Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phong điền

  • 82 trang
  • file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
_____________________
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN
Giáo viên hướng dẫn :
Th.s PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN Sinh viên thực hiện :
ĐẶNG THỊ BẢO TRÂN
MSSV: 4084278
MSL: KT0821A9
Ngành học: Tài chính ngân hàng
Cần Thơ, 2012
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1…………………………………………………………... 1
GIỚI THIỆU…………………………………………………………. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................3
1.4.1 Không gian .......................................................................................3
1.4.2 Thời gian ..........................................................................................3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................3
CHƯƠNG 2…………………………………………………………... 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .........................................................................5
2.1.1 Những vấn đề chung về nguồn vốn của NHTM ..............................5
2.1.1.1 Vốn tự có .....................................................................................5
2.1.1.2 Vốn huy động ..............................................................................5
2.1.2 Các hình thức huy động vốn.............................................................6
2.1.2.1 Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm
trong dân cư.............................................................................................6
2.1.2.2 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá ...............................9
2.1.2.3 Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng ......................................9
2.1.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động .....................................10
2.1.3.1 Một số chính sách của chính phủ đối với công tác huy động vốn
hiện nay .................................................................................................10
2.1.3.2 Đối với nền kinh tế.....................................................................12
2.1.3.3 Đối với NHTM ..........................................................................13
2.1.3.4 Đối với khách hàng ...................................................................13
2.1.4 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động.....................................13
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng .15
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: .......................................................15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:......................................................15
CHƯƠNG 3…………………………………………………………... 17
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN ………………………17
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN ......................................................17
3.1.1 Quá trình hình thành và Phát triển ...............................................17
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh .....................................................18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức phòng ban ..............................................................19
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức ...........................................................................19
3.1.3.2 Chức năng các phòng ban ..........................................................19
3.1.4 Hướng dẫn thủ tục .........................................................................21
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 2009-2011 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 ...............22
3.2.2 Tình hình chi phí.............................................................................26
3.2.3 Tình hình lợi nhuận ........................................................................27
3.3 CÁC SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN .......29
3.3.1 Mô tả hoạt động dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng NNo &
PTNT huyện Phong Điền ................................................................................29
3.3.2 Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng NNo & PTNT huyện
Phong Điền.......................................................................................................29
3.4.1 Tình hình kinh tế - xã hội ...............................................................33
3.4.2 Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn huyện Phong Điền
trong công tác huy động vốn...........................................................................35
CHƯƠNG 4…………………………………………………………... 37
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHONG
ĐIỀN…………………………………………………………………... 37
4.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NNO&PTNT HUYỆN
PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM 2009-2011 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 ..37
4.1.1 Tình hình biến động nguồn vốn .....................................................37
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ...........................................................................38
4.1.2.1 Vốn huy động ............................................................................38
4.1.2.2 Vốn điều chuyển ........................................................................40
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NH NNO & PTNT
PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM 2009-2011 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 ..41
4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng ....41
4.2.1.1 Tổng quan về tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
..............................................................................................................41
4.2.1.2 Huy động từ tiền gửi ..................................................................45
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn..............................48
4.2.2.1 Tổng quan tình hình huy động vốn theo kỳ hạn..........................48
4.2.2.2 Huy động theo đối tượng............................................................50
4.2.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo nội - ngoại tệ...................53
4.3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG .........................................56
4.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NH QUA 3 NĂM 2009-2011 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012.....................57
4.4.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn .....................................................57
4.4.2 Tổng dư nợ/ Vốn huy động.............................................................58
CHƯƠNG 5………………………………………………………………60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN PHONG ĐIỀN………………………………………………60
5.1 TỐNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ...............................................................60
5.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .62
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THỜI GIAN TỚI ........................63
5.3.1. Giải pháp về sản phẩm ..................................................................63
5.3.2 Giải pháp về hình thức huy động vốn ............................................65
5.3.3 Giải pháp về xây dựng chính sách khách hàng .............................65
5.3.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực.........69
CHƯƠNG 6………………………………………………………...... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...71
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................71
6.2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................71
6.2.1 Đối với chi nhánh ............................................................................72
6.2.2 Đối với ngân hàng Hội sở................................................................73
6.2.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 74
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của WTO vào năm 2007 đã
mở ra kỷ nguyên mới về đầu tư và thương mại của Việt Nam. Việc gia nhập
WTO tạo cho Việt Nam những cơ hội lớn để mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hóa, phát triển dịch vụ, tăng đối tác, thu hút đầu tư từ nước ngoài, giải quyết
tranh chấp thương mại trong cơ chế WTO. Đây cũng chính là một trong những lý
do làm tăng nhu cầu về vốn rất lớn trong nền kinh tế qua những năm gần đây.
Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ chưa phát triển ở
Việt Nam như hiện nay thì hệ thống ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ và được
coi như xương sống của nền kinh tế, giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian
giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã
hội.
