toàn có khả năng sử
dụng thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Điều đó xuất phát từ cơ sở của chức
năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích của xã hội, nhà nước có thể tăng hoặc giảm
thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, để kích thích hoặc
hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
Trần Thị Tuyết 8 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp cho
Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng của thuế khóa. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong
làm nghĩa vụ và quyền lợi.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối
tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư
vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp chống thất thu thuế có
hiệu quả về số đối tượng kê khai nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về chế độ miễn giảm
thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm.
Nhận thức đúng đắn, tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai báo, chế
độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn, nộp thuế của các chủ thể, nộp thuế theo
đúng pháp luật cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.2 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu
xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác
dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà nước và tác động đến
đời sống kinh tế - xã hội.
*. Phân loại theo phương thức đánh thuế:
Trần Thị Tuyết 9 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
lũy tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Người sản
xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa
và dịch vụ của mình, khi hàng hóa và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt
người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
*. Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức... Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức
khác khau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phân thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng
khoán...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ...; tài sản vô hình
như nhãn hiệu, công nghệ... Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài
sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
Tóm lại, có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi
nước mà có sự lựa chọn khác nhau.
Trần Thị Tuyết 10 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
1.1.3 Giới thiệu một số sắc thuế đang áp dụng tại Việt Nam
1.1.3.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân. Người nộp thuế
TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập (
thuế này không bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật doanh nghiệp)
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập Thu nhập từ hoạt động Thu nhập
chịu thuế = SXKD hàng hóa, dịch vụ + khác
Thuế TNDN Thu nhập chịu Thuế
= thuế x suất
Thu nhập từ hoạt động Doanh Chi phí hợp
SXKD hàng hóa, dịch vụ = thu - lý
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền
sở hữu quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất; lãi từ chuyển nhượng cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ nay đòi được…
Thuế suất thuế thu nhập là tỷ lệ thu bằng một số phần trăm nhất định của thu
nhập trong một năm tài chính. Thuế suất thuế thu TNDN từ năm 2005 – 2008 là
28%. Năm 2009, theo luật thuế TNDN sửa đối mức thuế suất là 25%.
Hàng năm người nộp thuế căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong năm tự làm kê khai, quyết toán theo mẫu nộp cho cơ quan quản lý
thuế trực tiếp, không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm báo
cáo tài chính đã đăng ký với cơ quan thuế.
1.1.3.2 Thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế thuế gián thu, đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Trần Thị Tuyết 11 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Xác định số thuế GTGT phải nộp có hai phương pháp:
*. Phương pháp khấu trừ thuế:
Xác định thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp = đầu ra - đầu vào
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT Giá tính thuế Thuế suất thuế
đầu ra = GTGT của x GTGT của hàng
Hhóa, dvụ hóa dịch vụ đó
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính Giá tính thuế Thuế nhập Thuế tiêu thụ
thuế GTGT = nhập khẩu + khẩu + đặc biệt
( nếu có)
+ Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn hợp lệ
theo quy định của Bộ tài chính mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản dùng cho sản xuất,
kinh doanh.
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định được khấu trừ phát sinh trong tháng phát sinh hoặc sau thời gian tối đa
là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho.
Trần Thị Tuyết 12 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Luật thuế GTGT quy định ba mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10% áp
dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia
công hay kinh doanh thương mại.
*. Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:
Xác định thuế GTGT GTGT của Thuế suất
phải nộp = H.hóa, D.vụ x thuế GTGT của
chịu thuế H.hóa, D.vụ đó
Trong đó:
GTGT của H.hóa, Doanh số của Giá vốn của H.hóa,
D.vụ chịu thuế = H.hóa, D.vụ - D.vụ bán ra
bán ra
Giá vốn của Doanh số + Doanh số - Doanh số
H.hóa, D.vụ bán ra = tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ
Hàng tháng các tổ chức cá nhân kinh doanh phải lập tờ khai thuế GTGT nộp
cho cơ quan thuế và nộp số tiền thuế GTGT phải nộp ( nếu có) vào NSNN trong 20
ngày của tháng tiếp theo.
1.1.3.3 Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
và thuế suất.
Sản lượng
Thuế tài Giá tính
= tài nguyên x x Thuế suất
nguyên thuế
tính thuế
Trong đó: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế GTGT.
1.1.3.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Trần Thị Tuyết 13 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hóa dịch vụ đặc
biệt theo quy định của nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng một
giai đoạn, chỉ đánh vào một khâu sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Thuế tiêu thụ Giá tính
đặc biệt = thuế x Thuế suất
Trong đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ
chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT.
1.1.3.5 Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người
nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập Thu nhập tính
cá nhân = thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính Thu nhập chịu Các khoản
thuế = thuế - giảm trừ
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ
đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhường
bất động sản, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà
tặng.
Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo.
1.1.4 Lý luận cơ bản về quản lý thuế
Trần Thị Tuyết 14 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Theo giáo trình “Một số vấn đề về quản lý nhà nước” của NXB Giao Thông
Vận Tải: “ Quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo
mục tiêu đã định”.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.(Trích Tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên
thuế - Tổng cục thuế - Xuất bản năm 2010 - trang 41)
Chính sách thuế là tổng hòa các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực
thuế và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định. (Trích Tài liệu đào tạo
nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục thuế - Xuất bản năm 2010 - trang 43)
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục
vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm đảm bảo sự
công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước và cơ
quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực
hiện quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong
thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách tương đối đồng bộ, có phạm vi điều
Trần Thị Tuyết 15 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế
tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành.
