Phân tích tình hình tài chính của công ty dệt may 29-3
- 51 trang
- file .pdf
GVHD: Võ Văn Vang
.PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm về đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp :
Là các đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo qui định của
pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục tiêu sinh lời
1.2 Tài chính doanh nghiệp:
Là hoạt động tài chính của các tổ chức nói trên. Đó là một hệ thống
những quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình
tạo lập và chu chuyển nguồn vốn , của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp đó.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính
doanh nghiệp bao gồm.
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp vói Nhà nƣớc
Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấp
vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có tểh góp vốn với Công ty liên doanh
hoặc Công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay( mua trái phiếu) tùy theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn
gốp hoặc mức cho vay.
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiéu và trái phiếu để dáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gởi tiền vào
ngân hàng đầu tư chứng khoáng bằng số tiền tạm thời sử dụng.
Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua
Svth: Ngô Phúc Trung 1
GVHD: Võ Văn Vang
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tư
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công cổ tức , tiền lãi, trái phiếu giữa doanh
nghiệp với ngân hàng các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp vay vàg hoàn ảnh hưởng vốn trả lãi cho khách hàng, cho các tổ chức
tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu.
Thứ tƣ: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất, trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản. quan
hệ giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua
hoàn lạt chính sách của doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thu
nhập) chính sách đầu tư , chính sách về cơ cấu, chi phí ...
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền
tệ thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tềin tệ vì vậy, thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng
thời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác
trong hệ thống tài chính nước ta
2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn
vốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn
tài trợ, vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu,
mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động ... phân phối thu
thập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước trả lương CNV.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa
doanh nghiệp với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền.
Một doanh thu nuốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một
lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bản cân đối kế toán. Nếu như toàn bộ
tài sản do doanh nghiệp nằm giữ được đánh giá tại mỗi thời điểm nhất định thì
sự vận động của chúng tức là kết quả của quá trình trao đổi chỉ có thể xác
định cho mõi thời kỳ nhất định và được phản ánh trên mỗi số kết quả kinh
Svth: Ngô Phúc Trung 2
GVHD: Võ Văn Vang
doanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt về quy trình
công nghệ và tính chất hoạt động sự khác biệt này phanbf lứon do đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Dù có sựh khác biệt này
nhưng người ta có thể khái quát những nét chung nhất của doanh nghiệp bằng
hàng hóa, dịch vụ đầu tư vào và hàng hóa dịch vụ đầu tư ra.
Một hàng hóa, dịch vụ đầu tư hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa
hay dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong ừ sản xuất kinh
doanh của họ. Các hàng hóa , dịch vụ đầu vào được kết hợp với nhau để tạo
ra các dòng hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ
có ích được tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển
háo các hàng hóa, dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ đàu ra để trao
đổi, (để bán). Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và dịch vụ đầu vào, hàng hóa
dịch vụ đầu ra ( tức là quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh) có thể được miêu tả như sau:
Hàng hóa và dịch vụ (mua vào)
Sản xuất - chuyển hóa
Hàng hóa và dịch vụ (bán ra)
Mộp trong các tài khoản mà doanh nghiệp nắm giữ là tài sản đặc biệt,
đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng hóa
dịch vụ cần thiết để tạo ra các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích trao
đổi. Mội quá trình trao đỏi được thẻ hiện thông qua trung gian là tiền và khái
niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển của
hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển của tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế.
Như vậy, ứng với dòng vật chất đi vào( hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là
dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch
vụ đầu ra) làd dòng tiền đi vào.
Svth: Ngô Phúc Trung 3
GVHD: Võ Văn Vang
Quá trình này được mô tả qua sơ đồ sau:
Dòng vật chất Dòng tiền đi ra
đi vào (xuất quỹ)
Sản xuất - chuyển hóa
Dòng vật chất Dòng tiền đi vào
đi ra (nhập quỹ)
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cấp
hàng hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, thị trường tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ đầu ra vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó.
quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần đưa
trên 2 khái niệm cơ bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên các cơ sở
tích lũy ban đầu những hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp
và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối
lượng tài sản, hàng hóa hoặc tiền đo tại một thời điểm là 1 khoản dự trữ.
Trong khi một khoản dự trữ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các
dòng chỉ được đó trong một thời dkỳ nhất định, quan hệ giữa dòng và dự trữ là
cơ sở là nền tảng của tài chính doanh nghiệp. Tùy thuộc vào bản chất khác
nhau của các dòng và dự trữ, người ta phân biệt dòng tiền đối trong và dòng
tiền đối lập.
* Dòng tiền đối trong
- Dòng tiền đối trong trực tiếp: là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trong và
dòng hàng hóa, dịch vụ. Đây là trường hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp.
- Thanh toán ngay: tại thời điểm to mỗi doanh nghiệp có trong tay
những tài sản thực về tiền. Giả sự hoạt động trao đổi diễn ra giữa 2 doanh
nghiệp A và B tại thời điểm t1; tại thời điểm này doanh nghiệp A trao đổi tài
sản thực cho doanh nghiệp B (bán hàng hóa cho doanh nghiệp B) để đổi lấy
tiền một dòng vật chất đi từ doanh nghiệp A sang Doanh nghiệp B) còn doanh
nghiệp B chuyển tiền cho doanh nghiệp A ( mua hàng hóa của doanh nghiệp
A) để lấy hàng (một dòng tiền từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A).
- Dòng tiền đổi trong có kỳ hạn: đây là trường hợp phổ biến nhất trong
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh
Svth: Ngô Phúc Trung 4
GVHD: Võ Văn Vang
nghiệp B ở thởi điểm t1 , doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A ở thời
điểm t2. dòng tiền ở thời điểm t2 tương ứng với dòng hàng hóa dịch vụ ở thời
điểm t1. trong thời kỳ t1, t2 trạng thái cân bằng dự tữ của mỗi doanh nghiệp bị
phá vỡ. Trạng thái cân bằng nmày được lắp lại thông qua việc tạo ra một tài
sản, tài chính tức là quyền sử dụng hợp pháp một trái quyền (quyền đòi nợ)
hoặc một khoảng nơ. Trong trường hợp này dự trữ tài sản thực của đã làm
phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ởp thời điểm t2, cặp
trái quyền nợ được giải quyết một cách trọn vẹn.
- Dòng tiền đối trọng tối đa: để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ đảm
bảo khả năng chi trả thông qua việc thiết lập ngâ quỹ tối ưu, doanh nghiệp có
thể chiết khấu, nhượng bán trái quyền cho một tổ chức tài chính trung gian
hoặc dùng trái quyền như một tài sản thế chấp cho một món vay tùy theo
những điều kiện cụ thể. Như vậy tài sản tài chính trái quyền có thể làm đối
tượng giao dịch. Đây là một hiện tượng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường
* Dòng tiền đối lập
Đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy: kinh
doanh tiền, kinh doanh chứng khoán, hay nói cách khác việc chuyển đỏi các
trái quyền thành tiền để hoạt động kinh doanh được liên tục, hành vi này chủ
yếu thể hiện ở chiết khấu thương phiếu của doanh nghiệp ở các ngân hàng
thương mại.
