Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tài chính tại tổng công ty sông đà
- 113 trang
- file .pdf
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
========***========
Nguyễn Thị VƯỢng
Tên đề tài:
phân tích và đề xuất một số giảI pháp nhằm
cảI thiện tài chính tại
tổng công ty sông đà
luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Hà Nội, 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 8
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp. ................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ................................................ 8
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................................... 9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ................ 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính. ................................ 18
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 21
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ......... 21
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... 25
1.2.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
SÔNG ĐÀ ....................................................................................................... 35
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Sông Đà .......................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà ..... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà
.................................................................................................................. 37
2.1.3. Cơ chế hoạt động của Tổng công ty Sông Đà ................................ 39
2.1.4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh và năng lực của tổ hợp Công ty mẹ - Công
ty con Sông Đà .......................................................................................... 39
2.1.5. Sơ lược về tình hình hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây
.................................................................................................................. 40
2.1.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ......... 43
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Sông Đà ..................... 48
2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ............ 48
2.2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính .. 53
2.2.3.Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính...................................... 77
2.3. Những vấn đề đặt ra sau khi phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty
Sông Đà ........................................................................................................ 85
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. .......................................................... 85
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................... 88
TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................................. 91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ ........................................... 93
3.1 Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011- 2015 ..................... 93
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nuớc và quốc tế .............................. 93
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ( 2012 - 2015) . 95
3.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Sông Đà .......... 97
3.3.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh .................. 97
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nơ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị
chiếm dụng ................................................................................................ 97
3.3.3. Đẩy nhanh công tác thi công các công trình đúng tiến độ để bàn giao
công trình đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. ....................... 98
3.3.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp ........................... 102
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức hoạt động công tác tài chính công ty một cách
chuyên nghiệp ......................................................................................... 106
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................ 107
3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước. ......................................................... 107
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty .............................................................. 108
3.5. Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................... 109
TÓM TẮT CHƯƠNG III.............................................................................. 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 115
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
2 HTK Hàng tồn kho
3 LNST Lợi nhuận sau thuế
4 NSNN Ngân sách Nhà nước
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
8 TSDH Tài sản dài hạn
9 TSLĐ Tài sản lưu động
10 TSNH Tài sản ngắn hạn
11 VCSH Vốn chủ sở hữu
12 VCĐ Vốn cố định
13 VKD Vốn kinh doanh
14 TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Tên danh mục Trang
1 Biểu đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được từ 2009 – 2011 41
Bảng 2.1. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD TỔNG CÔNG TY
2 49
SÔNG ĐÀ(2011)
Bảng 2.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG CÔNG TY SÔNG
3 ĐÀ (2009 - 2011) 50
4 Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) 51
Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời nguồn vốn
5 54
chủ sở hữu
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Tổng
6 57
công ty Sông Đà (2010 - 2011)
Bảng 2.6. Chỉ tiêu năng suất thành phần ảnh hưởng đến năng suất
7 tổng tài sản 60
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu tài sản của Tổng công ty Sông Đà (2010 -
8 2011) 63
9 Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà (2010 - 2011) 73
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Tổng công
10 ty Sông Đà (2009 – 2011) 79
Bảng 2.10. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng
hợp của
11 85
Tổng công ty Sông Đà (2009 - 2011)
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Tổng công ty
12 96
( 2012 – 2016)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử
dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh
giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các quyết định tài
chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đoán
và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc chắn trong
quá trình ra quyết định.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Tổng công ty Sông Đà phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do
đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tài
chính tại Tổng công ty Sông Đà” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp
ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà và tìm ra
những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của Tổng công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà trên giác
độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Sông Đà
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí từng
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức khác nhau
để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ
việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản
xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng đó được doanh nghiệp
sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, quá
trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối
để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa
liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện
của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất,
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư
và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó
là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc
đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo là tổ
chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để
có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết
cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân
tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn
mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem
lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo
các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh
tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của
người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách
ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ
luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu
từ đó có điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế
hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.
Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
• Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh
lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các
chỉ tiêu:
• Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả
năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài
chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
Tỷ suất LNST/ vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
hữu (ROE) VCSH bình quân
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LNTT/ TTS = Lợi nhuận trước thuế
TTS bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA).
Tỷ suất LNST/ TTS Lợi nhuận sau thuế
=
(ROA) TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả lãi
vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS).
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
ROS =
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi
nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu
tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm
soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt
tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản
phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với
hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên
cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó,
khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết
hợp với số vòng quay tài sản
• Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của tài
sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong
tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản =
TTS bình quân
Hoặc:
Giá vốn hàng bán
Năng suất tổng tài sản =
TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này
chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình
độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân
chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt.
Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh).
Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân trong kỳ
Mvkd =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh
doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí
tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên
cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để
đưa ra biện pháp khắc phục.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản ngắn Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
=
hạn TS ngắn hạnbình quân
Hoặc:
365 ngày
Số ngày một vòng quay TSNH =
Năng suất tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần
bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn càng cao và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được
trong kỳ.
DTT hoặc Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu
số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá
mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích
chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu
ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
365 ngày
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây là
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số
vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên
hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
• Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu
quả như thế nào?