1.2 Các nội dung của công tác quản lý thuế
1.2.1 Công tác xây dựng dự toán thuế
Công tác xây dựng dự toán thuế là một khâu quan trọng và đã được thực hiện
từ khi ngành thuế mới thành lập. Qua quá trình phát triển đất nước nói chung và
ngành thuế nói riêng, công tác lập dự toán thuế ở các cấp ngày càng được chú trọng.
Nội dung của toàn bộ quy trình xây dựng giao và thực hiện dự toán thuế
hàng năm được khái quát như sau:
Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng
dự toán thuế
Xây dựng dự toán thuế
Chuẩn
bị xây
dựng
dự toán
năm Thảo luận dự toán giữa các cấp
sau
Phân bổ, giao dự toán cho các địa phương
Tổ chức thực hiện dự toán thuế
Phân tích, đánh giá thực hiện dự toán
Trần Thị Tuyết 16 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng và thực hiện dự toán thuế hàng năm
Nội dung một số bước trong quy trình:
1.2.1.1 Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự toán thuế:
Đây là khâu khởi đầu tạo điều kiện tiền đề cho quá trình xây dựng dự toán.
Công tác phân tích dự báo được thực hiện thường xuyên, liên tục là nhằm có được
hệ thống cơ sở dữ liệu và các thông tin để phục vụ cho xây dựng dự toán. Công tác
chuẩn bị tiến hành chu đáo sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc nâng
cao chất lượng của công tác xây dựng dự toán thu thuế.
Tại cục thuế:
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước và
các bộ, các ngành trung ương; hướng dẫn lập dự toán thuế của cơ quan thuế cấp
trên; số kiểm tra của cơ quan cấp trên thông báo, để hướng dẫn cụ thể về yêu cầu,
nội dung xây dựng dự toán thuế của Cục thuế cho các chi cục thuế và các phòng
chức năng phù hợp với từng đối tượng quản lý.
- Tính toán số kiểm tra cụ thể từng chỉ tiêu trong từng nôi dung của công tác
quản lý thuế để thông báo cho các phòng thuộc cục thuế và các chi cục thuế.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể năm báo cáo, bao
gồm những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu liên quan dến lập dự toán để làm cơ sở xây
dựng dự toán thuế năm sau.
- Yêu cầu các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của
đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và
các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ
quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
*. Các căn cứ chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán:
- Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây
dựng dự toán NSNN;
- Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu ngân sách.
Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch.
Trần Thị Tuyết 17 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
*. Cơ sở dữ liệu:
- Tình hình kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, nợ thuế của từng người nộp thuế, kết
quả thanh tra, kiểm tra; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, sắc thuế các
kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai
thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của ngành.
- Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác như: Kế hoạch và
đầu tư, Tài chính, Tài nguyên – môi trường….
- Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trọng điểm trên địa bàn.
1.2.1.2 Xây dựng dự toán:
Đây là khâu sử dụng các căn cứ, các yếu tố kinh tế chính trị, xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về tài chính cho phát triển để tính toán, xác
định các chỉ tiêu cơ bản của dự toán thuế. Dự toán thuế cần đạt được những yêu
cầu về nội dung sau:
- Tính toán xác định được từng chỉ tiêu của dự toán thuế. Những chỉ tiêu dự
toán thuế phải được tính toán trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; các luật,
pháp lệnh thuế, các chế độ thu nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Các chỉ tiêu dự
toán phải phân theo từng khu vực kinh tế, sắc thuế và chi tiết đến từng ngành từng
đơn vị.
- Tổng hợp các chỉ tiêu, lên cân đối toàn bộ và phản ánh theo biểu mẫu quy
định. Ở các cấp địa phương, dự toán thuế phải được tổng hợp lên cơ quan thuế cấp
trên.
Lập bản thuyết trình về các điều kiện, các lý do, tính khả thi của việc thiết lập
các dự toán thuế đã được đề ra.
Từ các yêu cầu trên, nội dung báo cáo xây dựng dự toán thuế gồm:
+ Các văn bản thuyết minh theo các nội dung: Căn cứ xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước; các chỉ số mục tiêu đề ra của công tác quản lý của cục thuế; các biện
pháp chống thất thu tiền thuế cho ngân sách nhà nước; các chính sách và biện pháp
chủ yếu về nền kinh tế nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước.
Trần Thị Tuyết 18 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
+ Các biểu số liệu tổng hợp và chi tiết theo từng khu vực, sắc thuế, khoản thu
theo quy định.
1.2.2 Tổ chức thực hiện dự toán thuế
Triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra trong dự toán thuế cơ quan quản lý
thuế thực hiện các nội phân thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều
kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao
gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý
thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Thực hiện các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có
hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.2.1 Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế
*. Đăng ký thuế: là thủ tục đầu tiên của người nộp thuế khai báo với cơ quan
quản lý thuế. Thông qua đăng ký thuế, người nộp thuế thông báo cho cơ quan quản
lý thuế biết sự hiện diện của mình và khả năng phát sinh nghĩa vụ thuế từ các hoạt
động của người nộp thuế trong phạm vi lãnh thô thuộc chủ quyền đánh thuế của nhà
nước.
