Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo từ các dự án ifad tại hà tĩnh

  • 111 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PHẠM THỊ OANH
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
PHẠM THỊ OANH
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác xóa đói giảm nghèo từ các dự án IFAD tại Hà Tĩnh” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây./.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Oanh
i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động
viên từ các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa
bàn nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên Viện
Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình cao học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Diệu Hương đã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà
Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và
giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................2
5. ĐÓNG GÓP VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................2
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ..............................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO ...........................................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ........................4
1.1.1. Khái niệm nghèo đói ..................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo ...........................................................10
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM .....................................................................11
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO .............12
1.3.1. Khảo sát nhu cầu, xác định đối tượng giảm nghèo..................................12
1.3.2. Định hướng mục tiêu giảm nghèo ...........................................................14
1.3.3. Lập kế hoạch để thực hiện .......................................................................15
1.3.4. Tổ chức thực hiện và giám sát .................................................................16
1.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện ......................................................................16
1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ..........................................................................................17
1.4.1. Về đối tượng hưởng lợi............................................................................18
iii
1.4.2. Về mục đích, mục tiêu hướng tới ............................................................19
1.4.3. Về quy trình, kế hoạch thực hiện .............................................................19
1.4.4. Về quản lý sử dụng ngân sách .................................................................19
1.4.5. Về tính hiệu quả .......................................................................................19
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 22
1.5.1. Các yếu tố bên ngoài................................................................................22
1.5.2. Các yếu tố bên trong ................................................................................22
1.6. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐÃ VÀ ĐANG
THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM .................................................................................23
1.6.1. Hệ thống hóa các chính sách, dự án XĐGN ............................................23
1.6.2. Tác động của chính sách, dự án giảm nghèo ...........................................25
1.7. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM ........................29
1.7.1. Kinh nghiệm của huyện huyện Na Hang - Tuyên Quang ........................29
1.7.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên .............................................................30
1.7.3. Kinh nghiệm của huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh..Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 ....................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH.................33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ
TĨNH .........................................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................33
2.1.2. Khái quát tình hình nghèo đói của tỉnh Hà Tĩnh .....................................37
2.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DỰ ÁN IFAD ......................................................38
2.2.1. Giới thiệu về Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế tại Việt Nam ............38
2.2.2. Tổng quan các dự án IFAD đã triển khai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .......40
2.2.3. Giới thiệu về Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh và tổng quan
dự án IFAD đang triển khai trên địa bàn ...............................................................43
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH .............................................45
iv
2.3.1. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Ban quản lý dự án HRDP
Hà Tĩnh .................................................................................................................46
2.3.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Ban điều phối dự án IMPP
Hà Tĩnh .................................................................................................................51
2.4. PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH ....................68
2.4.1. Yếu tố bên ngoài .......................................................................................68
2.4.2. Yếu tố bên trong .......................................................................................69
2.5. TỔNG HỢP NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CHÍNH ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH .........................................................................70
