Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư quốc tế vnpt
- 108 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PHAN KHÁNH HỒI
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS.Nguyễn Đại Thắng
- Bộ môn Kinh tế học - Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty CP Đầu tư quốc tế VNPT, đã tạo
điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về Công ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài
luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Phan Khánh Hồi
Phan Khánh Hồi i CH12BQTKD_VH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP........................................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp...................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................ 3
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ........................ 5
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp .............................. 9
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 12
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 12
1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 13
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 15
1.2.4. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 17
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính .............................................................. 21
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................... 22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT ..................................................... 35
2.1. Khái quát về Công ty CP Đầu tư quốc tế VNPT .................................... 35
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty VNPT Global ......................................... 35
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty ................................................... 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty VNPT Global ................................... 41
Phan Khánh Hồi ii CH12BQTKD_VH
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty CP Đầu tư quốc tế
VNPT… ....................................................................................................... 45
2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty CP Đầu tư quốc
tế VNPT ....................................................................................................... 45
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sử dụng và quản lý tài sản của công
ty CP Đầu tư quốc tế VNPT ......................................................................... 51
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty CP Đầu tư quốc
tế VNPT ....................................................................................................... 60
2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty ................................ 64
2.3.1. Phân tích đẳng thức DuPont ............................................................... 64
2.3.2. Phân tích đòn bẩy ............................................................................... 65
2.4. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty .................................... 70
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 70
2.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 73
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT . 75
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư
quốc tế VNPT giai đoạn 2014-2015 ............................................................. 75
3.1.1 Phương hướng hoạt động .................................................................... 75
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 – 2015 .............................................. 76
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Đầu
tư quốc tế VNPT .......................................................................................... 77
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................... 77
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......................................... 85
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 88
Phan Khánh Hồi iii CH12BQTKD_VH
3.2.4 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới.............................................91
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện các giải pháp .................................. 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99
PHỤ LỤC.................................................................................................. 100
Phan Khánh Hồi iv CH12BQTKD_VH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty CP Đầu tư Quốc tế VNPT . 42
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty CP Đầu tư Quốc tế VNPT .............. 44
Bảng 2.3 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của công ty ...................... 46
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu thành phần của ROE .................................................. 47
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phân tích ROS ................................................................. 48
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu năng suất................................................................... 51
Bảng 2.7 : Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 53
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản cố định .................................................................. 54
Bảng 2.9. Hệ số tài trợ .................................................................................. 55
Bảng 2.10. Cơ cấu nợ phải trả ..................................................................... 56
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu .................................................... 59
Bảng 2.12. Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 60
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu an toàn tài chính ...................................................... 61
Bảng 2.14. Điểm hòa vốn và đòn bẩy định phí ............................................. 65
Bảng 2.15: Đòn bẩy tài chính ...................................................................... 68
Bảng 2.16. Đòn bẩy tổng ............................................................................. 70
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2014-2015 ............................................... 76
Bảng 3.2: Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán ................. 79
Bảng 3.3: Bảng chiết khấu thương mại ......................................................... 80
Bảng 3.4: Bảng chiết khấu thanh toán theo thời hạn trả tiền ......................... 80
Bảng 3.5: Bảng phân tích cơ cấu và năng suất tài sản ngắn hạn sau khi thực
hiện giải pháp giảm tài sản ngắn hạn ............................................................ 84
Bảng 3.6: Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn............................................................................................... 87
Bảng 3.7: bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp về ................................... 92
Bảng 3.8: Bảng báo cáo thu nhập năm 2014 ................................................. 92
Bảng 3.9: Bảng cân đối kế toán .................................................................... 93
Bảng 3.10: Bảng các chỉ tiêu tài chính năm 2014 ......................................... 94
Phan Khánh Hồi v CH12BQTKD_VH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Đầu tư quốc tế VNPT ... 37
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Biểu đồ so sánh ROE; ROA; ROS của Công ty CP Đầu tư Quốc
tế VNPT trong năm 2012 - 2013 .................................................................. 48
Phan Khánh Hồi vi CH12BQTKD_VH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2 BCĐKT Bảng cân đồi kế toán
3 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 CP Cổ phẩn
6 VNĐ Việt Nam Đồng
7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
8 HTK Hàng tồn kho
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 NSNN Ngân sách Nhà nước
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
14 TSDH Tài sản dài hạn
15 TSLĐ Tài sản lưu động
16 TSNH Tài sản ngắn hạn
17 VCSH Vốn chủ sở hữu
18 VCĐ Vốn cố định
19 VKD Vốn kinh doanh
20 VLĐ Vốn lưu động
21 VNPT Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Phan Khánh Hồi vii CH12BQTKD_VH
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đất
nước và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng
cao, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng
vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách,
chiến lược đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ
thể trong quản lý tài chính.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn
toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học
mang tính định lượng, giảm đi sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định
tính điều này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá
trình ra quyết định tại doanh nghiệp.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế VNPT phải có tình hình tài chính doanh
nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải
thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế VNPT” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư quốc tế
VNPT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân gây nên hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VNPT.