Như vạy sự ra đời, sự vận hành và phát triển các doanh nghiệp làm phát
sinh một hệ thống của dòng hàng hóa, dịch vụ và các dòng tiền, chúng thường
xuyên làm thay đổi khối lượng, cơ sở tài sản thực và tài sản tài chính (trái
quyền và nợ) của doanh nghiệp.
II Chức năng, vai trò và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
1.1 Chức năng của doanh nghiệp
Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải tính toán nhu
cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Svth: Ngô Phúc Trung 5
GVHD: Võ Văn Vang
Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp là tạo môi trường hoạt
động phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu
hút ttối đa các nguòn vốn nhàn rổi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư,
tạo nguồn vốn cho vay dồi dào đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
1.2 Phân phối thu nhập bằng tiền doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối . Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể được diễn ra giữa 2 chủ thể
khác nhau, chuyển một bọ giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở
hữu khác. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán
hàng trước tiên phải bù đắp cho chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất: bù đắp
hao mòn máy móc thiết bị trả lương cho người lao động và mua bán nguyên
liệu, nguyên vật liệu để tiếp tục cho chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụi
đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn đã lưọi tức cổ phần nếu có. Chức năng
phân phối tài chính của doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh
nghiệp
1.3 Chức năng Giám đốc (hoặc kiểm tra ) bằng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thường căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và
các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm sóat tình hình đảm bảo vốn sản xuất
kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguòn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy
động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc
thanh toán các khoản công nợ với người bán, với tín dụng, với CNV và kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho các chủ thể quản lý phát hiện những
khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh
để có quyết định ngăn chặn kịp thời khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy
trì nâng cao quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy chức
năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hoạt động hằng ngày, hằng giờ
thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng .
Svth: Ngô Phúc Trung 6
GVHD: Võ Văn Vang
Ba chức năng trên có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức
năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời qua trình thực hiện chức
năng Giám đốc. Chức năng Giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho
những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp
với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được
tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ kai thông các luồng tài
chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn , tạo ra nguồn tài chính dồi dào là
điều thuận lợi cho việc thực hiện chức năng Giám đốc tài chính của doanh
nghiệp.
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp :
vai trò của tài chính doanh nghiệp thể hiện ở sự vận dụng các chức năng
của tài chính doanh nghiệp để giải quyết các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Do đó
có xem xét vai trò chính doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau.
- Đối với hệ thông tài chính quốc gia : khâu tài chính doanh nghiệp
đóng vai trò là khâu cở sở, khâu thời điểm ,nó đảm bảo sự tồn tại và vững
chắc cho cả hệ thống vì đó là khâu tạo ra nguồn thu ban đầu và chủ yếu nhất
và cho hầu hết các khâu khác trong hệ thống . điều này thể hiện cụ thể qua các
điểm sau:
Thứ nhất : ngân sách nhà nước thu chủ yếu từ các doanh nghiệp thông
qua thuế .
Thứ hai : các ngân hàng thương mại tồm tại và phát triển thông qua các
quan hê với các doanh nghiệp và cá nhân ...chủ yếu lớn nhất là các doanh
nghiệp.
Thứ ba : tài chính của các gia đình, viên chứ ăn lương từ Nhà nước,
công nhân từ doanh nghiệp, nông dân tự trang trải. Một phần hộ gia đình được
hiểu là chia lợi tức từ Công ty cổ phần. Vậy doanh nghiệp phải trả một phần
lương bổng cho bộ phận dân cư
- Đối với hoạt động sản xuất kdc doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp
có một vai trò quan trọng là tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh và nó có
quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện như sau:
Vai trò tạo nguồn vốn : đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được lên tục và thuận lợi
Vai trò tổ chức sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
Svth: Ngô Phúc Trung 7
GVHD: Võ Văn Vang
Vái trò phân phối kết quả kinh doanh qua đó tạo động lực thúc đẩy hoạt
động kinh doanh không ngừng phát triển
Vai trò kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu mà chiến lược kinh doanh
đã vạch ra
- Đối với người lao động: tài chính doanh nghiệp góp phần nâng cao
mức sống của người lao động trong doanh nghiệp, thể hiện qua việc tăng
nhanh thu nhập danh nghĩa cho tăng các khoản lương thưởng
- Đối với môi trường bên ngoài: nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn. Vì hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong
thanh toán, nếu tài chính doanh nghiệp lành mạnh, an toàn. Vì trong hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong
thanh toán, nếu tài chính doanh nghiệp lành mạnh thì có khả năng chi trả,
thanh toán các khoản nợ, tránh tình trạng vỡ nợ, điều này giúp cho doanh
nghiệp khác có sự an toàn hơn trong kinh doanh.
3. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chbúng ta biết rằng cần phải có các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định gòm vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng
khác để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trng tài chính. Từ đó
đề ra những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp, mục đích của phân tích là nhằm đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện các biện pháp tài chính đã đặt
ra, xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp cần khai thác, xác định
những điểm hạn chế, cần khắc phục cần hoàn thiện, từ đó giúp các nhà quản
trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cho những năm tới
cũng như tổ chức huy động vốn , lựa chọn phương án đầu tư, có chiến lược
đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả nhất
- Đối với nhà đầu tư , cần phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Mình dự định đầu tư để tính toán mức lợi nhuận hay những rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình đầu tư để đưa ra quyết định đúng đắn nhất
Svth: Ngô Phúc Trung 8
GVHD: Võ Văn Vang
III. Vị trí của tài chính doanh nghiệp và xcác chỉ tiêu đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
1. Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp và trong hệ thống
tài chính nước ta
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia. Tài chính doanh nghiệp bao gồm tài chính của các đơn vị các tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thụôc mọi thành phần
kinh tế
Xét trong phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp được xem là một trong những công cụ quan trọng để quản lý
sản xuất kinh doanh của đơn vị. bởi mọi mục tiêu phương hướng sản xuất
kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng
của tài chính doanh nghiệp, từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ vốn
phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí sử dụng đòn bẫy tài chính
kích thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, là khâu cơ sở của hệ
thống tài chính.