2.5.1. Những hạn chế và bất cập ........................................................................70
2.5.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng ...........................................................72
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 ....................................................................75
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO BAN ĐIỀU PHỐI DỰ ÁN IFAD ĐANG
TRIỂN KHAI TẠI HÀ TĨNH ................................................................................76
3.1. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TOÀN DIỆN VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
VIỆT NAM ...............................................................................................................76
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 ...................................................79
3.2.1. Phương hướng ..........................................................................................79
3.2.2. Mục tiêu chủ yếu ......................................................................................80
3.2.3. Quan điểm về xóa đói giảm nghèo khi xây dựng các giải pháp ...............81
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO CHO BAN ĐIỀU PHỐI DỰ ÁN IFAD TẠI HÀ TĨNH ............................86
3.3.1. Về quy trình thực hiện .............................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Về huy động nguồn ngân sách .................................................................88
3.3.3. Về chi phí và hiệu quả quản lý nguồn ngân sách ....................................89
3.3.4. Về nhân lực ..............................................Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Về phương pháp thực hiên .........................................................................90
v
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................91
3.4.1. Về phía Trung ương .................................................................................91
3.4.2. Về phía nhà tài trợ ...................................................................................92
3.4.3. Về phía tỉnh..............................................................................................92
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 ....................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................97
vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo của Ban quản lý dự án ....17
Bảng 1.2: Thực trạng nghèo đói của tỉnh Thái Nguyên ............................................30
Bảng 2.1: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động năm 2015 ..............................................36
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đạt được trong các năm 2013-2015 .......37
Bảng 2.3. Tỷ lệ các đối tượng tham gia vào các hoạt động chính của Dự án .............52
Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo qua các năm triển khai dự án IMPP ..........58
Bảng 2.5. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng kỹ thuật canh tác lạc cải tiến .............61
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các chỉ số (chọn lọc) ở cấp độ Mục tiêu cụ thể của Dự
án IMPP .....................................................................................................................61
Hình 1.1: Tháp tiếp cận khái niệm nghèo đói .............................................................5
Hình 1.2. Các giai đoạn khảo sát nhu cầu xóa đói giảm nghèo của Ban quản lý dự án ..13
Hình 1.3. Hệ thống mục tiêu giảm nghèo của Ban quản lý dự án ............................14
Hình 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm của 50 xã vùng Dự án IMPP so với toàn tỉnh,
8 huyện DA và xã ngoài DA .....................................................................................59
Hình 2.2. Tốc độ giảm nghèo qua các năm của 50 xã vùng Dự án so với Tỉnh, 8
huyện DA và xã ngoài DA ........................................................................................60
Hình 2.3. Tỷ lệ khẳng định các hỗ trợ của Dự án góp phần tăng thu nhập ..............62
Hình 2.4. Tỷ lệ (%) thành viên các THT/HTX đồng ý về hiệu quả của từng loại hình
hỗ trợ mà Dự án đã cung cấp ....................................................................................63
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA
1 BĐP Ban điều phối
2 BQL Ban quản lý
3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 CHXHCN Cộng hóa xã hội chú nghĩa
5 ĐH, CĐ Đại học, cao đẳng
6 GDP Tổng sản phẩm nội địa
7 GS&ĐG Giám sát và đánh giá
8 HTX Hợp tác xã
9 IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế
10 KHKT Khoa học kỹ thuật
11 KHXH&NVQG Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia
12 LĐ&TBXH Lao động và Thương binh xã hội
13 M&E Theo dõi và Đánh giá
14 NST Nhóm sở thích
15 NXB Nhà xuất bản
16 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
17 TW Trung ương
18 THT Tổ hợp tác
19 UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
20 WB Ngân hàng thế giới
21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghèo đói là một vấn đề của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm
nghèo. Vấn đề chống nghèo đói được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm kể từ
năm 1992. Công tác XĐGN đã được triển khai mạnh mẽ ở hầu hết các vùng và các
địa phương nghèo; từ tỉnh, huyện đến xã, thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ và
đạt được kết quả đáng khích lệ. Đời sống dân cư ở nhiều vùng trong cả nước được
cải thiện rõ rệt. Để đạt được điều đó, ngoài sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính
trị và nhân dân Việt Nam còn có sự đóng góp rất quan trọng của các dự án giảm
nghèo và phát triển cấp vùng được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như WB, ADB,
UNDP, CIDA, DANIDA, IFAD, ... Nhiều trong số các dự án đó đã mang lại những
thành công có thể đóng góp cho việc định hướng chiến lược tăng trưởng và giảm
nghèo ở cấp quốc gia.