Đối tượng có trách nhiệm đăng ký thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
các loại thuế, khoản thu mang tính chất lặp lại theo định kỳ nhất định như tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN...
Cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người nộp thuế làm cơ sở đầu mối xây dựng
hệ thống thông tin và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế. Mỗi mã số thuế được cấp duy nhất cho một người nộp thuế, được duy trì cùng
sự tồn tại của người nộp thuế, có giá trị sử dụng chung trong toàn quốc.
*. Khai thuế: Việc tính thuế, khai thuế là hành vi xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế với NSNN. Luật quản lý thuế quy định người nộp thuế phải tự kê
Trần Thị Tuyết 19 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
khai và xác định nghĩa vụ thuế làm căn cứ để nộp tiền vào NSNN. Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do
Bộ tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế.
*. Nộp thuế: Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế phát sinh theo số đã kê khai
với cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
*. Miễn thuế, giảm thuế: Về nguyên tắc, khi tính thuế và khai thuế người nộp
thuế được quyền xác định số thuế được miễn, được giảm hoặc được áp dụng theo
thuế suất ưu đãi. Tài liệu liên quan đến việc xác định mức ưu đãi thuế, miễn thuế,
giảm thuế là một bộ phận thuộc hồ sơ khai thuế.
*. Hoàn thuế: Người nộp thuế được hoàn thuế trong trường hợp có số thuế đã
nộp vào NSNN lớn hơn số thuế phải nộp hoặc trong trường hợp có số thuế GTGT,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ... được hoàn theo quy định của chính sách thuế.
Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị cho cơ quan thuế, trong đó có đầy đủ giấy
tờ chứng minh số thuế được hoàn như văn bản đề nghị hoàn thuế, chứng từ nộp
thuế, tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
1.2.2.2 Thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
người nộp thuế
*. Quản lý thông tin về người nộp thuế: Quản lý thuế theo cơ chế người nộp
thuế tự tính, tự khai, tự nộp thực hiện trên nguyên tắc hậu kiểm. Cơ quan thuế giám
sát sự tuân thủ của người nộp thuế dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tính hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý thuế phụ thuộc vào mặt lượng và chất của các thông tin về người
nộp thuế mà cơ quan thuế sở hữu. Vì vậy cơ quan thuế phải xây dựng hệ thống
thông tin về người nộp thuế toàn diện, đầy đủ, khách quan, được cập nhật kịp thời,
có độ tin cậy cao.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm các thông tin, tài liệu liên quan
đến việc phát sinh và thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như thông tin định
danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, giao dịch liên quan đến phát sinh
Trần Thị Tuyết 20 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về
thuế...
Khai thác, sử dụng thông tin về người nộp thuế: Thông tin về NNT là cơ sở để
thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
ngăn ngừa, phát hiện các vi phạm pháp luật thuế. Bên cạnh đó, thông tin về người
nộp thuế còn được sử dụng trong công tác đánh giá tác động của chính sách thuế
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tăng trưởng kinh tế để xây dựng,
điều chỉnh, hoàn thiện chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế, dự báo, phân tích khả
năng thu ngân sách; báo cáo thống kê phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành công tác
quản lý thuế và các mục đích quản lý khác.
Thông tin về NNT là tài sản của cơ quan quản lý thuế, được sử dụng cho mục
đích quản lý thuế và hoạch định, điều chỉnh chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế.
*. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế: Cơ quan thuế giám sát sự tuân thủ pháp luật
thuế của NNT từ khi người nộp thuế có hoạt động, giao dịch phát sinh nghĩa vụ
thuế, trong suốt quá trình chấp hành nghĩa vụ thuế, đến khi NNT chấp dứt sự tồn tại
về mặt pháp lý của NNT. Việc giám sát được tiến hành toàn diện từ việc thực hiện
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, áp dụng miễn thuế, giảm thuế, kê khai đề nghị
hoàn thuế... đến quyết toán giải thể hoặc chấm dứt tồn tài về mặt pháp lý.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận
thuế, dây dưa nợ đọng thuế với NNT và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để
kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ
hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.
- Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
Trần Thị Tuyết 21 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của từng doanh nghiệp, và phân loại doanh nghiệp để
lựa chọn đúng những đối tượng có dấu hiệu khai thiếu thuế, gian lận thuế.
1.2.2.3 Thực hiện các chế tài đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế
Để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về thuế của các cá nhân và tổ chức, Luật
quản lý thuế đưa ra các chế tài: cưỡng chế, tạm giữ tài liệu tang vật, phạt vi phạm
hành chính... Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà cá nhân, tổ chức
vi phạm phải chịu một trong các hình thức chế tài theo quy định của luật.
1.2.3 Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh.
Đây là một khâu quan trọng, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện đối chiếu
với số liệu dự toán thuế đề ra xem tình hình thực hiện đến đâu, có đạt hay không đạt
từ đó tìm các nguyên nhân và đề xuất các điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế.