Hệ thống tài chính của nước ta bao gồm các khoản sau đây:
* Ngân sách Nhà nước (NSNN)
Là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, NSNN bao gồm NSNN
trung ương và NSNN địa phương, phương thức huy động của ngân sách nhà
nước thể hiện các khoản thu phần lớn là mang tính chất cấp phát không hoàn
lại trực tiếp. Mọi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính nhằm không ngừng tái sản xuất mở rộng, thường xuyên nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân và đảm bảo an ninh, quốc phòng
* Các định chế tài chính trung gian
Svth: Ngô Phúc Trung 9
GVHD: Võ Văn Vang
Các tổ chức tín dụng, các Công ty tài chính, các quỹ đầu tư... các tổ
chức này đứng ra huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn
trả có thời hạn và có lợi tức. Hoạt động của các định chế tài chính trung gian
góp phần tạo ra các nguồn tài chính đáp ứng yeu cầu sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với NSNN, với các tầng lớp dân cư
và tổ chức xã hội tạo nên thị trường tài chính đa dạng trong nền kinh tế.
* Tài chính của các tổ chức xã hội dân cư
Bao gồm tài chính của các tổ chức chính trị, xã hội các đoàn thể xã hội
được NSNN Nhà nước đảm bảo, còn kinh phí của các tổ chức khác, các hội
nghề nghiệp sẽ hoạt động bằng nguồn đóng góp hội phí, quyên góp ủng hộ của
dân cư, các tổ chức xã hội và các tổ chức trong hộ gia đình, các quỹ tiền tệ
hình thành từ thu nhập tiền lương của các thành viên trong gia đình do lao
động sản xuất kinh doanh hoặc do thừa kế tài sản.
Đặc trưng của khâu tài chính này kà các quỹ tiền tệ chủ yếu chi cho
tiêu dùng. Khi nhàn rỗi có thể tham gia thị trường tài chính qua các định chế
tài chính trung gian hoặc có thể góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu
* Tài chính các doanh nghiệp
Bao gồm: tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các
định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đôi với các tổ chức xã
hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn
tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu
quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc
gia.
2. Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp là tốt hay xấu là
đang phát triển hay trên đà giảm rút ngoài việc đánh giá, thông qua bảng cân
đối kế toán và báo cáo thu nhập người ta còn sử dụng các hệ số tài chính. Các
hệ số này gồm 4 nhóm chính sau
2.1 Các hệ số khả năng thanh toán:
Đây là những chỉ tiêu được nhiều người chú ý đến như các nhà đầu tư ,
người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa, NVl... họ luôn đặt ra câu hỏi để doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hay không?
Svth: Ngô Phúc Trung 10
GVHD: Võ Văn Vang
2.1.1 Có hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối qh giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng tổng số nợ phải trả.
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dẫn tới là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn
vốn chủ sở hữu bị mất hầu như hoàn toàn, tổng số tài sản hiện có (TSLĐ,
TSCĐ) không có đủ trả nựo mà doanh nghiệp phải thanh toán.
2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể
hiện ở mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với ngắn hạn. nợ ngắn hạn là các khỏan
nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của
mình để thanh toán bằng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong
tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có
TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán
thành tiền được tính theo công thức
TSLD & ĐTNH
Khả năng thanh toán NNH =
Tổng nợ ngắn hạn
2.1.3 Hệ số khả năng thanh toán:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đồi
thành tiền trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa chuyển đổi thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán
nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức
Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ & ĐTNH - hàng tồn kho
Svth: Ngô Phúc Trung 11
GVHD: Võ Văn Vang
Tổng nợ ngắn hạn
Cũng cân thấy rằng số tài khỏan dùng để thanh toán nhanh còn được
xác định là tiền công với các khỏan tptương đương tiền là các khoản có thể
chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoáng ngắn hạn)
thương phiếu, nợ phải thu).
Trong thực tếm, nợ phải thu ngắn hạn được chia thành nợ trong hạn, nợ
tới hạn và nợ quá hạn. Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán được xác
định như sau:
Tiền + tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ tới hạn + Nợ quá hạn
Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất
2.1.4 Hệ số thanh toán nợ dàu hạn
Nợ dài hạn là những khỏan nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh
nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện
số dư nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ
nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng vốn vay chưa được thu
hồi. Vì vậy người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình
thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ
dài hạn.
Giá trị còn lại của TSCĐ
được hình thành từ nguồn
vốn vay NDH
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
2.1.5 Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn để khách hàng tín
dụng và lại đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So với phần đi chiếm dụng
Svth: Ngô Phúc Trung 12
GVHD: Võ Văn Vang
và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh
nghiệp.
Phần vốn đi chiếm dụng
Hệ số nợ phải trả nợ thu hồi =
Phần vốn bị chiếm dụng
* Phần vốn đi chiếm dụng bao gồm : phải trả người bán ; thuế Hệ số
thanh toánlãi các khoản phải nộp cho nhà nước ; phải trả cán bộ công nhân
viên; còn các khoản phải thu trong bản cân đối kế toán.
2.1.6 Hệ số thanh toán lãi vay :
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gốp của củã ba hoạt động (hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt
động tài chính bất thường) sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản
lý kinh doanh. So sánh giửa nguồn để trả lãi vay phải trả sẻ cho chúng ta biết
doanh nghiệp dã săng sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán =
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được cho sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ náo và đêm lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp lãi vay phải trả không.
2.2 Các hệ số phản ảnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản :
2.2.1 cơ cấu nguốn vốn :
Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có máy đồng vay nợ, có máy đồng
vốn chủ sở hửu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hửu là hai tỷ số quan trọng nhất,
phản ảnh cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = 1 - hệ số vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Svth: Ngô Phúc Trung 13
GVHD: Võ Văn Vang
Nguồn chủ sở hữu
Hệ số nguồn = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số
nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua phân tích hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ xuất tự tài trợ càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều vốn tự có tính độc lập cao với các chủ
nợ do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi,, vì được sử dụng một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như
một chính sách tài chính để qua tăng lợi nhuận.
2.2.2/ Cơ cấu tài sản :
Tỷ số này phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì trích ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư
vào TSCĐ .
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Cơ cấu tài sản =
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ xuất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của TSCĐ trogn tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh , phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và có xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ xuất này là tốt hay bất lợi còn tùy thuộc vào
từng lọai ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ
thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu
để phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu
tư vào tài sản ngắn hạn.
2.2.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Svth: Ngô Phúc Trung 14
GVHD: Võ Văn Vang
Nguồn vốn chủ sở hữu
tỷ suất trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tư dài * 100
hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất
này nếu lớn hớn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi
tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay,
và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn
2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về năng lực hoạt động kinh doanh.
2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng Doanh thu bán hàng (quá vốn)
=
tồn kho (lần) Vốn hàng hóa bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
là tốt, bởi lẻ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
doanh số cao.
2.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một Số ngày trong kỳ
vòng quay =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
2.3.3 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu bằng tiền mặt được doanh nghiệp.
Vòng quay Doanh thu thuần
các khỏan =
phải thu Số dư các khỏan phải thu
Svth: Ngô Phúc Trung 15
GVHD: Võ Văn Vang
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
thành tiền mặt được của doanh nghiệp
Vòng quay Doanh thu thuần
các khoản =
phải thu Số dư các khoản phải thu
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nhiều ào các khoản thu
nhanh là tốt, vì doanh nghiệp lk phải đầu tư nhiều vào các khoản thu
2.3.4 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu
bình quân =
(ngày) Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết
luận chắc chắn, mà cần xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường , chính sách tín dụng của doanh
nghiệp. Mặc khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan, nhưng doanh
nghiệp cùng cần phải phân tích kỷ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý
các khoản phải thu.