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo của vùng Bắc Trung Bộ, đã và đang nhận được sự
quan tâm lớn của Đảng và Chính phủ cùng với sự trợ giúp của rất nhiều tổ chức
Quốc tế trong việc XĐGN. Cùng với sự trợ giúp đó là nỗ lực của Đảng bộ và Nhân
dân Hà Tĩnh quyết tâm XĐGN để đưa Hà Tĩnh vươn lên giàu mạnh trên con đường
CNH, HĐH như Nghị Quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII đã nêu ra. Những
BQL dự án về XĐGN tại Hà Tĩnh thời gian qua đã đóng góp tích cực trong công tác
XĐGN của tỉnh. Nghiên cứu và phân tích một cách đầy đủ về công tác XĐGN của
BQL các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Quỹ phát triển nông nghiệp
Quốc tế (IFAD) tài trợ tại Hà Tĩnh sẽ là cơ sở dẫn liệu quý báu cho việc hoạch định
chiến lược giảm nghèo ở cấp độ địa phương cũng như ở cấp độ quốc gia. Chính vì
lẽ đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo từ các dự án IFAD tại Hà Tĩnh’’ để làm
luận văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các dự án IFAD đến công tác
XĐGN và từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác XĐGN của
BQL các dự án IFAD tại tỉnh Hà Tĩnh.
Để đạt được mục đích trên, luận văn đi vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1
− Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về XĐGN trong các
BQL dự án.
− Phân tích và đánh giá thực trạng công tác XĐGN của BQL các dự án IFAD
đã triển khai tại Hà Tĩnh (Dự án phát triển nông thôn Hà Tĩnh (HRDP); Dự án cải
thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo Hà Tĩnh (IMPP)). Xác định nguyên
nhân ảnh hưởng đến công tác XĐGN của các BQL dự án IFAD tại Hà Tĩnh.
− Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác XĐGN của
BĐP dự án IFAD đang triển khai tại Hà Tĩnh (Dự án phát triển nông thôn bền vững
vì người nghèo tại Hà Tĩnh (SRDP)).
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Đối tượng nghiên cứu: Công tác XĐGN của BQL các dự án được đầu tư
bằng nguồn vốn ODA của Quỹ IFAD tại tỉnh Hà Tĩnh.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Những điểm lựa chọn thực hiện các dự án IFAD
thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 1999 - 2016.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến công tác XĐGN của BQL các dự án IFAD tại Hà Tĩnh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
− Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tài liệu/số liệu có sẵn,...
− Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thống kê, so sánh, tham vấn...
− Phương pháp định tính, định lượng, chọn mẫu...
5. ĐÓNG GÓP VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
− Lý luận: Đưa ra các cách “tiếp cận” mới trong nghiên cứu có sự tham gia
của người dân trong việc đánh giá công tác XĐGN của BQL các dự án.
− Thực tiễn: Phát hiện và xây dựng các giải pháp, mô hình và phương pháp
tiếp cận mới để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trong BĐP các dự án do IFAD
tài trợ tại tỉnh Hà Tĩnh.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xóa đói
giảm nghèo từ các dự án IFAD tại Hà Tĩnh
− Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo
2
− Chương 2: Phân tích thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của Ban quản
lý các dự án IFAD tại Hà Tĩnh
− Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xóa đói
giảm nghèo cho Ban điều phối dự án IFAD tại Hà Tĩnh
− Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo đói
1.1.1.1. Nghèo đói
Không có một định nghĩa duy nhất nào về nghèo đói, vì vậy không có chỉ số
chính xác để đo được những thay đổi về nghèo theo thời gian. Tuy nhiên có thể hiểu
về nghèo đói dưới các khía cạnh khác nhau.
“Nghèo đói là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn
chế đến tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung” (UNDP (2005), Báo cáo phát triển Việt
Nam 2004).
Năm 1999, Ngân hàng Phát triển Châu Á đưa ra định nghĩa về nghèo đói như
sau: Nghèo đói là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người
có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính
lao động của họ và được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có
biến động bên ngoài.
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Trung
tâm KHXH & NVQG (2000), Phát triển con người từ quan niệm đến chiến lược
hành động).