Để làm được công việc này, định kỳ cơ quan thuế các cấp phải báo cáo lên
cơ quan thuế cấp trên số thu trong kỳ, số thu lũy kế, báo cáo tình hình thực hiện dự
toán thuế: phân tích những các chỉ số, xem chỉ số mục tiêu nào có khả năng không
đạt được, tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp nhằm đạt được mục tiêu hoặc điều
chỉnh lại chỉ tiêu đó cho phù hợp.
Các chỉ số đánh giá đó bao gồm: mức độ hoàn thành dự toán ( kết quả đạt
được so với dự toán phấn đấu năm, quý, tháng), tỷ lệ tăng trưởng về thu so với cùng
kỳ năm trước, tỷ lệ nộp thuế, tỷ lệ NNT được thanh tra, kiểm tra trên tổng số NNT,
tỷ lệ hồ sơ khai thuế được kiểm tra trên tổng số hồ sơ phải kiểm tra...
1.3 Phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
1.3.1 Mục tiêu phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thuế cần tính đến ảnh hưởng
của các yếu tố khách quan như tình hình kinh tế trong nước và thế giới, chỉ số lạm
phát… Qua đó đánh giá được tác động của công tác quản lý thuế trên tất cả các mặt,
các khâu, phục vụ cho việc: sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý kê khai và kế toán
thuế, quản lý thông tin NNT, quản lý nợ thuế, hoàn thiện mô hình, tổ chức, bộ máy
cho phù hợp với xu hướng hiện đại hóa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế;
Trần Thị Tuyết 22 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
triển khai áp dụng các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ hợp lý, lựa chọn đối tượng cần
thanh tra, kiểm tra …
Thông qua kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thuế sẽ xác định
được các giải pháp tối ưu cho việc so sánh các giải pháp, chính sách khác nhau khi
triển khai thực hiện công tác quản lý thuế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Phương pháp phân tích
Trên cơ sở dữ liệu thông tin của người nộp thuế tại cơ quan thuế, cán bộ quản
lý thực hiện phân loại người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề và
quy mô.
Sau khi thực hiện phân loại người nộp thuế sẽ thực hiện phân tích thông tin kê
khai thuế của người nộp thuế thông qua việc phân tích so sánh các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kê khai, nộp thuế với dự toán đầu năm, kết hợp với phân tích hồ sơ cụ thể
để xác định các biến động về tình hình kê khai, báo cáo nghĩa vụ thuế ( số nợ thuế,
truy thu thuế…) và các thông tin hoạt động của người nộp thuế hoặc nhóm người
nộp thuế qua các kỳ và so với cùng kỳ năm trước.
Phân tích công tác quản lý thuế phải thực hiện chuyên sâu, bao gồm việc phân
tích các ảnh hưởng của nhân tố bên trong ( kết quả thực hiện thu thuế, sự tuân thủ
về thủ tục hành chính thuế, sự biến động tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp
thuế …) và các nhân tố bên ngoài ( chính sách, chế độ, biến động kinh tế…) để xác
định xem mức độ phù hợp hay không phù hợp của các biến động đã xác định.
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích là phân tích tỷ lệ.
Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số
thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu của công tác quản lý thuế của chu kỳ
đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai
phương pháp chính.
Thứ nhất, so sánh số thực hiện đang xét sẽ được so sánh với tiêu chuẩn đề ra
hay số dự toán thu thuế đầu năm. Cho biết mức độ đáp ứng hiện tại so với yêu cầu
quản lý đề ra.
Thứ hai, so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi nguồn thu cho biết tốc độ
tăng trưởng mỗi nguồn thu và xu thế thay đổi cơ cấu nguồn thu đối chiếu qua một
Trần Thị Tuyết 23 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, PHÂN TÍCH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Một số lý luận về thuế và quản lý thuế:
1.1.1 Lý luận cơ bản về thuế
1.1.1.1 Một số quan niệm về thuế
Có nhiều quan niệm khác nhau về thuế.
Joseph E. Stiglitz trong quyển “Kinh tế cộng đồng” cho rằng “Các cá nhân
cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp, đây là thuế nhưng chưa được tiền tệ
hóa”.
Theo G. Jege trong cuốn “Tài chính công” cho rằng: “Thuế là một khoản thu
bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà
nước”.
Theo từ điển tiếng Việt ( Trung tâm từ điển học – 1998): “ Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Các quan niệm trên đây tuy cách diễn đạt khác nhau song đều thống nhất
những nội dung chính của thuế là:
-Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà
nước.
-Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
-Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí công
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
-Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động
viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà
nước.
Trần Thị Tuyết 4 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể nhận thức một cách toàn diện về
thuế như sau:
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước, thuộc phạm trù phân
phối nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào ngân sách nhà nước
để đáp ứng với nhu cầu chi tiêu của nhà nước thích ứng từng giai đoạn phát triển
của đời sống kinh tế – xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế và các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của Ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học
nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “ Thuế khác với đa số những khoản chuyển
giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó
là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
- Tính không hoàn trả trực tiếp:
Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công
cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể
phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử
dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được
thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng
không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái
với nguyên tắc này.
- Tính pháp lý cao:
Trần Thị Tuyết 5 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao.
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một
tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính
sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân
“tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực
ấy được thể hiện bằng pháp luật.
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của pháp luật, thì những
quy luật của pháp luật cũng không được mang tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở
khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính
chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
- Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
Ngân sách nhà nước...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của Nhà
nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội của dân
tộc...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
- Thuế được giới hạn trong biên giới quốc gia với quyền lực của Nhà nước
đối với con người và tài sản.