Svth: Ngô Phúc Trung 16
GVHD: Võ Văn Vang
2.3.5 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng, và được xác định như sau:
Vòng quay Doanh thu thuần
vốn lưu động =
(lần) TSLĐ bình quân
2.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình 1 vòng quay hết bao nhiêu ngày
Số ngày 1 360
vòng quay =
VLĐ Só vòng quay VLĐ
2.3.7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nhằm đo lường việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu quả
ra sao
Hiệu suất sử Doanh thu thuần
dụng TSCĐ =
(%) Giá trị TSCĐ bình quân
2.4 Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
2.4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh
một đòng doanh thu mà do doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi
nhuận.
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận sau thuế
nhuận /doanh = x 100
Doanh thu thuần
thu (%)
Svth: Ngô Phúc Trung 17
GVHD: Võ Văn Vang
2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu đo lường mức sinh lời nhận trên doanh thu
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận
nhuận vốn = x 100
Vốn kinh doanh
kinh doanh
2.4.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận sau thuế
nhuận /tài sản = x 100
Tổng tài sản BO
(ROA) (%)
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100đồng vốn thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Svth: Ngô Phúc Trung 18
GVHD: Võ Văn Vang
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
DỆT MAY 29-3
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Sơ lược quá trình hình thành phát triển của Công ty dệt may 29-3
Công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng lf doanh nghiệp Nhà nước, được thành
lập vào ngày 29-3/1976, ngày mà cách đó 1 năm quê hương Quảng Nam Đà
Nẵng được giải phóng.
Công ty được thành lập với số vốn góp ban đầu khoản 200 lạng vàng
của 38 cổ đông. Từ lúc đó chỉ có 56 công nhân ban đầu đến nay đã trở thành
một Công ty vững mạnh có số lượng CNCNV tren 35000 người
Hoạt động trên chặng đường dài đã hơn 25 năm, Công ty phải trải qua
nhiều thử thách để phát triển bền vững như ngày hôm nay. Chặng đường ấy
có thể chia ra các các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1976 - 1978
Ngày 29-3-1976 tổ hợp tác khen bông ra đời mang tên ngày giải phóng
quê hương Đà Nẵng. Từ đó đi vào hoạt động, ở giai đoạn đầu tiên này, tổ hợp
vừa làm, vừa học hỏi, công nhân phải làm quen với máy móc thiết bị, đào tạo
tay nghề. Sản phẩm chủ yếu được sản xuất là khen mặt phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nội địa. Ngày 28-11-1978 UBND tỉnh QN-ĐN (cũ ) được ký quyết định
đổi tên thành xí nghiệp Công ty hợp danh 29/3 Đà Nẵng
* Giai đoạn từ 1979 - 1984
Khi cơ sản xuất từng hóa đơn ổn định, xí nghiệp từng bước đầy mạnh
đa dạng hóa mặt hàng khen bông của mình, để đáp ứng nhu cầu của tiêu thụ
của thị trường đồng thời hướng tới mục tiêu xuất khẩu ra thị trường ngoài
nước. Ngày 29-3-1984 xí nghiệp được chính thức hoạt động với trên gọi mới
njàh máy dệt 29-3 Đà Nẵng. Cũng năm 1984 nhà máy được tỉnh bầu là lá cờ
dầu, được hội đồng Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3 đó là
một sự ghi nhận không ngừng của toàn thể cán bộ, công nhân viên nhà máy.
* Giai đoạn 1985, 1988
Svth: Ngô Phúc Trung 19
GVHD: Võ Văn Vang
Trong giai đoạn này nhà máy còn chịu sự ràng buộc của nền kinh tế bao
cấp, nhưng nhận thức được tầm đúng đắn, nhà máy đã mạnh dạng kiến nghị
với tỉnh uỷ xin được làm thí nghiệm về cơ chế quản lý mứoi. Từ đó nhà máy
bắt đầgu tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến điều kiện làm việc và chế
độ lương thưởng cho công nhân để tạo động lực thúc đẩy sản xuất. Nhờ những
thay đổi mạnh mẽ đó của lãnh đạo mà nhà máy luôn hoàn thành vượt kế
hoạch, sản lượng hàng năm không ngừng tăng, chất lượng sản phẩm không
ngừng được cải tiến, sản phẩm đã được xuất sang thị trường một số nước như,
Liên Xô Cũ, Ba Lan, Đông Âu... và được chấp nhận
* Giai đoạn 1992 đến nay.
Năm 1992 tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô và các nước Đông
Âu có nhiều biến động, Liên Xô tan rã, thị trường xuất khẩu của Công ty bị
thu hẹp. Để có điều kiện tìm kiếm mửo rộng thị trường mới và xâm nhập vào
thị trường các nước tư bản phát triển và khu vực Đông Nam Á, đồng thời
thích ứng với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước trong nền
kinh tế thị trường, nhà máy dẹte 29-3 và có ten giao dịch thương mại là
HACHIBA, văn phòng chính đặt tại 478 Điện Biên phủ Đà Nẵng. Việc áp
dụng những giải pháp cần thiết trong công tác quản lý đã mang lại những
thành tựu đáng kể. Tổng sản lượng hằng năm đều tăng và ngày càng đa dạng,
chất lượng sản phẩm không ngừng được cải thiện và đạt tiêu chuẩn quốc tê
Iso9001, sản phẩm được xuất trực tiếp không qua ủy thác, ngày có nhiều bạn
hàng như : các nước liên minh châu âu EU, Nhật Bản, Đài Loan, Uc, Triều
Tiên, Mỹ... thị trường trong nước không ngừng mở rộng.
Đến nay mặc dù trải qua nhiều thăng trầm và biến động của thị trường
Công ty với đội ngũ cán bộ CNV có trình độ cao, năng lực quản lý tốt, yêu
nghề đã và đang ra sức đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất , tạo thế đứng vững trên thị trường. Góp phần to lớn giải quyết công ăn
việc làm cho một lực lượng lao động không nhỏ, một vấn đề được xã hội
quan tâm.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng
Công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động dưới sự quản lý của sở công nghiệp thành phố Đà Nẵng. Chức năng
Svth: Ngô Phúc Trung 20
.PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm về đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1 Doanh nghiệp :
Là các đơn vị chủ thể kinh tế độc lập được thành lập theo qui định của
pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục tiêu sinh lời
1.2 Tài chính doanh nghiệp:
Là hoạt động tài chính của các tổ chức nói trên. Đó là một hệ thống
những quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình
tạo lập và chu chuyển nguồn vốn , của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
chung của doanh nghiệp đó.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính
doanh nghiệp bao gồm.