Phan Khánh Hồi 1 CH12BQTKD_VH
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư quốc tế
VNPT trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư
quốc tế VNPT
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty cổ phần đầu tư quốc tế VNPT
Phan Khánh Hồi 2 CH12BQTKD_VH
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn
tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các
hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như: nộp
thuế cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho các
doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thông qua hình thức mua trái phiếu, tuỳ theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà Nhà nước quyết định hình thức
cấp vốn cho phù hợp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: từ sự đa dạng hoá hình
thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
nhà cho vay; giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ
tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Phan Khánh Hồi 3 CH12BQTKD_VH
trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản; quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân phối thu
nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được xem là
quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn
vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ
nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc
gia.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: chức năng tạo vốn, luân chuyển
vốn, chức năng phân phối thu nhập bằng tiền và chức năng kiểm tra.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc
gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ
việc xác định nhu cầu đã đặt ra, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp
chi phí và sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao
động trong doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách nhà nước giữ
Phan Khánh Hồi 4 CH12BQTKD_VH
vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo
hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nguồn lực
cho tài chính quốc gia, còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự
hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính
quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh
doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Khả năng thanh toán là khả năng của tài sản có thể nhanh chóng chuyển hoá
thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua
mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hoá thành tiền và các khoản nợ. Khả
năng thanh toán được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ số lưu thông (khả năng thanh toán hiện thời)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh nghiệp
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Tính hợp lý của
độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành
nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (ví dụ như
thương nghiệp) thì hệ số này lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Phan Khánh Hồi 5 CH12BQTKD_VH
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này được coi là an toàn khi nó lớn hơn hoặc bằng 1; điều này nói lên rằng
không được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Chỉ số thanh toán nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các tài sản dự trữ (tồn kho), tức là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả; chỉ tiêu
này nói lên mức độ sẵn sàng trả nợ khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán.
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn phải trả
- Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận trong
hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Phan Khánh Hồi 6 CH12BQTKD_VH
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao cang hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau :
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi doanh thu =
Doanh thu
- Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Phan Khánh Hồi 7 CH12BQTKD_VH
1.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất, vòng quay tài sản)
Năng suất sử dụng tổng tài sản : chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ
các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn;
trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau; do vậy chúng ta có
thể tính năng suất của từng loại tài sản thành phần.
- Năng suất sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản dài
dạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mòn lũy kế)
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
- Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn (vòng quay tài sản ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán); tỷ số này còn nói rằng trong một kỳ phân
tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng.
Phan Khánh Hồi 8 CH12BQTKD_VH
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản ngắn
hạn khác; vì vậy để chi tiết người ta có thể tính năng suất (vòng quay) các chỉ tiêu
thành phần này:
+ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn
đạt được doanh số cao.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
+ Kỳ thu nợ
Kỳ thu tiền hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ =
Doanh thu / 360
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu
tài chính doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số nhân tố như sau:
- Năng lực quản trị
Phan Khánh Hồi 9 CH12BQTKD_VH
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng lực
này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên
môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang
lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào khách
hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác nhau. Việc
phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược
riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân khúc, từng
nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh
cũng như về tài chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại
cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính đồng
đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho sản
phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và
thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết
định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình độ lao
động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh nghiệp cần
có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công
nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp
cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Kết hợp giữa
yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu
quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Phan Khánh Hồi 10 CH12BQTKD_VH
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn,
quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn được
hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn
hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ các
cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ
sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.1.4.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển hơn
cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy
động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên
dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngược lại, với
nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư cũng nhưng những
nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn
vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị
trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn
tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có
thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm,
mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của
doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn
kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh
Phan Khánh Hồi 11 CH12BQTKD_VH
nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng
đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn
kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác
động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao,
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến
bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của
doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp
có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá
nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị
thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng
cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa
các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng đồng
thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh nghiệp
trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh mà
Phan Khánh Hồi 12 CH12BQTKD_VH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PHAN KHÁNH HỒI
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS.Nguyễn Đại Thắng
- Bộ môn Kinh tế học - Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty CP Đầu tư quốc tế VNPT, đã tạo
điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về Công ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài
luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Phan Khánh Hồi
Phan Khánh Hồi i CH12BQTKD_VH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP........................................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp...................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ........................................................ 3
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ........................ 5
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp .............................. 9
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 12
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 12
1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 13
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 15
1.2.4. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 17
1.2.5. Quy trình phân tích tài chính .............................................................. 21
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................... 22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT ..................................................... 35
2.1. Khái quát về Công ty CP Đầu tư quốc tế VNPT .................................... 35
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty VNPT Global ......................................... 35
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty ................................................... 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty VNPT Global ................................... 41
Phan Khánh Hồi ii CH12BQTKD_VH
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty CP Đầu tư quốc tế
VNPT… ....................................................................................................... 45
2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty CP Đầu tư quốc
tế VNPT ....................................................................................................... 45
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sử dụng và quản lý tài sản của công
ty CP Đầu tư quốc tế VNPT ......................................................................... 51
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty CP Đầu tư quốc
tế VNPT ....................................................................................................... 60
2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty ................................ 64
2.3.1. Phân tích đẳng thức DuPont ............................................................... 64
2.3.2. Phân tích đòn bẩy ............................................................................... 65
2.4. Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty .................................... 70
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 70
2.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 73
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VNPT . 75
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư
quốc tế VNPT giai đoạn 2014-2015 ............................................................. 75
3.1.1 Phương hướng hoạt động .................................................................... 75
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 – 2015 .............................................. 76
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Đầu
tư quốc tế VNPT .......................................................................................... 77
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................... 77
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......................................... 85
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 88
Phan Khánh Hồi iii CH12BQTKD_VH
3.2.4 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới.............................................91
3.3. Tổng hợp kết quả sau khi thực hiện các giải pháp .................................. 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99
PHỤ LỤC.................................................................................................. 100
Phan Khánh Hồi iv CH12BQTKD_VH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty CP Đầu tư Quốc tế VNPT . 42
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty CP Đầu tư Quốc tế VNPT .............. 44
Bảng 2.3 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của công ty ...................... 46
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu thành phần của ROE .................................................. 47
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phân tích ROS ................................................................. 48
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu năng suất................................................................... 51
Bảng 2.7 : Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 53
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản cố định .................................................................. 54
Bảng 2.9. Hệ số tài trợ .................................................................................. 55
Bảng 2.10. Cơ cấu nợ phải trả ..................................................................... 56
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu .................................................... 59
Bảng 2.12. Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 60
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu an toàn tài chính ...................................................... 61
Bảng 2.14. Điểm hòa vốn và đòn bẩy định phí ............................................. 65
Bảng 2.15: Đòn bẩy tài chính ...................................................................... 68
Bảng 2.16. Đòn bẩy tổng ............................................................................. 70
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2014-2015 ............................................... 76
Bảng 3.2: Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán ................. 79
Bảng 3.3: Bảng chiết khấu thương mại ......................................................... 80
Bảng 3.4: Bảng chiết khấu thanh toán theo thời hạn trả tiền ......................... 80
Bảng 3.5: Bảng phân tích cơ cấu và năng suất tài sản ngắn hạn sau khi thực
hiện giải pháp giảm tài sản ngắn hạn ............................................................ 84
Bảng 3.6: Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn............................................................................................... 87
Bảng 3.7: bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp về ................................... 92
Bảng 3.8: Bảng báo cáo thu nhập năm 2014 ................................................. 92
Bảng 3.9: Bảng cân đối kế toán .................................................................... 93
Bảng 3.10: Bảng các chỉ tiêu tài chính năm 2014 ......................................... 94
Phan Khánh Hồi v CH12BQTKD_VH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Đầu tư quốc tế VNPT ... 37
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Biểu đồ so sánh ROE; ROA; ROS của Công ty CP Đầu tư Quốc
tế VNPT trong năm 2012 - 2013 .................................................................. 48
Phan Khánh Hồi vi CH12BQTKD_VH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 BCKQHDKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2 BCĐKT Bảng cân đồi kế toán
3 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 CP Cổ phẩn
6 VNĐ Việt Nam Đồng
7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
8 HTK Hàng tồn kho
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 NSNN Ngân sách Nhà nước
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
14 TSDH Tài sản dài hạn
15 TSLĐ Tài sản lưu động
16 TSNH Tài sản ngắn hạn
17 VCSH Vốn chủ sở hữu
18 VCĐ Vốn cố định
19 VKD Vốn kinh doanh
20 VLĐ Vốn lưu động
21 VNPT Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông
Phan Khánh Hồi vii CH12BQTKD_VH
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đất
nước và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng
cao, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng
vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách,
chiến lược đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ
thể trong quản lý tài chính.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn
toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học
mang tính định lượng, giảm đi sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định
tính điều này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá
trình ra quyết định tại doanh nghiệp.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế VNPT phải có tình hình tài chính doanh
nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải
thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế VNPT” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư quốc tế
VNPT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân gây nên hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VNPT.
