Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại công ty tnhh một thành viên hóa chất 21 273023
- 104 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------
NGUYỄN MẠNH HÙNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................................. 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ...................................................................................... 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:........................................................... 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 5
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ................................................................................................................... 7
1.1 Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ............................. 7
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.......................................................................... 7
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ...................................................... 9
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư ................................................................................. 10
1.2. Dự án đầu tư ........................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư ........................................................... 12
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ..................................................................................... 13
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư .................................................................................. 14
1.3. Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp Nhà nước ............................................. 23
1.3.1. Lập dự án đầu tư .............................................................................................. 23
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư................................................................................... 24
1.3.3. Thực hiện đầu tư .............................................................................................. 28
1.3.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp ...................... 31
1.5. Các yếu tố hảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư ................. 34
1.5.1. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô ....................................................... 34
1.5.2. Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp .......................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 37
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21. ......................................................................... 37
2.1. Khát quát chung về Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 ......................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21. .......... 39
2.1.3. Nhân sự và cơ cấu tổ chức............................................................................... 42
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty ...................................................................... 45
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một
thành viên Hóa chất 21 .................................................................................................. 48
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác quản lý các dự án đầu tư .................................... 48
2.2.2. Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư theo nội dung hoạt động .................. 51
2.2.3. Phân tích công tác quản lý các dự án đầu tư theo các yếu tố ảnh hưởng ........ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 85
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21 ............................ 87
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2005 ÷ 2013 và những năm
tiếp theo ......................................................................................................................... 87
3.2. Định hướng chung các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư của
Công ty .......................................................................................................................... 87
3.3. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty
TNHH một thành viên hóa chất đến năm 2015 ............................................................ 90
3.3.1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược đầu tư và lập kế hoạch vốn ............. 91
3.3.2. Hoàn thiện các công tác quản lý dự án ............................................................ 93
3.3.3. Đổi mới mô hình quản lý dự án ....................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 102
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Đầu tư phát triển được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và là
chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tư phát triển cũng
quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mỗi một
dự án đầu tư thành công sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng
cũng như nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính phức tạp, đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có nghĩa là mọi công
cuộc đầu tư đều phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu quả mong muốn.
Để quản lý các hoạt động đầu tư nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu trên
thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất
của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh
nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu
quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt được các
mục tiêu của dự án đã được xác định.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư
là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế
thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư”
là một thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây
dựng công trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong
mấy năm gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công trình. Bản chất của dự
án đầu tư là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn
của doanh nghiệp /doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi
nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp
cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam,
đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới, thông qua
việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Trong đó Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 - Tổng cục CNQP cũng không
nằm ngoài thực tế này.
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng được thành lập từ năm 1966
với nhiệm vụ chuyªn s¶n xuÊt c¸c lo¹i háa cô cña vò khÝ nh: c¸c lo¹i h¹t löa, liÒu phãng...
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã sản xuất hàng trăm triệu sản phẩm ống nổ, hạt
lửa cung cấp cho các đơn vị trong Quân đội và trực tiếp cho chiến trường, góp phần
không nhỏ vào cuộc đấu tranh thống nhất đất nước trước đây và bảo vệ tổ quốc sau này.
Trong thời kỳ đổi mới, ngoài việc sản xuất các sản phẩm phục vụ an ninh Quốc
phòng, C«ng ty cßn s¶n xuÊt c¸c s¶n phÈm kinh tÕ nh: Thuèc næ c«ng nghiÖp, phô kiÖn
næ, ph¸o hoa... ®©y lµ c¸c mÆt hµng thiÕt yÕu dïng cho c¸c ngµnh c«ng nghiÖp nh khai
kho¸ng, giao th«ng, x©y dùng... Tr¶i qua h¬n 45 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn, C«ng ty ®·
hoµn thµnh xuÊt s¾c nhiÖm vô s¶n quèc phßng vµ kinh tÕ gãp phÇn trong c«ng cuéc ph¸t
triÓn ®Êt níc.
Trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng ngµy nay, c¸c doanh nghiÖp Quèc phßng nh C«ng ty
TNHH h÷u h¹n mét thµnh viªn Hãa chÊt 21 còng chÞu sù c¹nh tranh gay g¾t cña c¸c s¶n
phÈm cïng lo¹i, c¸c s¶n phÈm thay thÕ tõ c¸c doanh nghiÖp trong níc, c¸c s¶n phÈm
nhËp khÈu, ¶nh hëng kh«ng nhá ®Õn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty. Do vËy
viÖc ®Çu t ®óng híng, t¨ng n¨ng lùc s¶n xuÊt, n©ng cao chÊt lîng, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm
cã vai trß quyÕt ®Þnh trong sù ph¸t triÓn cña c«ng ty.
Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển lớn, trong khi các nguồn lực nhất là nguồn vốn
đầu tư còn hạn hẹp. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển ngày càng là
vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH
một thành viên hóa chất 21” làm đề tài tốt nghiệp. Tôi mong mỏi có thể đóng góp một
phần nhỏ bé hỗ trợ cho việc hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư, đồng thời,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích quá trình quản lý đầu tư phát triển
sản xuất của Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 thời gian qua, dựa trên cơ sở
lý luận khoa học về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, luận văn đề xuất một giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Công ty TNHH một
thành viên hóa chất 21. Trước năm 2005, các dự án đầu tư của công ty ít, có mức đầu tư
nhỏ chủ yếu phục vụ sửa chữa, cải tạo dây chuyền sản xuất, sau năm 2005 các dự án
đầu tư của Công ty tăng lên cả về số lượng và quy mô. Vì vậy đối tượng nghiên cứu của
luận văn là hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013.
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào nghiên
cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại cơ quan công ty – là những người tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty mà không
nghiên cứu cấp quản lý cao hơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng các kiến thức đã được học trong
chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh vực đầu tư và quản
lý dự án đầu tư. Để có số liệu cơ sở cho thực hiện đề tài, tôi đã thu thập các số liệu về
tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 từ
năm 2005 đến nay và tìm hiểu về quá trình thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư của
Công ty. Ngoài ra tôi cũng đã tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và các đồng chí
trực tiếp quản lý về đầu tư của Công ty và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý
đầu tư xây dựng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một
thành viên hóa chất 21
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn và các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản
lý, cùng các thành viên Phòng kế hoạch - Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
Qua chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản
lý, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, cùng tập thể cán bộ Công ty Hóa chất 21 đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài cũng như hoàn thiện thêm kiến thức chuyên
môn của mình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
Ngân hàng thế giới cho rằng "Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào
một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế
xã hội cho đất nước được đầu tư".
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau :
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay bằng
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ... vốn có thể là của Nhà nước, tư nhân,
cổ phần, vay ...
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt động
ngắn hạn dưới một năm tài chính thường không gọi là đầu tư. Do thời gian dài nên
người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài chính)
và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận, còn nhà nước
đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư (Theo Luật đầu tư 2005) gồm có:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Trong đó: Nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện
bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như công
trình, nhà xưởng, đường xá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian… cũng như nhiều nguồn tài
nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các hoạt
động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và xã hội.
Theo Luật Đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá
trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của
cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh tế
chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động đầu
tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng
sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư,
người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên quan điểm
phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai loại:
vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu
là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại
trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là vốn cổ phần.
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động
qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của những người
cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của
công ty. ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội như
vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản hơn là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn hoặc
gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng chi phí,
thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không định lượng
bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn hiệu quả nào đó phù hợp
với mục tiêu của công ty.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định
việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền,
đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư thường
được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện
không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …). Nhiều dự án có
thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương
diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư
luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự
tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong
những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá
trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương
lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn
luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà
đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương
lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu
tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài
không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu
tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp
để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, lao
động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ, phương
tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ
trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện phục
vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và
vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí này thường
gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát để
lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai thực
hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …)
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như lãi
vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu, các
điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể cả dự
trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có; có
nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ
thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện
bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá kinh
tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí,
khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội biểu hiện
khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định. Cùng khái niệm này, Luật đầu tư năm 2005 ghi ”Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Hay Luật xây dựng ghi “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội
đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến
hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối
ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận
chứng kinh tế kỹ thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng ”Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Nói một cách tổng quát “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi dự
án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của dự án
như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian
tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi trường
hoạt động ”va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất phát từ một ý
tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở thành một hiện thực hay
không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành. Nếu không có một nhu cầu cụ
thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu
cầu đều chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn
tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể
mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo
theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ
cung cấp thiết bị vật tư…không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm
mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ… Các
nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối
lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ thành
công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy mô lớn
đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng
buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối
tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật…
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi trường
không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều được triển
khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do vậy phải
tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho
một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành
dự án đúng yêu cầu.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở
đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý dự
án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư bằng
vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác; dự án được
đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu tư;
theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ
tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia do
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành
3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp cho
các địa phương.
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt
động.