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp vói Nhà nƣớc
Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN) NSNN cấp
vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có tểh góp vốn với Công ty liên doanh
hoặc Công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay( mua trái phiếu) tùy theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn
gốp hoặc mức cho vay.
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có thể phát hành cổ phiéu và trái phiếu để dáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gởi tiền vào
ngân hàng đầu tư chứng khoáng bằng số tiền tạm thời sử dụng.
Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ thị trường, sức lao động giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua
Svth: Ngô Phúc Trung 1
GVHD: Võ Văn Vang
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh toán tiền mua vật tư
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công cổ tức , tiền lãi, trái phiếu giữa doanh
nghiệp với ngân hàng các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp vay vàg hoàn ảnh hưởng vốn trả lãi cho khách hàng, cho các tổ chức
tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu.
Thứ tƣ: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất, trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản. quan
hệ giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ giữa quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua
hoàn lạt chính sách của doanh nghiệp như; chính sách cổ tức (phân phối thu
nhập) chính sách đầu tư , chính sách về cơ cấu, chi phí ...
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền
tệ thông qua hình thành và sử dụng các quỹ tềin tệ vì vậy, thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng
thời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác
trong hệ thống tài chính nước ta
2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn
vốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn
tài trợ, vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu,
mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động ... phân phối thu
thập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước trả lương CNV.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa
doanh nghiệp với các chủ thể khác nội bộ doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền.
Một doanh thu nuốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một
lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bản cân đối kế toán. Nếu như toàn bộ
tài sản do doanh nghiệp nằm giữ được đánh giá tại mỗi thời điểm nhất định thì
sự vận động của chúng tức là kết quả của quá trình trao đổi chỉ có thể xác
định cho mõi thời kỳ nhất định và được phản ánh trên mỗi số kết quả kinh
Svth: Ngô Phúc Trung 2
GVHD: Võ Văn Vang
doanh. Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có sự khác biệt về quy trình
công nghệ và tính chất hoạt động sự khác biệt này phanbf lứon do đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Dù có sựh khác biệt này
nhưng người ta có thể khái quát những nét chung nhất của doanh nghiệp bằng
hàng hóa, dịch vụ đầu tư vào và hàng hóa dịch vụ đầu tư ra.
Một hàng hóa, dịch vụ đầu tư hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa
hay dịch vụ mà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong ừ sản xuất kinh
doanh của họ. Các hàng hóa , dịch vụ đầu vào được kết hợp với nhau để tạo
ra các dòng hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ
có ích được tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiếp theo. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển
háo các hàng hóa, dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ đàu ra để trao
đổi, (để bán). Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và dịch vụ đầu vào, hàng hóa
dịch vụ đầu ra ( tức là quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh) có thể được miêu tả như sau:
Hàng hóa và dịch vụ (mua vào)
Sản xuất - chuyển hóa
Hàng hóa và dịch vụ (bán ra)
Mộp trong các tài khoản mà doanh nghiệp nắm giữ là tài sản đặc biệt,
đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng hóa
dịch vụ cần thiết để tạo ra các hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích trao
đổi. Mội quá trình trao đỏi được thẻ hiện thông qua trung gian là tiền và khái
niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển của
hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển của tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế.
Như vậy, ứng với dòng vật chất đi vào( hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là
dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hóa, dịch
vụ đầu ra) làd dòng tiền đi vào.
Svth: Ngô Phúc Trung 3
GVHD: Võ Văn Vang
Quá trình này được mô tả qua sơ đồ sau:
Dòng vật chất Dòng tiền đi ra
đi vào (xuất quỹ)
Sản xuất - chuyển hóa
Dòng vật chất Dòng tiền đi vào
đi ra (nhập quỹ)
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cấp
hàng hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, thị trường tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ đầu ra vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan
hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó.
quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp cần đưa
trên 2 khái niệm cơ bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên các cơ sở
tích lũy ban đầu những hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp
và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối
lượng tài sản, hàng hóa hoặc tiền đo tại một thời điểm là 1 khoản dự trữ.
Trong khi một khoản dự trữ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các
dòng chỉ được đó trong một thời dkỳ nhất định, quan hệ giữa dòng và dự trữ là
cơ sở là nền tảng của tài chính doanh nghiệp. Tùy thuộc vào bản chất khác
nhau của các dòng và dự trữ, người ta phân biệt dòng tiền đối trong và dòng
tiền đối lập.
* Dòng tiền đối trong
- Dòng tiền đối trong trực tiếp: là dòng tiền chỉ xuất hiện đối trong và
dòng hàng hóa, dịch vụ. Đây là trường hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp.
- Thanh toán ngay: tại thời điểm to mỗi doanh nghiệp có trong tay
những tài sản thực về tiền. Giả sự hoạt động trao đổi diễn ra giữa 2 doanh
nghiệp A và B tại thời điểm t1; tại thời điểm này doanh nghiệp A trao đổi tài
sản thực cho doanh nghiệp B (bán hàng hóa cho doanh nghiệp B) để đổi lấy
tiền một dòng vật chất đi từ doanh nghiệp A sang Doanh nghiệp B) còn doanh
nghiệp B chuyển tiền cho doanh nghiệp A ( mua hàng hóa của doanh nghiệp
A) để lấy hàng (một dòng tiền từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A).
- Dòng tiền đổi trong có kỳ hạn: đây là trường hợp phổ biến nhất trong
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh
Svth: Ngô Phúc Trung 4
GVHD: Võ Văn Vang
nghiệp B ở thởi điểm t1 , doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A ở thời
điểm t2. dòng tiền ở thời điểm t2 tương ứng với dòng hàng hóa dịch vụ ở thời
điểm t1. trong thời kỳ t1, t2 trạng thái cân bằng dự tữ của mỗi doanh nghiệp bị
phá vỡ. Trạng thái cân bằng nmày được lắp lại thông qua việc tạo ra một tài
sản, tài chính tức là quyền sử dụng hợp pháp một trái quyền (quyền đòi nợ)
hoặc một khoảng nơ. Trong trường hợp này dự trữ tài sản thực của đã làm
phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ởp thời điểm t2, cặp
trái quyền nợ được giải quyết một cách trọn vẹn.
- Dòng tiền đối trọng tối đa: để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ đảm
bảo khả năng chi trả thông qua việc thiết lập ngâ quỹ tối ưu, doanh nghiệp có
thể chiết khấu, nhượng bán trái quyền cho một tổ chức tài chính trung gian
hoặc dùng trái quyền như một tài sản thế chấp cho một món vay tùy theo
những điều kiện cụ thể. Như vậy tài sản tài chính trái quyền có thể làm đối
tượng giao dịch. Đây là một hiện tượng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường
* Dòng tiền đối lập
Đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần túy: kinh
doanh tiền, kinh doanh chứng khoán, hay nói cách khác việc chuyển đỏi các
trái quyền thành tiền để hoạt động kinh doanh được liên tục, hành vi này chủ
yếu thể hiện ở chiết khấu thương phiếu của doanh nghiệp ở các ngân hàng
thương mại.