1.1.1.3 Vai trò thuế trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Trần Thị Tuyết 6 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu
từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán
sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực
giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện
và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ
yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa
các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh,
các nguồn thu nhập trong xã hội …
Về bản chất, thu Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình.
Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động tập
trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, vai trò quan trọng
thuộc về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho Ngân
sách nhà nước.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bố gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho Ngân sách nhà nước chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ
sở nền kinh tế có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để
tiết kiệm của mọi người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa
phương thức bắt buộc được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật
chất đã tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh
Trần Thị Tuyết 7 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
doanh. Trên cơ sở đó, thuế đã góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng và khai thác
nguồn thu ngày càng tăng cho Ngân sách nhà nước.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó như mất công bằng, thiếu ổn định, lạm phát... Để khắc
phục những khuyết tật đó, nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế, nhà nước đã sử
dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng chế và hàng loạt các công cụ kinh
tế, đặc biệt là thuế. Cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nước, thuế trở thành
một công cụ quan trọng để thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế,
việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn
giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính
xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên
hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có
hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản
xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hóa, không ngừng nâng cao
khả năng tích lũy, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong
nước.
Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao
lưu hàng hóa, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian,
đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhà nước hoàn toàn có khả năng sử
dụng thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Điều đó xuất phát từ cơ sở của chức
năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích của xã hội, nhà nước có thể tăng hoặc giảm
thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, để kích thích hoặc
hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
Trần Thị Tuyết 8 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp cho
Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết đối
với việc phân chia gánh nặng của thuế khóa. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong
làm nghĩa vụ và quyền lợi.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối
tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư
vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp chống thất thu thuế có
hiệu quả về số đối tượng kê khai nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về chế độ miễn giảm
thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm.
Nhận thức đúng đắn, tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai báo, chế
độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn, nộp thuế của các chủ thể, nộp thuế theo
đúng pháp luật cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.2 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Việc phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu
xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác
dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà nước và tác động đến
đời sống kinh tế - xã hội.
*. Phân loại theo phương thức đánh thuế:
Trần Thị Tuyết 9 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của
người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
lũy tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Người sản
xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa
và dịch vụ của mình, khi hàng hóa và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt
người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
*. Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức... Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức
khác khau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phân thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng
khoán...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ...; tài sản vô hình
như nhãn hiệu, công nghệ... Nói chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài
sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
Tóm lại, có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi
nước mà có sự lựa chọn khác nhau.
Trần Thị Tuyết 10 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
1.1.3 Giới thiệu một số sắc thuế đang áp dụng tại Việt Nam
1.1.3.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân. Người nộp thuế
TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập (
thuế này không bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật doanh nghiệp)
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập Thu nhập từ hoạt động Thu nhập
chịu thuế = SXKD hàng hóa, dịch vụ + khác
Thuế TNDN Thu nhập chịu Thuế
= thuế x suất
Thu nhập từ hoạt động Doanh Chi phí hợp
SXKD hàng hóa, dịch vụ = thu - lý
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền
sở hữu quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất; lãi từ chuyển nhượng cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ nay đòi được…
Thuế suất thuế thu nhập là tỷ lệ thu bằng một số phần trăm nhất định của thu
nhập trong một năm tài chính. Thuế suất thuế thu TNDN từ năm 2005 – 2008 là
28%. Năm 2009, theo luật thuế TNDN sửa đối mức thuế suất là 25%.
Hàng năm người nộp thuế căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ trong năm tự làm kê khai, quyết toán theo mẫu nộp cho cơ quan quản lý
thuế trực tiếp, không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm báo
cáo tài chính đã đăng ký với cơ quan thuế.
1.1.3.2 Thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế thuế gián thu, đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Trần Thị Tuyết 11 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Xác định số thuế GTGT phải nộp có hai phương pháp:
*. Phương pháp khấu trừ thuế:
Xác định thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp = đầu ra - đầu vào
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT Giá tính thuế Thuế suất thuế
đầu ra = GTGT của x GTGT của hàng
Hhóa, dvụ hóa dịch vụ đó
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính Giá tính thuế Thuế nhập Thuế tiêu thụ
thuế GTGT = nhập khẩu + khẩu + đặc biệt
( nếu có)
+ Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn hợp lệ
theo quy định của Bộ tài chính mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản dùng cho sản xuất,
kinh doanh.
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định được khấu trừ phát sinh trong tháng phát sinh hoặc sau thời gian tối đa
là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho.
Trần Thị Tuyết 12 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Luật thuế GTGT quy định ba mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10% áp
dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia
công hay kinh doanh thương mại.
*. Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu:
Xác định thuế GTGT GTGT của Thuế suất
phải nộp = H.hóa, D.vụ x thuế GTGT của
chịu thuế H.hóa, D.vụ đó
Trong đó:
GTGT của H.hóa, Doanh số của Giá vốn của H.hóa,
D.vụ chịu thuế = H.hóa, D.vụ - D.vụ bán ra
bán ra
Giá vốn của Doanh số + Doanh số - Doanh số
H.hóa, D.vụ bán ra = tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ
Hàng tháng các tổ chức cá nhân kinh doanh phải lập tờ khai thuế GTGT nộp
cho cơ quan thuế và nộp số tiền thuế GTGT phải nộp ( nếu có) vào NSNN trong 20
ngày của tháng tiếp theo.