LË Nghiên cứu
Cơ hội
LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU Nghiên cứu
TƯ tiền khả thi
Nghiªn cøu c¬ héi
(NhËn d¹ng dù ¸n)
Nghiªn cøu Nghiên cứu
kh¶ thi khả thi
THỰC HIỆN DỰ ÁN Thiết kế
Vận hành, khai thác Xây dựng
KHAI
THÁC, Đánh giá sau dự án
VẬN
HÀNH
Kết thúc dự án
Hình 1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau,
tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công
nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu),
đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần
tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao
dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành
nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình
soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu tư của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 - 99,5%
vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm
lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). điều này cũng tạo cơ sở cho quá
trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với
các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến
(đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85 -
99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo
dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây
ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang
được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng
công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực
hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện
đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản
xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do
giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các
kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản
lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng đời (kinh
tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhưng ít
tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của
nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc
gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế
hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ thuật
hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn như cơ hội đầu tư
phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và khí đốt của nước ta,
cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây Nguyên
nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút khách du lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trường
hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ
sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng lâu dài cho
sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những hoạt động
dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu
tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự
lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt
động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm
cả nhu cầu trong nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn
hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng
mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở trong
nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài.
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở
những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản
phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó,
tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng
tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này
cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển thường rất
lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động trong một thời gian dài
mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong thị trường tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và
chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành, hoặc của các cơ
sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương khác hoặc
cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả năng
thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc đầu tư
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề lợi thế so
sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại khan hiếm, lao động vào
loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm …) thì phải dự kiến phương án
tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong
nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá
của dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai thác tài
nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật
liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa
giá rẻ của địa phương (một phần hoặc toàn bộ thời gian lao động của họ) để khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí công nhân vừa giảm chi phí vận chuyển
các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn
tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả
này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác hoặc bằng định
mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi hoặc khả thi.
1.2.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà
khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn,
sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc
để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính
kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư.
Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn
lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu
bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí
bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị:
ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này khác
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------
NGUYỄN MẠNH HÙNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................................. 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ...................................................................................... 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:........................................................... 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 5
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ................................................................................................................... 7
1.1 Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ............................. 7
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.......................................................................... 7
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư ...................................................... 9
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư ................................................................................. 10
1.2. Dự án đầu tư ........................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư ........................................................... 12
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ..................................................................................... 13
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư .................................................................................. 14
1.3. Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp Nhà nước ............................................. 23
1.3.1. Lập dự án đầu tư .............................................................................................. 23
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư................................................................................... 24
1.3.3. Thực hiện đầu tư .............................................................................................. 28
1.3.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp ...................... 31
1.5. Các yếu tố hảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư ................. 34
1.5.1. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô ....................................................... 34
1.5.2. Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp .......................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 37
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21. ......................................................................... 37
2.1. Khát quát chung về Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 ......................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21. .......... 39
2.1.3. Nhân sự và cơ cấu tổ chức............................................................................... 42
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty ...................................................................... 45
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một
thành viên Hóa chất 21 .................................................................................................. 48
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác quản lý các dự án đầu tư .................................... 48
2.2.2. Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư theo nội dung hoạt động .................. 51
2.2.3. Phân tích công tác quản lý các dự án đầu tư theo các yếu tố ảnh hưởng ........ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 85
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21 ............................ 87
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2005 ÷ 2013 và những năm
tiếp theo ......................................................................................................................... 87
3.2. Định hướng chung các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư của
Công ty .......................................................................................................................... 87
3.3. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty
TNHH một thành viên hóa chất đến năm 2015 ............................................................ 90
3.3.1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược đầu tư và lập kế hoạch vốn ............. 91
3.3.2. Hoàn thiện các công tác quản lý dự án ............................................................ 93
3.3.3. Đổi mới mô hình quản lý dự án ....................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 102
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Đầu tư phát triển được coi là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và là
chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đồng thời, đầu tư phát triển cũng
quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mỗi một
dự án đầu tư thành công sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng
cũng như nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính phức tạp, đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận, nghiêm túc. Điều này có nghĩa là mọi công
cuộc đầu tư đều phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt được hiệu quả mong muốn.
Để quản lý các hoạt động đầu tư nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ lâu trên
thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học “Quản lý dự án”. Bản chất
của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh
nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu
quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt được các
mục tiêu của dự án đã được xác định.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, Dự án đầu tư
là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo cơ chế
thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự án đầu tư”
là một thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu, ngoài ra có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây
dựng công trình” mới được sử dụng trong các văn bản pháp quy của Việt Nam trong
mấy năm gần đây, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công trình. Bản chất của dự
án đầu tư là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu tư các nguồn lực hữu hạn
của doanh nghiệp /doanh nhân vào một đối tượng xác định để đạt được mục tiêu lợi
nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp
cả trong và ngoài nước đang rất tích cực trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam,
đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới, thông qua
việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Trong đó Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 - Tổng cục CNQP cũng không
nằm ngoài thực tế này.