Như vạy sự ra đời, sự vận hành và phát triển các doanh nghiệp làm phát
sinh một hệ thống của dòng hàng hóa, dịch vụ và các dòng tiền, chúng thường
xuyên làm thay đổi khối lượng, cơ sở tài sản thực và tài sản tài chính (trái
quyền và nợ) của doanh nghiệp.
II Chức năng, vai trò và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
1.1 Chức năng của doanh nghiệp
Đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải tính toán nhu
cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Svth: Ngô Phúc Trung 5
GVHD: Võ Văn Vang
Về phía Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp là tạo môi trường hoạt
động phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu
hút ttối đa các nguòn vốn nhàn rổi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư,
tạo nguồn vốn cho vay dồi dào đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
1.2 Phân phối thu nhập bằng tiền doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối . Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể được diễn ra giữa 2 chủ thể
khác nhau, chuyển một bọ giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở
hữu khác. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán
hàng trước tiên phải bù đắp cho chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất: bù đắp
hao mòn máy móc thiết bị trả lương cho người lao động và mua bán nguyên
liệu, nguyên vật liệu để tiếp tục cho chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụi
đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn đã lưọi tức cổ phần nếu có. Chức năng
phân phối tài chính của doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh
nghiệp
1.3 Chức năng Giám đốc (hoặc kiểm tra ) bằng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thường căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và
các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm sóat tình hình đảm bảo vốn sản xuất
kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguòn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy
động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc
thanh toán các khoản công nợ với người bán, với tín dụng, với CNV và kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho các chủ thể quản lý phát hiện những
khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh
để có quyết định ngăn chặn kịp thời khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy
trì nâng cao quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy chức
năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà hoạt động hằng ngày, hằng giờ
thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng .
Svth: Ngô Phúc Trung 6
GVHD: Võ Văn Vang
Ba chức năng trên có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức
năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời qua trình thực hiện chức
năng Giám đốc. Chức năng Giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho
những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp
với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được
tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ kai thông các luồng tài
chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn , tạo ra nguồn tài chính dồi dào là
điều thuận lợi cho việc thực hiện chức năng Giám đốc tài chính của doanh
nghiệp.
2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp :
vai trò của tài chính doanh nghiệp thể hiện ở sự vận dụng các chức năng
của tài chính doanh nghiệp để giải quyết các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Do đó
có xem xét vai trò chính doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau.
- Đối với hệ thông tài chính quốc gia : khâu tài chính doanh nghiệp
đóng vai trò là khâu cở sở, khâu thời điểm ,nó đảm bảo sự tồn tại và vững
chắc cho cả hệ thống vì đó là khâu tạo ra nguồn thu ban đầu và chủ yếu nhất
và cho hầu hết các khâu khác trong hệ thống . điều này thể hiện cụ thể qua các
điểm sau:
Thứ nhất : ngân sách nhà nước thu chủ yếu từ các doanh nghiệp thông
qua thuế .
Thứ hai : các ngân hàng thương mại tồm tại và phát triển thông qua các
quan hê với các doanh nghiệp và cá nhân ...chủ yếu lớn nhất là các doanh
nghiệp.
Thứ ba : tài chính của các gia đình, viên chứ ăn lương từ Nhà nước,
công nhân từ doanh nghiệp, nông dân tự trang trải. Một phần hộ gia đình được
hiểu là chia lợi tức từ Công ty cổ phần. Vậy doanh nghiệp phải trả một phần
lương bổng cho bộ phận dân cư
- Đối với hoạt động sản xuất kdc doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp
có một vai trò quan trọng là tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh và nó có
quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện như sau:
Vai trò tạo nguồn vốn : đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được lên tục và thuận lợi
Vai trò tổ chức sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
Svth: Ngô Phúc Trung 7
GVHD: Võ Văn Vang
Vái trò phân phối kết quả kinh doanh qua đó tạo động lực thúc đẩy hoạt
động kinh doanh không ngừng phát triển
Vai trò kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo
cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu mà chiến lược kinh doanh
đã vạch ra
- Đối với người lao động: tài chính doanh nghiệp góp phần nâng cao
mức sống của người lao động trong doanh nghiệp, thể hiện qua việc tăng
nhanh thu nhập danh nghĩa cho tăng các khoản lương thưởng
- Đối với môi trường bên ngoài: nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn. Vì hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong
thanh toán, nếu tài chính doanh nghiệp lành mạnh, an toàn. Vì trong hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lẫn nhau trong
thanh toán, nếu tài chính doanh nghiệp lành mạnh thì có khả năng chi trả,
thanh toán các khoản nợ, tránh tình trạng vỡ nợ, điều này giúp cho doanh
nghiệp khác có sự an toàn hơn trong kinh doanh.
3. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chbúng ta biết rằng cần phải có các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định gòm vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng
khác để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ thực trng tài chính. Từ đó
đề ra những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp, mục đích của phân tích là nhằm đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện các biện pháp tài chính đã đặt
ra, xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp cần khai thác, xác định
những điểm hạn chế, cần khắc phục cần hoàn thiện, từ đó giúp các nhà quản
trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch cho những năm tới
cũng như tổ chức huy động vốn , lựa chọn phương án đầu tư, có chiến lược
đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả nhất
- Đối với nhà đầu tư , cần phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Mình dự định đầu tư để tính toán mức lợi nhuận hay những rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình đầu tư để đưa ra quyết định đúng đắn nhất
Svth: Ngô Phúc Trung 8
GVHD: Võ Văn Vang
III. Vị trí của tài chính doanh nghiệp và xcác chỉ tiêu đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
1. Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp và trong hệ thống
tài chính nước ta
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia. Tài chính doanh nghiệp bao gồm tài chính của các đơn vị các tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thụôc mọi thành phần
kinh tế
Xét trong phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp được xem là một trong những công cụ quan trọng để quản lý
sản xuất kinh doanh của đơn vị. bởi mọi mục tiêu phương hướng sản xuất
kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng
của tài chính doanh nghiệp, từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ vốn
phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí sử dụng đòn bẫy tài chính
kích thích nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận
của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, là khâu cơ sở của hệ
thống tài chính.