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ,
chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh giá
là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả,
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước
đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều
có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét
lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy,
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh
giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của
hàng tồn kho và các khoản phải thu.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn phải trả
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3
tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh
nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý
khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
• Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng
thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả
năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận
lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền
kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội
tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi
suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay vốn
kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có
thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh
doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
Trường đại học bách khoa hà nội
========***========
Nguyễn Thị VƯỢng
Tên đề tài:
phân tích và đề xuất một số giảI pháp nhằm
cảI thiện tài chính tại
tổng công ty sông đà
luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Hà Nội, 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 8
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp. ................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ................................................ 8
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................................... 9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ................ 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính. ................................ 18
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 21
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ......... 21
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... 25
1.2.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
SÔNG ĐÀ ....................................................................................................... 35
2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Sông Đà .......................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà ..... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà
.................................................................................................................. 37
2.1.3. Cơ chế hoạt động của Tổng công ty Sông Đà ................................ 39
2.1.4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh và năng lực của tổ hợp Công ty mẹ - Công
ty con Sông Đà .......................................................................................... 39
2.1.5. Sơ lược về tình hình hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây
.................................................................................................................. 40
2.1.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ......... 43
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Sông Đà ..................... 48
2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ............ 48
2.2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính .. 53
2.2.3.Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính...................................... 77
2.3. Những vấn đề đặt ra sau khi phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty
Sông Đà ........................................................................................................ 85
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. .......................................................... 85
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ................................................... 88
TÓM TẮT CHƯƠNG II ................................................................................. 91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ ........................................... 93
3.1 Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011- 2015 ..................... 93
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nuớc và quốc tế .............................. 93
3.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ( 2012 - 2015) . 95
3.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Sông Đà .......... 97
3.3.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh .................. 97
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nơ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị
chiếm dụng ................................................................................................ 97
3.3.3. Đẩy nhanh công tác thi công các công trình đúng tiến độ để bàn giao
công trình đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. ....................... 98
3.3.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp ........................... 102
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức hoạt động công tác tài chính công ty một cách
chuyên nghiệp ......................................................................................... 106
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................ 107
3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước. ......................................................... 107
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty .............................................................. 108
3.5. Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................... 109
TÓM TẮT CHƯƠNG III.............................................................................. 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 115
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
2 HTK Hàng tồn kho
3 LNST Lợi nhuận sau thuế
4 NSNN Ngân sách Nhà nước
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
8 TSDH Tài sản dài hạn
9 TSLĐ Tài sản lưu động
10 TSNH Tài sản ngắn hạn
11 VCSH Vốn chủ sở hữu
12 VCĐ Vốn cố định
13 VKD Vốn kinh doanh
14 TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Tên danh mục Trang
1 Biểu đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được từ 2009 – 2011 41
Bảng 2.1. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD TỔNG CÔNG TY
2 49
SÔNG ĐÀ(2011)
Bảng 2.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG CÔNG TY SÔNG
3 ĐÀ (2009 - 2011) 50
4 Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) 51
Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời nguồn vốn
5 54
chủ sở hữu
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Tổng
6 57
công ty Sông Đà (2010 - 2011)
Bảng 2.6. Chỉ tiêu năng suất thành phần ảnh hưởng đến năng suất
7 tổng tài sản 60
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu tài sản của Tổng công ty Sông Đà (2010 -
8 2011) 63
9 Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty Sông Đà (2010 - 2011) 73
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Tổng công
10 ty Sông Đà (2009 – 2011) 79
Bảng 2.10. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng
hợp của
11 85
Tổng công ty Sông Đà (2009 - 2011)
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Tổng công ty
12 96
( 2012 – 2016)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử
dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh
giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các quyết định tài
chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh cảm, sự chuẩn đoán
và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp phạm vi không chắc chắn trong
quá trình ra quyết định.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Tổng công ty Sông Đà phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do
đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tài
chính tại Tổng công ty Sông Đà” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp
ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà và tìm ra
những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của Tổng công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà trên giác
độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Sông Đà
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Tổng công ty Sông Đà
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí từng
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức khác nhau
để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ
việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản
xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng đó được doanh nghiệp
sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, quá
trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối
để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa
liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện
của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất,
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư
và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng
tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó
là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc
đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo là tổ
chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để
có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết
cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân
tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn
mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem
lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo
các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh
tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng
giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của
người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách
ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ
luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu
từ đó có điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế
hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.
Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
• Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh
lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các
chỉ tiêu:
• Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả
năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài
chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
Tỷ suất LNST/ vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
hữu (ROE) VCSH bình quân
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LNTT/ TTS = Lợi nhuận trước thuế
TTS bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA).
Tỷ suất LNST/ TTS Lợi nhuận sau thuế
=
(ROA) TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả lãi
vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS).
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
ROS =
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi
nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu
tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm
soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt
tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản
phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với
hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên
cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó,
khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết
hợp với số vòng quay tài sản
• Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của tài
sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong
tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.
Doanh thu thuần
Năng suất tổng tài sản =
TTS bình quân
Hoặc:
Giá vốn hàng bán
Năng suất tổng tài sản =
TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này
chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình
độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân
chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt.
Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh).
Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân trong kỳ
Mvkd =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh
doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí
tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên
cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để
đưa ra biện pháp khắc phục.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản ngắn Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
=
hạn TS ngắn hạnbình quân
Hoặc:
365 ngày
Số ngày một vòng quay TSNH =
Năng suất tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần
bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn càng cao và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được
trong kỳ.
DTT hoặc Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu
số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá
mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích
chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu
ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
365 ngày
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây là
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số
vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên
hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
• Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu
quả như thế nào?
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ,
chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)
Năng suất tài sản dài hạn =
Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh giá
là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả,
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước
đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều
có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét
lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy,
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh
giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của
hàng tồn kho và các khoản phải thu.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn phải trả
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3
tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh
nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý
khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
• Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng
thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả
năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận
lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền
kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội
tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi
suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay vốn
kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có
thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh
doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.