1.1.3.3 Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
và thuế suất.
Sản lượng
Thuế tài Giá tính
= tài nguyên x x Thuế suất
nguyên thuế
tính thuế
Trong đó: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế GTGT.
1.1.3.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Trần Thị Tuyết 13 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hóa dịch vụ đặc
biệt theo quy định của nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng một
giai đoạn, chỉ đánh vào một khâu sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế. Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất.
Thuế tiêu thụ Giá tính
đặc biệt = thuế x Thuế suất
Trong đó: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ
chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT.
1.1.3.5 Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người
nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập Thu nhập tính
cá nhân = thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính Thu nhập chịu Các khoản
thuế = thuế - giảm trừ
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ
đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ chuyển nhường
bất động sản, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà
tặng.
Các khoản giảm trừ bao gồm giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo.
1.1.4 Lý luận cơ bản về quản lý thuế
Trần Thị Tuyết 14 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Theo giáo trình “Một số vấn đề về quản lý nhà nước” của NXB Giao Thông
Vận Tải: “ Quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của
chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo
mục tiêu đã định”.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.(Trích Tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên
thuế - Tổng cục thuế - Xuất bản năm 2010 - trang 41)
Chính sách thuế là tổng hòa các phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực
thuế và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định. (Trích Tài liệu đào tạo
nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục thuế - Xuất bản năm 2010 - trang 43)
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục
vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm đảm bảo sự
công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước và cơ
quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực
hiện quản lý thuế.
Hệ thống pháp luật thuế Việt Nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong
thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách tương đối đồng bộ, có phạm vi điều
Trần Thị Tuyết 15 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế
tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành.
1.2 Các nội dung của công tác quản lý thuế
1.2.1 Công tác xây dựng dự toán thuế
Công tác xây dựng dự toán thuế là một khâu quan trọng và đã được thực hiện
từ khi ngành thuế mới thành lập. Qua quá trình phát triển đất nước nói chung và
ngành thuế nói riêng, công tác lập dự toán thuế ở các cấp ngày càng được chú trọng.
Nội dung của toàn bộ quy trình xây dựng giao và thực hiện dự toán thuế
hàng năm được khái quát như sau:
Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng
dự toán thuế
Xây dựng dự toán thuế
Chuẩn
bị xây
dựng
dự toán
năm Thảo luận dự toán giữa các cấp
sau
Phân bổ, giao dự toán cho các địa phương
Tổ chức thực hiện dự toán thuế
Phân tích, đánh giá thực hiện dự toán
Trần Thị Tuyết 16 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng và thực hiện dự toán thuế hàng năm
Nội dung một số bước trong quy trình:
1.2.1.1 Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự toán thuế:
Đây là khâu khởi đầu tạo điều kiện tiền đề cho quá trình xây dựng dự toán.
Công tác phân tích dự báo được thực hiện thường xuyên, liên tục là nhằm có được
hệ thống cơ sở dữ liệu và các thông tin để phục vụ cho xây dựng dự toán. Công tác
chuẩn bị tiến hành chu đáo sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc nâng
cao chất lượng của công tác xây dựng dự toán thu thuế.
Tại cục thuế:
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước và
các bộ, các ngành trung ương; hướng dẫn lập dự toán thuế của cơ quan thuế cấp
trên; số kiểm tra của cơ quan cấp trên thông báo, để hướng dẫn cụ thể về yêu cầu,
nội dung xây dựng dự toán thuế của Cục thuế cho các chi cục thuế và các phòng
chức năng phù hợp với từng đối tượng quản lý.
- Tính toán số kiểm tra cụ thể từng chỉ tiêu trong từng nôi dung của công tác
quản lý thuế để thông báo cho các phòng thuộc cục thuế và các chi cục thuế.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể năm báo cáo, bao
gồm những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu liên quan dến lập dự toán để làm cơ sở xây
dựng dự toán thuế năm sau.
- Yêu cầu các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của
đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và
các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ
quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
*. Các căn cứ chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán:
- Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây
dựng dự toán NSNN;
- Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu ngân sách.
Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch.
Trần Thị Tuyết 17 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
*. Cơ sở dữ liệu:
- Tình hình kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, nợ thuế của từng người nộp thuế, kết
quả thanh tra, kiểm tra; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, sắc thuế các
kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai
thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của ngành.
- Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác như: Kế hoạch và
đầu tư, Tài chính, Tài nguyên – môi trường….
- Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trọng điểm trên địa bàn.
1.2.1.2 Xây dựng dự toán:
Đây là khâu sử dụng các căn cứ, các yếu tố kinh tế chính trị, xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về tài chính cho phát triển để tính toán, xác
định các chỉ tiêu cơ bản của dự toán thuế. Dự toán thuế cần đạt được những yêu
cầu về nội dung sau:
- Tính toán xác định được từng chỉ tiêu của dự toán thuế. Những chỉ tiêu dự
toán thuế phải được tính toán trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; các luật,
pháp lệnh thuế, các chế độ thu nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Các chỉ tiêu dự
toán phải phân theo từng khu vực kinh tế, sắc thuế và chi tiết đến từng ngành từng
đơn vị.