Hệ thống tài chính của nước ta bao gồm các khoản sau đây:
* Ngân sách Nhà nước (NSNN)
Là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, NSNN bao gồm NSNN
trung ương và NSNN địa phương, phương thức huy động của ngân sách nhà
nước thể hiện các khoản thu phần lớn là mang tính chất cấp phát không hoàn
lại trực tiếp. Mọi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân phối các nguồn
tài chính nhằm không ngừng tái sản xuất mở rộng, thường xuyên nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân và đảm bảo an ninh, quốc phòng
* Các định chế tài chính trung gian
Svth: Ngô Phúc Trung 9
GVHD: Võ Văn Vang
Các tổ chức tín dụng, các Công ty tài chính, các quỹ đầu tư... các tổ
chức này đứng ra huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn
trả có thời hạn và có lợi tức. Hoạt động của các định chế tài chính trung gian
góp phần tạo ra các nguồn tài chính đáp ứng yeu cầu sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với NSNN, với các tầng lớp dân cư
và tổ chức xã hội tạo nên thị trường tài chính đa dạng trong nền kinh tế.
* Tài chính của các tổ chức xã hội dân cư
Bao gồm tài chính của các tổ chức chính trị, xã hội các đoàn thể xã hội
được NSNN Nhà nước đảm bảo, còn kinh phí của các tổ chức khác, các hội
nghề nghiệp sẽ hoạt động bằng nguồn đóng góp hội phí, quyên góp ủng hộ của
dân cư, các tổ chức xã hội và các tổ chức trong hộ gia đình, các quỹ tiền tệ
hình thành từ thu nhập tiền lương của các thành viên trong gia đình do lao
động sản xuất kinh doanh hoặc do thừa kế tài sản.
Đặc trưng của khâu tài chính này kà các quỹ tiền tệ chủ yếu chi cho
tiêu dùng. Khi nhàn rỗi có thể tham gia thị trường tài chính qua các định chế
tài chính trung gian hoặc có thể góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu
* Tài chính các doanh nghiệp
Bao gồm: tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các
định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đôi với các tổ chức xã
hội và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn
tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu
quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc
gia.
2. Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp là tốt hay xấu là
đang phát triển hay trên đà giảm rút ngoài việc đánh giá, thông qua bảng cân
đối kế toán và báo cáo thu nhập người ta còn sử dụng các hệ số tài chính. Các
hệ số này gồm 4 nhóm chính sau
2.1 Các hệ số khả năng thanh toán:
Đây là những chỉ tiêu được nhiều người chú ý đến như các nhà đầu tư ,
người cho vay, nhà cung cấp hàng hóa, NVl... họ luôn đặt ra câu hỏi để doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hay không?
Svth: Ngô Phúc Trung 10
GVHD: Võ Văn Vang
2.1.1 Có hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối qh giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng tổng số nợ phải trả.
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dẫn tới là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn
vốn chủ sở hữu bị mất hầu như hoàn toàn, tổng số tài sản hiện có (TSLĐ,
TSCĐ) không có đủ trả nựo mà doanh nghiệp phải thanh toán.
2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể
hiện ở mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với ngắn hạn. nợ ngắn hạn là các khỏan
nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của
mình để thanh toán bằng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong
tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có
TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán
thành tiền được tính theo công thức
TSLD & ĐTNH
Khả năng thanh toán NNH =
Tổng nợ ngắn hạn
2.1.3 Hệ số khả năng thanh toán:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đồi
thành tiền trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa chuyển đổi thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán
nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các
loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức
Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ & ĐTNH - hàng tồn kho
Svth: Ngô Phúc Trung 11
GVHD: Võ Văn Vang
Tổng nợ ngắn hạn
Cũng cân thấy rằng số tài khỏan dùng để thanh toán nhanh còn được
xác định là tiền công với các khỏan tptương đương tiền là các khoản có thể
chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoáng ngắn hạn)
thương phiếu, nợ phải thu).
Trong thực tếm, nợ phải thu ngắn hạn được chia thành nợ trong hạn, nợ
tới hạn và nợ quá hạn. Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán được xác
định như sau:
Tiền + tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ tới hạn + Nợ quá hạn
Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất
2.1.4 Hệ số thanh toán nợ dàu hạn
Nợ dài hạn là những khỏan nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh
nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện
số dư nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ
nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng vốn vay chưa được thu
hồi. Vì vậy người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình
thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ
dài hạn.
Giá trị còn lại của TSCĐ
được hình thành từ nguồn
vốn vay NDH
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
2.1.5 Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn để khách hàng tín
dụng và lại đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So với phần đi chiếm dụng
Svth: Ngô Phúc Trung 12
GVHD: Võ Văn Vang
và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh
nghiệp.
Phần vốn đi chiếm dụng
Hệ số nợ phải trả nợ thu hồi =
Phần vốn bị chiếm dụng
* Phần vốn đi chiếm dụng bao gồm : phải trả người bán ; thuế Hệ số
thanh toánlãi các khoản phải nộp cho nhà nước ; phải trả cán bộ công nhân
viên; còn các khoản phải thu trong bản cân đối kế toán.
2.1.6 Hệ số thanh toán lãi vay :
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gốp của củã ba hoạt động (hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt
động tài chính bất thường) sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản
lý kinh doanh. So sánh giửa nguồn để trả lãi vay phải trả sẻ cho chúng ta biết
doanh nghiệp dã săng sàng trả tiền lãi vay tới mức độ nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán =
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được cho sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ náo và đêm lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù đắp lãi vay phải trả không.
2.2 Các hệ số phản ảnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản :
2.2.1 cơ cấu nguốn vốn :
Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh
hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có máy đồng vay nợ, có máy đồng
vốn chủ sở hửu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hửu là hai tỷ số quan trọng nhất,
phản ảnh cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = 1 - hệ số vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Svth: Ngô Phúc Trung 13
GVHD: Võ Văn Vang
Nguồn chủ sở hữu
Hệ số nguồn = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số
nguồn vốn chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua phân tích hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ xuất tự tài trợ càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều vốn tự có tính độc lập cao với các chủ
nợ do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi,, vì được sử dụng một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như
một chính sách tài chính để qua tăng lợi nhuận.
2.2.2/ Cơ cấu tài sản :
Tỷ số này phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn
kinh doanh thì trích ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư
vào TSCĐ .
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Cơ cấu tài sản =
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ xuất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của TSCĐ trogn tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh , phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và có xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ xuất này là tốt hay bất lợi còn tùy thuộc vào
từng lọai ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ
thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu
để phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu
tư vào tài sản ngắn hạn.
2.2.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Svth: Ngô Phúc Trung 14
GVHD: Võ Văn Vang
Nguồn vốn chủ sở hữu
tỷ suất trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tư dài * 100
hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất
này nếu lớn hớn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi
tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay,
và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn
2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh về năng lực hoạt động kinh doanh.
2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng Doanh thu bán hàng (quá vốn)
=
tồn kho (lần) Vốn hàng hóa bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
là tốt, bởi lẻ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
doanh số cao.
2.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một Số ngày trong kỳ
vòng quay =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
2.3.3 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu bằng tiền mặt được doanh nghiệp.