Bên cạnh khái niệm “nghèo”, còn sử dụng khái niệm “đói” để phân biệt mức
độ rất nghèo của một bộ phận dân cư. “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có
mức sống dưới mức tối thiểu không thoả mãn nhu cầu về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục,
đi lại, giao tiếp”; và “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
tối thiểu: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không đảm bảo duy trì cuộc
sống. Đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn một số tháng, phải vay nợ và
thiếu khả năng chi trả” (Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2006), Chiến lược tăng
trưởng và giảm nghèo).
Tuy vậy, thước đo nghèo đói sẽ thay đổi theo thời gian, kinh tế càng phát triển
thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ thay đổi theo và có xu hướng ngày một
cao hơn. Không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự
4
phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia; từng vùng. Xu hướng chung là các nước
càng phát triển ngưỡng đo nghèo đói ngày càng cao. “Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống
rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó, họ không thể có những gì mà đa
số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”
(North D.C (1990), Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế, Trung tân
nghiên cứ Bắc Mỹ).
Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo
nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi
người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn,
người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Ngân hàng thế giới đưa ra quan điểm: “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt
khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu
nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như: dinh dưỡng, sức
khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có
quyền lực” (WB (2002), Toàn cầu hoá, tăng trưởng và nghèo đói - xây dựng một
nền kinh tế thế giới hội nhập)
1. Tiêu dùng
2. Tiêu dùng + tài sản
3. Tiêu dùng + tài sản + con người
4. Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá - xã hội
5. Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá - xã hội + chính trị
6. Tiêu dùng + tài sản + con người + văn hoá - xã hội + chính trị + bảo vệ
Hình 1.1: Tháp tiếp cận khái niệm nghèo đói
(Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ giảm
nghèo, NXB Lao động)
Quan niệm của chính người nghèo nước ta cũng như một số quốc gia khác trên
thế giới về nghèo đói đơn giản hơn, trực diện hơn. Một số cuộc tham vấn có sự
tham gia của người dân, họ nói rằng: “Nghèo đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn
khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn nhìn nhà ở của tôi thì biết, ngồi trong
nhà cũng thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân”. Một số người
khác thì trả lời: “Nghèo đói đồng nghĩa với nhà ở bằng tranh, tre, nứa, lá tạm bợ,
xiêu vẹo, dột nát; không đủ đất đai sản xuất, không có trâu bò, không có ti vi, con
cái thất học, ốm đau không có tiền đi khám chữa bệnh...”
5
Các quan niệm nghèo đói nêu trên phản ánh ba khía cạnh của người nghèo: i)
Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người;
ii) Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; iii) Thiếu cơ
hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói do nhiều nguyên nhân, song tập trung vào các nhóm nguyên nhân
chủ yếu sau:
− Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của
nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không
thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản
trở họ thoát khỏi đói nghèo (Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2006), Chiến lược
tăng trưởng và giảm nghèo).
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất sản xuất đang có xu
hướng tăng lên, nhất là các vùng quy hoạch để phát triển khu công nghiệp, khu chế
xuất…, thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực cũng như khả
năng đa dạng hoá sản xuất. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung
tự cấp, giá trị sản phẩm và năng suất các loại vật nuôi, cây trồng thấp, thiếu tính
cạnh tranh. Người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin và các dịch vụ
sản xuất như: khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Một mặt,
do không có tài sản thế chấp, những người nghèo đã phải dựa vào tín chấp với các
khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số
người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng nguồn vốn vay
không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối
cùng làm cho họ ngày càng nghèo hơn.
− Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định
Những người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu,
do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình để thoát khỏi cảnh nghèo
khó. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến giáo dục,
sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái…không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong
tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng đến trường của con em các gia đình nghèo và việc thoát nghèo thông qua giáo
dục trở nên khó khăn hơn.