- Tổng hợp các chỉ tiêu, lên cân đối toàn bộ và phản ánh theo biểu mẫu quy
định. Ở các cấp địa phương, dự toán thuế phải được tổng hợp lên cơ quan thuế cấp
trên.
Lập bản thuyết trình về các điều kiện, các lý do, tính khả thi của việc thiết lập
các dự toán thuế đã được đề ra.
Từ các yêu cầu trên, nội dung báo cáo xây dựng dự toán thuế gồm:
+ Các văn bản thuyết minh theo các nội dung: Căn cứ xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước; các chỉ số mục tiêu đề ra của công tác quản lý của cục thuế; các biện
pháp chống thất thu tiền thuế cho ngân sách nhà nước; các chính sách và biện pháp
chủ yếu về nền kinh tế nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước.
Trần Thị Tuyết 18 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
+ Các biểu số liệu tổng hợp và chi tiết theo từng khu vực, sắc thuế, khoản thu
theo quy định.
1.2.2 Tổ chức thực hiện dự toán thuế
Triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra trong dự toán thuế cơ quan quản lý
thuế thực hiện các nội phân thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều
kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao
gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý
thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Thực hiện các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có
hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.2.1 Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế
*. Đăng ký thuế: là thủ tục đầu tiên của người nộp thuế khai báo với cơ quan
quản lý thuế. Thông qua đăng ký thuế, người nộp thuế thông báo cho cơ quan quản
lý thuế biết sự hiện diện của mình và khả năng phát sinh nghĩa vụ thuế từ các hoạt
động của người nộp thuế trong phạm vi lãnh thô thuộc chủ quyền đánh thuế của nhà
nước.
Đối tượng có trách nhiệm đăng ký thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
các loại thuế, khoản thu mang tính chất lặp lại theo định kỳ nhất định như tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN...
Cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người nộp thuế làm cơ sở đầu mối xây dựng
hệ thống thông tin và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế. Mỗi mã số thuế được cấp duy nhất cho một người nộp thuế, được duy trì cùng
sự tồn tại của người nộp thuế, có giá trị sử dụng chung trong toàn quốc.
*. Khai thuế: Việc tính thuế, khai thuế là hành vi xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế với NSNN. Luật quản lý thuế quy định người nộp thuế phải tự kê
Trần Thị Tuyết 19 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
khai và xác định nghĩa vụ thuế làm căn cứ để nộp tiền vào NSNN. Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do
Bộ tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế.
*. Nộp thuế: Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế phát sinh theo số đã kê khai
với cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
*. Miễn thuế, giảm thuế: Về nguyên tắc, khi tính thuế và khai thuế người nộp
thuế được quyền xác định số thuế được miễn, được giảm hoặc được áp dụng theo
thuế suất ưu đãi. Tài liệu liên quan đến việc xác định mức ưu đãi thuế, miễn thuế,
giảm thuế là một bộ phận thuộc hồ sơ khai thuế.
*. Hoàn thuế: Người nộp thuế được hoàn thuế trong trường hợp có số thuế đã
nộp vào NSNN lớn hơn số thuế phải nộp hoặc trong trường hợp có số thuế GTGT,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ... được hoàn theo quy định của chính sách thuế.
Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị cho cơ quan thuế, trong đó có đầy đủ giấy
tờ chứng minh số thuế được hoàn như văn bản đề nghị hoàn thuế, chứng từ nộp
thuế, tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
1.2.2.2 Thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
người nộp thuế
*. Quản lý thông tin về người nộp thuế: Quản lý thuế theo cơ chế người nộp
thuế tự tính, tự khai, tự nộp thực hiện trên nguyên tắc hậu kiểm. Cơ quan thuế giám
sát sự tuân thủ của người nộp thuế dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tính hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý thuế phụ thuộc vào mặt lượng và chất của các thông tin về người
nộp thuế mà cơ quan thuế sở hữu. Vì vậy cơ quan thuế phải xây dựng hệ thống
thông tin về người nộp thuế toàn diện, đầy đủ, khách quan, được cập nhật kịp thời,
có độ tin cậy cao.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm các thông tin, tài liệu liên quan
đến việc phát sinh và thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như thông tin định
danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, giao dịch liên quan đến phát sinh
Trần Thị Tuyết 20 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về
thuế...
Khai thác, sử dụng thông tin về người nộp thuế: Thông tin về NNT là cơ sở để
thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
ngăn ngừa, phát hiện các vi phạm pháp luật thuế. Bên cạnh đó, thông tin về người
nộp thuế còn được sử dụng trong công tác đánh giá tác động của chính sách thuế
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tăng trưởng kinh tế để xây dựng,
điều chỉnh, hoàn thiện chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế, dự báo, phân tích khả
năng thu ngân sách; báo cáo thống kê phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành công tác
quản lý thuế và các mục đích quản lý khác.
Thông tin về NNT là tài sản của cơ quan quản lý thuế, được sử dụng cho mục
đích quản lý thuế và hoạch định, điều chỉnh chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế.
*. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế: Cơ quan thuế giám sát sự tuân thủ pháp luật
thuế của NNT từ khi người nộp thuế có hoạt động, giao dịch phát sinh nghĩa vụ
thuế, trong suốt quá trình chấp hành nghĩa vụ thuế, đến khi NNT chấp dứt sự tồn tại
về mặt pháp lý của NNT. Việc giám sát được tiến hành toàn diện từ việc thực hiện
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, áp dụng miễn thuế, giảm thuế, kê khai đề nghị
hoàn thuế... đến quyết toán giải thể hoặc chấm dứt tồn tài về mặt pháp lý.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận
thuế, dây dưa nợ đọng thuế với NNT và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để
kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ
hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.
- Điều tra, xác minh để làm sáng tỏ những khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho
việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế.
Trần Thị Tuyết 21 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của từng doanh nghiệp, và phân loại doanh nghiệp để
lựa chọn đúng những đối tượng có dấu hiệu khai thiếu thuế, gian lận thuế.
1.2.2.3 Thực hiện các chế tài đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế
Để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về thuế của các cá nhân và tổ chức, Luật
quản lý thuế đưa ra các chế tài: cưỡng chế, tạm giữ tài liệu tang vật, phạt vi phạm
hành chính... Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà cá nhân, tổ chức
vi phạm phải chịu một trong các hình thức chế tài theo quy định của luật.
1.2.3 Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh.
Đây là một khâu quan trọng, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện đối chiếu
với số liệu dự toán thuế đề ra xem tình hình thực hiện đến đâu, có đạt hay không đạt
từ đó tìm các nguyên nhân và đề xuất các điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế.
Để làm được công việc này, định kỳ cơ quan thuế các cấp phải báo cáo lên
cơ quan thuế cấp trên số thu trong kỳ, số thu lũy kế, báo cáo tình hình thực hiện dự
toán thuế: phân tích những các chỉ số, xem chỉ số mục tiêu nào có khả năng không
đạt được, tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp nhằm đạt được mục tiêu hoặc điều
chỉnh lại chỉ tiêu đó cho phù hợp.
Các chỉ số đánh giá đó bao gồm: mức độ hoàn thành dự toán ( kết quả đạt
được so với dự toán phấn đấu năm, quý, tháng), tỷ lệ tăng trưởng về thu so với cùng
kỳ năm trước, tỷ lệ nộp thuế, tỷ lệ NNT được thanh tra, kiểm tra trên tổng số NNT,
tỷ lệ hồ sơ khai thuế được kiểm tra trên tổng số hồ sơ phải kiểm tra...
1.3 Phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
1.3.1 Mục tiêu phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thuế cần tính đến ảnh hưởng
của các yếu tố khách quan như tình hình kinh tế trong nước và thế giới, chỉ số lạm
phát… Qua đó đánh giá được tác động của công tác quản lý thuế trên tất cả các mặt,
các khâu, phục vụ cho việc: sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý kê khai và kế toán
thuế, quản lý thông tin NNT, quản lý nợ thuế, hoàn thiện mô hình, tổ chức, bộ máy
cho phù hợp với xu hướng hiện đại hóa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế;
Trần Thị Tuyết 22 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, phân tích đánh giá công tác quản lý thuế
triển khai áp dụng các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ hợp lý, lựa chọn đối tượng cần
thanh tra, kiểm tra …
Thông qua kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thuế sẽ xác định
được các giải pháp tối ưu cho việc so sánh các giải pháp, chính sách khác nhau khi
triển khai thực hiện công tác quản lý thuế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Phương pháp phân tích
Trên cơ sở dữ liệu thông tin của người nộp thuế tại cơ quan thuế, cán bộ quản
lý thực hiện phân loại người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề và
quy mô.
Sau khi thực hiện phân loại người nộp thuế sẽ thực hiện phân tích thông tin kê
khai thuế của người nộp thuế thông qua việc phân tích so sánh các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kê khai, nộp thuế với dự toán đầu năm, kết hợp với phân tích hồ sơ cụ thể
để xác định các biến động về tình hình kê khai, báo cáo nghĩa vụ thuế ( số nợ thuế,
truy thu thuế…) và các thông tin hoạt động của người nộp thuế hoặc nhóm người
nộp thuế qua các kỳ và so với cùng kỳ năm trước.
Phân tích công tác quản lý thuế phải thực hiện chuyên sâu, bao gồm việc phân
tích các ảnh hưởng của nhân tố bên trong ( kết quả thực hiện thu thuế, sự tuân thủ
về thủ tục hành chính thuế, sự biến động tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp
thuế …) và các nhân tố bên ngoài ( chính sách, chế độ, biến động kinh tế…) để xác
định xem mức độ phù hợp hay không phù hợp của các biến động đã xác định.
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích là phân tích tỷ lệ.
Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số
thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu của công tác quản lý thuế của chu kỳ
đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai
phương pháp chính.
Thứ nhất, so sánh số thực hiện đang xét sẽ được so sánh với tiêu chuẩn đề ra
hay số dự toán thu thuế đầu năm. Cho biết mức độ đáp ứng hiện tại so với yêu cầu
quản lý đề ra.
Thứ hai, so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi nguồn thu cho biết tốc độ
tăng trưởng mỗi nguồn thu và xu thế thay đổi cơ cấu nguồn thu đối chiếu qua một
Trần Thị Tuyết 23 Lớp Cao học QTKD 2008 - 2010