Vòng quay Doanh thu thuần
các khỏan =
phải thu Số dư các khỏan phải thu
Svth: Ngô Phúc Trung 15
GVHD: Võ Văn Vang
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
thành tiền mặt được của doanh nghiệp
Vòng quay Doanh thu thuần
các khoản =
phải thu Số dư các khoản phải thu
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nhiều ào các khoản thu
nhanh là tốt, vì doanh nghiệp lk phải đầu tư nhiều vào các khoản thu
2.3.4 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu
bình quân =
(ngày) Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết
luận chắc chắn, mà cần xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường , chính sách tín dụng của doanh
nghiệp. Mặc khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan, nhưng doanh
nghiệp cùng cần phải phân tích kỷ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý
các khoản phải thu.
Svth: Ngô Phúc Trung 16
GVHD: Võ Văn Vang
2.3.5 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng, và được xác định như sau:
Vòng quay Doanh thu thuần
vốn lưu động =
(lần) TSLĐ bình quân
2.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình 1 vòng quay hết bao nhiêu ngày
Số ngày 1 360
vòng quay =
VLĐ Só vòng quay VLĐ
2.3.7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nhằm đo lường việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu quả
ra sao
Hiệu suất sử Doanh thu thuần
dụng TSCĐ =
(%) Giá trị TSCĐ bình quân
2.4 Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
2.4.1 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh
một đòng doanh thu mà do doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi
nhuận.
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận sau thuế
nhuận /doanh = x 100
Doanh thu thuần
thu (%)
Svth: Ngô Phúc Trung 17
GVHD: Võ Văn Vang
2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu đo lường mức sinh lời nhận trên doanh thu
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận
nhuận vốn = x 100
Vốn kinh doanh
kinh doanh
2.4.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản
Tỷ lệ lợi Lợi nhuận sau thuế
nhuận /tài sản = x 100
Tổng tài sản BO
(ROA) (%)
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100đồng vốn thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Svth: Ngô Phúc Trung 18
GVHD: Võ Văn Vang
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
DỆT MAY 29-3
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Sơ lược quá trình hình thành phát triển của Công ty dệt may 29-3
Công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng lf doanh nghiệp Nhà nước, được thành
lập vào ngày 29-3/1976, ngày mà cách đó 1 năm quê hương Quảng Nam Đà
Nẵng được giải phóng.
Công ty được thành lập với số vốn góp ban đầu khoản 200 lạng vàng
của 38 cổ đông. Từ lúc đó chỉ có 56 công nhân ban đầu đến nay đã trở thành
một Công ty vững mạnh có số lượng CNCNV tren 35000 người
Hoạt động trên chặng đường dài đã hơn 25 năm, Công ty phải trải qua
nhiều thử thách để phát triển bền vững như ngày hôm nay. Chặng đường ấy
có thể chia ra các các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1976 - 1978
Ngày 29-3-1976 tổ hợp tác khen bông ra đời mang tên ngày giải phóng
quê hương Đà Nẵng. Từ đó đi vào hoạt động, ở giai đoạn đầu tiên này, tổ hợp
vừa làm, vừa học hỏi, công nhân phải làm quen với máy móc thiết bị, đào tạo
tay nghề. Sản phẩm chủ yếu được sản xuất là khen mặt phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nội địa. Ngày 28-11-1978 UBND tỉnh QN-ĐN (cũ ) được ký quyết định
đổi tên thành xí nghiệp Công ty hợp danh 29/3 Đà Nẵng
* Giai đoạn từ 1979 - 1984
Khi cơ sản xuất từng hóa đơn ổn định, xí nghiệp từng bước đầy mạnh
đa dạng hóa mặt hàng khen bông của mình, để đáp ứng nhu cầu của tiêu thụ
của thị trường đồng thời hướng tới mục tiêu xuất khẩu ra thị trường ngoài
nước. Ngày 29-3-1984 xí nghiệp được chính thức hoạt động với trên gọi mới
njàh máy dệt 29-3 Đà Nẵng. Cũng năm 1984 nhà máy được tỉnh bầu là lá cờ
dầu, được hội đồng Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3 đó là
một sự ghi nhận không ngừng của toàn thể cán bộ, công nhân viên nhà máy.
* Giai đoạn 1985, 1988
Svth: Ngô Phúc Trung 19
GVHD: Võ Văn Vang
Trong giai đoạn này nhà máy còn chịu sự ràng buộc của nền kinh tế bao
cấp, nhưng nhận thức được tầm đúng đắn, nhà máy đã mạnh dạng kiến nghị
với tỉnh uỷ xin được làm thí nghiệm về cơ chế quản lý mứoi. Từ đó nhà máy
bắt đầgu tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến điều kiện làm việc và chế
độ lương thưởng cho công nhân để tạo động lực thúc đẩy sản xuất. Nhờ những
thay đổi mạnh mẽ đó của lãnh đạo mà nhà máy luôn hoàn thành vượt kế
hoạch, sản lượng hàng năm không ngừng tăng, chất lượng sản phẩm không
ngừng được cải tiến, sản phẩm đã được xuất sang thị trường một số nước như,
Liên Xô Cũ, Ba Lan, Đông Âu... và được chấp nhận
* Giai đoạn 1992 đến nay.
Năm 1992 tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô và các nước Đông
Âu có nhiều biến động, Liên Xô tan rã, thị trường xuất khẩu của Công ty bị
thu hẹp. Để có điều kiện tìm kiếm mửo rộng thị trường mới và xâm nhập vào
thị trường các nước tư bản phát triển và khu vực Đông Nam Á, đồng thời
thích ứng với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước trong nền
kinh tế thị trường, nhà máy dẹte 29-3 và có ten giao dịch thương mại là
HACHIBA, văn phòng chính đặt tại 478 Điện Biên phủ Đà Nẵng. Việc áp
dụng những giải pháp cần thiết trong công tác quản lý đã mang lại những
thành tựu đáng kể. Tổng sản lượng hằng năm đều tăng và ngày càng đa dạng,
chất lượng sản phẩm không ngừng được cải thiện và đạt tiêu chuẩn quốc tê
Iso9001, sản phẩm được xuất trực tiếp không qua ủy thác, ngày có nhiều bạn
hàng như : các nước liên minh châu âu EU, Nhật Bản, Đài Loan, Uc, Triều
Tiên, Mỹ... thị trường trong nước không ngừng mở rộng.
Đến nay mặc dù trải qua nhiều thăng trầm và biến động của thị trường
Công ty với đội ngũ cán bộ CNV có trình độ cao, năng lực quản lý tốt, yêu
nghề đã và đang ra sức đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản
xuất , tạo thế đứng vững trên thị trường. Góp phần to lớn giải quyết công ăn
việc làm cho một lực lượng lao động không nhỏ, một vấn đề được xã hội
quan tâm.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng
Công ty dệt may 29-3 Đà Nẵng là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động dưới sự quản lý của sở công nghiệp thành phố Đà Nẵng. Chức năng
Svth: Ngô Phúc Trung 20