Phan Khánh Hồi 1 CH12BQTKD_VH
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư quốc tế
VNPT trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư
quốc tế VNPT
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty cổ phần đầu tư quốc tế VNPT
Phan Khánh Hồi 2 CH12BQTKD_VH
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn
tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các
hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như: nộp
thuế cho ngân sách nhà nước. Ngược lại, Nhà nước sẽ cấp vốn ngân sách cho các
doanh nghiệp nhà nước hoặc cho vay thông qua hình thức mua trái phiếu, tuỳ theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà Nhà nước quyết định hình thức
cấp vốn cho phù hợp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: từ sự đa dạng hoá hình
thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
nhà cho vay; giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ
tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Phan Khánh Hồi 3 CH12BQTKD_VH
trong quá trình doanh nghiệp phát sinh vay vốn, hoàn trả gốc, trả lãi cho ngân hàng
và các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các phòng ban trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản; quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên chức trong quá trình phân phối thu
nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường xuyên được xem là
quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn
vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế đồng thời phản ánh rõ
nét giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc
gia.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: chức năng tạo vốn, luân chuyển
vốn, chức năng phân phối thu nhập bằng tiền và chức năng kiểm tra.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc
gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ
việc xác định nhu cầu đã đặt ra, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các
chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp
chi phí và sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao
động trong doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách nhà nước giữ
Phan Khánh Hồi 4 CH12BQTKD_VH
vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo
hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư bổ sung nguồn lực
cho tài chính quốc gia, còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự
hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính
quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh
doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Khả năng thanh toán là khả năng của tài sản có thể nhanh chóng chuyển hoá
thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua
mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hoá thành tiền và các khoản nợ. Khả
năng thanh toán được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ số lưu thông (khả năng thanh toán hiện thời)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh nghiệp
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Tính hợp lý của
độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành
nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (ví dụ như
thương nghiệp) thì hệ số này lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Phan Khánh Hồi 5 CH12BQTKD_VH
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này được coi là an toàn khi nó lớn hơn hoặc bằng 1; điều này nói lên rằng
không được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Chỉ số thanh toán nhanh (khả năng thanh toán nhanh)
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào
việc phải bán các tài sản dự trữ (tồn kho), tức là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả; chỉ tiêu
này nói lên mức độ sẵn sàng trả nợ khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán.
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn phải trả
- Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận trong
hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Phan Khánh Hồi 6 CH12BQTKD_VH
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi ròng). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao cang hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau :
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi doanh thu =
Doanh thu
- Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả; tỷ số này càng cao càng hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà
doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế:
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Phan Khánh Hồi 7 CH12BQTKD_VH
1.1.3.3. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (năng suất, vòng quay tài sản)
Năng suất sử dụng tổng tài sản : chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ
các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán).
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn;
trong mỗi loại tài sản lại có nhiều yếu tố thành phần khác nhau; do vậy chúng ta có
thể tính năng suất của từng loại tài sản thành phần.
- Năng suất sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
Trong một số trường hợp để phản ánh chính xác năng suất sử dụng tài sản dài
dạn người ta đo bằng nguyên giá tài sản cố định (loại trừ yếu tố hao mòn lũy kế)
Doanh thu thuần
Năng suất tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
- Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn (vòng quay tài sản ngắn hạn)
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán); tỷ số này còn nói rằng trong một kỳ phân
tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng.
Phan Khánh Hồi 8 CH12BQTKD_VH
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần (hay giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản ngắn
hạn khác; vì vậy để chi tiết người ta có thể tính năng suất (vòng quay) các chỉ tiêu
thành phần này:
+ Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn
đạt được doanh số cao.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
+ Kỳ thu nợ
Kỳ thu tiền hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ =
Doanh thu / 360
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu
tài chính doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số nhân tố như sau:
- Năng lực quản trị
Phan Khánh Hồi 9 CH12BQTKD_VH
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng lực
này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên
môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang
lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào khách
hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác nhau. Việc
phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược
riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân khúc, từng
nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh
cũng như về tài chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại
cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính đồng
đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho sản
phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và
thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết
định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình độ lao
động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh nghiệp cần
có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công
nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp
cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Kết hợp giữa
yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu
quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Phan Khánh Hồi 10 CH12BQTKD_VH
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn,
quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn được
hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn
hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ các
cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ
sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.1.4.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển hơn
cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy
động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên
dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngược lại, với
nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư cũng nhưng những
nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn
vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị
trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn
tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có
thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm,
mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của
doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn
kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh
Phan Khánh Hồi 11 CH12BQTKD_VH
nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng
đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn
kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác
động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao,
đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến
bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của
doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp
có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá
nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị
thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng
cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa
các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng đồng
thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh nghiệp
trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh mà
Phan Khánh Hồi 12 CH12BQTKD_VH