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng được thành lập từ năm 1966
với nhiệm vụ chuyªn s¶n xuÊt c¸c lo¹i háa cô cña vò khÝ nh: c¸c lo¹i h¹t löa, liÒu phãng...
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã sản xuất hàng trăm triệu sản phẩm ống nổ, hạt
lửa cung cấp cho các đơn vị trong Quân đội và trực tiếp cho chiến trường, góp phần
không nhỏ vào cuộc đấu tranh thống nhất đất nước trước đây và bảo vệ tổ quốc sau này.
Trong thời kỳ đổi mới, ngoài việc sản xuất các sản phẩm phục vụ an ninh Quốc
phòng, C«ng ty cßn s¶n xuÊt c¸c s¶n phÈm kinh tÕ nh: Thuèc næ c«ng nghiÖp, phô kiÖn
næ, ph¸o hoa... ®©y lµ c¸c mÆt hµng thiÕt yÕu dïng cho c¸c ngµnh c«ng nghiÖp nh khai
kho¸ng, giao th«ng, x©y dùng... Tr¶i qua h¬n 45 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn, C«ng ty ®·
hoµn thµnh xuÊt s¾c nhiÖm vô s¶n quèc phßng vµ kinh tÕ gãp phÇn trong c«ng cuéc ph¸t
triÓn ®Êt níc.
Trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng ngµy nay, c¸c doanh nghiÖp Quèc phßng nh C«ng ty
TNHH h÷u h¹n mét thµnh viªn Hãa chÊt 21 còng chÞu sù c¹nh tranh gay g¾t cña c¸c s¶n
phÈm cïng lo¹i, c¸c s¶n phÈm thay thÕ tõ c¸c doanh nghiÖp trong níc, c¸c s¶n phÈm
nhËp khÈu, ¶nh hëng kh«ng nhá ®Õn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty. Do vËy
viÖc ®Çu t ®óng híng, t¨ng n¨ng lùc s¶n xuÊt, n©ng cao chÊt lîng, h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm
cã vai trß quyÕt ®Þnh trong sù ph¸t triÓn cña c«ng ty.
Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển lớn, trong khi các nguồn lực nhất là nguồn vốn
đầu tư còn hạn hẹp. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển ngày càng là
vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH
một thành viên hóa chất 21” làm đề tài tốt nghiệp. Tôi mong mỏi có thể đóng góp một
phần nhỏ bé hỗ trợ cho việc hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư, đồng thời,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích quá trình quản lý đầu tư phát triển
sản xuất của Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 thời gian qua, dựa trên cơ sở
lý luận khoa học về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, luận văn đề xuất một giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Công ty TNHH một
thành viên hóa chất 21. Trước năm 2005, các dự án đầu tư của công ty ít, có mức đầu tư
nhỏ chủ yếu phục vụ sửa chữa, cải tạo dây chuyền sản xuất, sau năm 2005 các dự án
đầu tư của Công ty tăng lên cả về số lượng và quy mô. Vì vậy đối tượng nghiên cứu của
luận văn là hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013.
Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào nghiên
cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại cơ quan công ty – là những người tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty mà không
nghiên cứu cấp quản lý cao hơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã áp dụng các kiến thức đã được học trong
chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh vực đầu tư và quản
lý dự án đầu tư. Để có số liệu cơ sở cho thực hiện đề tài, tôi đã thu thập các số liệu về
tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty TNHH một thành viên hóa chất 21 từ
năm 2005 đến nay và tìm hiểu về quá trình thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư của
Công ty. Ngoài ra tôi cũng đã tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và các đồng chí
trực tiếp quản lý về đầu tư của Công ty và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý
đầu tư xây dựng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Phân tích tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Công ty TNHH một
thành viên hóa chất 21
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại
Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn và các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản
lý, cùng các thành viên Phòng kế hoạch - Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
Qua chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản
lý, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, cùng tập thể cán bộ Công ty Hóa chất 21 đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài cũng như hoàn thiện thêm kiến thức chuyên
môn của mình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
Ngân hàng thế giới cho rằng "Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào
một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích kinh tế
xã hội cho đất nước được đầu tư".
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau :
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay bằng
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ... vốn có thể là của Nhà nước, tư nhân,
cổ phần, vay ...
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt động
ngắn hạn dưới một năm tài chính thường không gọi là đầu tư. Do thời gian dài nên
người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.
- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài chính)
và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận, còn nhà nước
đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư (Theo Luật đầu tư 2005) gồm có:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Trong đó: Nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có
hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu hiện
bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định như công
trình, nhà xưởng, đường xá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị, phương tiện
giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian… cũng như nhiều nguồn tài
nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các hoạt
động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và xã hội.
Theo Luật Đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá
trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của
cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh tế
chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động đầu
tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng
sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu tư,
người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên quan điểm
phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai loại:
vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ phiếu
là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận giữ lại
trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là vốn cổ phần.
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy động
qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của những người
cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở hữu đối với công ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của
công ty. ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội như
vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản hơn là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn hoặc
gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng chi phí,
thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không định lượng
bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn hiệu quả nào đó phù hợp
với mục tiêu của công ty.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định
việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền,
đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau
nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư thường
được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện
không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …). Nhiều dự án có
thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương
diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư
luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự
tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong
những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá
trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương
lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn
luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà
đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương
lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu
tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài
không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu
tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp
để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, lao
động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ, phương
tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ
trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện phục
vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và
vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí này thường
gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát để
lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai thực
hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …)
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như lãi
vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu, các
điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ
thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể cả dự
trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có; có
nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ
thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện
bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá kinh
tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí,
khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội biểu hiện
khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/ dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định. Cùng khái niệm này, Luật đầu tư năm 2005 ghi ”Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Hay Luật xây dựng ghi “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm/ dịch vụ trong một thời gian nhất định”. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội
đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến
hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối
ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận
chứng kinh tế kỹ thuật).
Theo nghĩa khác, Ngân hàng thế giới cho rằng ”Dự án đầu tư là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.
Nói một cách tổng quát “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa là mọi dự
án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc trưng cơ bản của dự án
như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian
tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi trường
hoạt động ”va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được xuất phát từ một ý
tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở thành một hiện thực hay
không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành. Nếu không có một nhu cầu cụ
thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu
cầu đều chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn
tại mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể
mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo
theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ
cung cấp thiết bị vật tư…không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm
mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ… Các
nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì khối
lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ thành
công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy mô lớn
đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng
buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối
tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật…
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi trường
không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều được triển
khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do vậy phải
tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho
một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành
dự án đúng yêu cầu.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở
đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý dự
án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư bằng
vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác; dự án được
đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu tư;
theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ
tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia do
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành
3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp cho
các địa phương.
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt
động.
LË Nghiên cứu
Cơ hội
LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU Nghiên cứu
TƯ tiền khả thi
Nghiªn cøu c¬ héi
(NhËn d¹ng dù ¸n)
Nghiªn cøu Nghiên cứu
kh¶ thi khả thi
THỰC HIỆN DỰ ÁN Thiết kế
Vận hành, khai thác Xây dựng
KHAI
THÁC, Đánh giá sau dự án
VẬN
HÀNH
Kết thúc dự án
Hình 1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau,
tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công
nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu),
đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần
tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao
dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành
nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình
soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu tư của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 - 99,5%
vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm
lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). điều này cũng tạo cơ sở cho quá
trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với
các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến
(đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85 -
99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo
dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây
ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang
được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng
công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực
hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện
đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản
xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do
giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các
kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản
lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng đời (kinh
tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhưng ít
tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến
hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của
nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc
gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế
hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ thuật
hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng hạn như cơ hội đầu tư
phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và khí đốt của nước ta,
cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây Nguyên
nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút khách du lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trường
hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ
sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng lâu dài cho
sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những hoạt động
dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu
tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự
lãng phí tiền của và công sức xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt
động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm
cả nhu cầu trong nước và nhu cầu thế giới, trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn
hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng
mọi cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở trong
nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài.
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở
những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản
phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó,
tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng
tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này
cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển thường rất
lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động trong một thời gian dài
mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong thị trường tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và
chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành, hoặc của các cơ
sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương khác hoặc
cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả năng
thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc đầu tư
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề lợi thế so
sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại khan hiếm, lao động vào
loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm …) thì phải dự kiến phương án
tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong
nước hoặc ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá
của dự án, nhập khẩu thiết bị của dự án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai thác tài
nguyên khan hiếm …) hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật
liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa
giá rẻ của địa phương (một phần hoặc toàn bộ thời gian lao động của họ) để khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí công nhân vừa giảm chi phí vận chuyển
các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn
tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả
này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác hoặc bằng định
mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi hoặc khả thi.
1.2.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà
khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn,
sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc
để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính
kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư.
Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn
lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu
bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí
bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị:
ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này khác