6
− Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt thường có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn
đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực
hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng
các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố,
thị xã; phí dịch vụ pháp lý còn cao.
− Tỷ lệ sinh của hộ nghèo còn cao
Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Đông con là một
đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ
sinh còn cao trong các hộ nghèo là do họ không có kiến thức cũng như điều kiện
tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh
thai thấp, tỷ lệ nam giới nhận thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hoá gia đình và sử
dụng các biện pháp tránh thai chưa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng
nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên hệ giữa nghèo đói, sức khoẻ
sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ
người ăn theo cao, vì vậy nguồn lực về lao động rất thiếu.
− Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và
những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm,
thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Những đột biến này sẽ tạo ra những
bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người
nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn.
Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do thu nhập
hạn hẹp làm mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.
− Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em
Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng đói nghèo trên tất cả các mặt.
Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình
đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. “Phụ nữ chiếm gần 50%
trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động tăng
thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ chiếm
25% thành viên các khoá khuyến nông về chăn nuôi, và 10% các khoá khuyến nông
7
về trồng trọt” (Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2006), Chiến lược tăng trưởng và
giảm nghèo).
Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp
nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong gia
đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Phụ
nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khoẻ của
gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm
gia tăng tỷ lệ sinh và tỷ lệ truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo
vệ trong quan hệ tình dục.
− Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố thúc đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng
Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu
của người nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải chịu 2
gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc
khám, chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí khám, chữa
bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ vào chỗ vay mượn, cầm cố tài sản
để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng ít có cơ hội cho người nghèo
thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng
bệnh (nước sạch, các chương trình y tế..) của người nghèo còn hạn chế càng làm
tăng khả năng bị mắc bệnh. Vấn đề cải thiện sức khoẻ cho người nghèo là một trong
những yếu tố cơ bản thoát nghèo.
1.1.1.3. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Trước năm 2006, chuẩn nghèo khu vực nông thôn đồng bằng cao hơn chuẩn
nghèo khu vực nông thôn miền núi 1,25 lần (100.000 đồng/80.000 đồng). Khi áp
dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông thôn miền núi sẽ
thuận lợi hơn cho người dân khu vực nông thôn miền núi, thể hiện quan điểm bình
đẳng hơn, toàn diện hơn và bền vững hơn xét trên góc độ xác định chuẩn nghèo.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, chuẩn nghèo
áp dụng cho giai đoạn này như sau:
− Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;
− Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
8
Theo Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn này như sau:
− Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
− Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
− Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
− Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, các
tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
− Các tiêu chí về thu nhập:
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
− Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
− Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020 như sau:
+ Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: (i) Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu
9
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: (i) Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (ii) Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Nghèo đói là một vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới cần phải giải quyết,
không chỉ ở các nước chậm phát triển và đang phát triển mà chính ngay cả ở những
nước phát triển; nghèo đói không chỉ là lực cản đối với quá trình phát triển mà còn
là nguyên nhân gây nên sự tàn phá ghê gớm về đạo đức, tinh thần và sự an toàn của
xã hội, làm suy sụp về kinh tế, suy sụp chính trị và an ninh quốc gia. Vì vậy, XĐGN
được coi là một yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc cả về đạo đức, xã hội, văn hoá, kinh tế và
chính trị.
XĐGN là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam trước mắt là xóa đói, giảm hộ nghèo; lâu
dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội
giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Có thể nói rằng đói nghèo gây nên những ảnh hưởng tiêu cực rất lớn đến phát
triển kinh tế xã hội và phát triển con người. Vì vậy, XĐGN rất cần thiết và đòi hỏi
phải duy trì trong suốt thời gian dài, không phải ngày một ngày hai. Làm tốt công
tác XĐGN tạo cơ hội cho người lao động nâng cao thu nhập bằng chính sức lao
động của mình chính là góp phần giải quyết những tiêu cực trong xã hội và bảo vệ
10