Hiện nay hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung, dài
hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí
hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng cường huy
động vốn với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM. Nằm
trong hệ thống các NHTM Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phong Điền đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của
mình trong công tác huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế
nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế
của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt của các ngân hàng
khác, Agribank Phong Điền đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp
nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức
kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn phù hợp với
nhu cầu đầu tư hiện nay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Phong Điền - Cần Thơ, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình huy
1
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phong
Điền” làm luận văn tốt nghiệp trong học kỳ này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích, đánh giá tình hình huy động
vốn của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phong Điền qua 3
năm 2009-2011 và 6 tháng đầu năm 2012. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp
phần triển khai công tác huy động vốn tại Ngân hàng hiệu quả hơn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thành
phố Cần Thơ hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank Phong Điền qua 3 năm 2009-2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
- Mục tiêu 2: Phân tích tình hình huy động vốn Agribank Phong Điền qua
3 năm 2009-2011 và 6 tháng đầu 2012 để xác định khả năng thu hút vốn của
Ngân hàng ở thời điểm hiện tại.
- Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy
động vốn của Ngân hàng để thấy được những mặt thuận lợi và khó khăn của
Ngân hàng trong việc huy động vốn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Phong Điền như thế nào qua 3 năm 2009-2011 và 6 tháng đầu
năm 2012?
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phong Điền như thế nào qua 3 năm 2009-2011 và 6 tháng đầu năm
2012?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phong Điền trong các năm vừa
qua ?
Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng?
2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Phong Điền. Địa chỉ: Ấp Thị Tứ, thị trấn Phong Điền, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 27/08/2012 cho đến ngày 05/11/2012
cũng chính là thời gian mà tôi đã thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Phong Điền.
Thời gian số liệu thống kê trong bài Luận văn từ 2009 - 6/2012.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Phong Điền, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Đoàn Thị Ngọc Như (2007), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích tình hình
huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hậu
Giang”, Đại học Cần Thơ. Tác giả đã phân tích tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 từ đó đưa ra những giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao hoạt động của ngân hàng có hiệu quả hơn, góp phần
làm phồn hoa và giàu mạnh cho đất nước nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng.
- Trần Văn Quốc (2010), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Phong Điền”, Đại học Cần Thơ. Tác giả
đã phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ việc phân tích rút ra những
điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng và đưa ra phương hướng khắc phục cũng
như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho Ngân
hàng.
- Đặng Hoàng Tú (2010), luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
3
Việt Nam chi nhánh Hậu Giang”, Đại học Cần Thơ. Tác giả đã phân tích, đánh
giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hậu Giang. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần triển khai công tác huy
động vốn tại Ngân hàng hiệu quả hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có các
loại nguồn vốn như sau:
2.1.1.1 Vốn tự có
- Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là nguồn lực tự
có mà ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định.
Vốn tự có của ngân hàng thương mại bao gồm: giá trị thực có trong vốn điều lệ,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, các quỹ dự trữ và một số
nguồn vốn khác của ngân hàng theo qui định của Ngân hàng Trung Ương.
- Ý nghĩa: vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là căn cứ
pháp lý để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Các NHTM được phép sử dụng vốn tự có để đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài
sản cố định, công cụ lao động, góp vốn liên doanh, mua cổ phần và kinh doanh
khác theo qui định của ngân hàng Nhà Nước.
2.1.1.2 Vốn huy động
- Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng và dân cư gửi vào ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ
có giá.
- Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động và là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM.
- Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là: Ngân hàng chỉ được quyền sử
dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn
thuộc về người kí thác và ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và
lãi cho chủ sở hữu đúng hạn theo hợp đồng tín dụng giữa người chủ và tổ chức
tín dụng.
- Vốn huy động bao gồm: vốn tiền gởi (tiền gởi của các tổ chức kinh tế và
của dân cư có thời hạn và không thời hạn…), vốn huy động thông qua các chứng
5
từ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi…), nguồn vốn đi vay của các
ngân hàng khác (vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của ngân hàng Trung
ương), nguồn vốn trong thanh toán (thư tín dụng, séc thanh toán được ngân hàng
đảm bảo chi trả…) và các nguồn vốn khác (vốn ủy thác đầu tư, dự án phát triển
kinh tế xã hội…).
2.1.2 Các hình thức huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được
hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh làm phát sinh chi phí
lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng do đó cũng ảnh hưởng nhiều
nhất đến thu nhập của các NHTM. Nó được thực hiện thông qua hành vi mở tài
khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gởi
định kỳ có lãi,... Các NHTM có thể huy động vốn dước các hình thức như sau:
2.1.2.1 Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm
trong dân cư
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi từ nhóm khách hàng này là tiền gửi từ các doanh nghiệp hoặc từ
các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền ở ngân hàng để
thuận lợi cho việc kinh doanh và giao dịch. Tuy nhiên, cũng có những lúc các tổ
chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ
hạn. Do đó, nhóm khách hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình
thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khi gửi vào, khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thõa
mãn yêu cầu cho khách hàng. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được
chủ động gửi tiền vào và rút tiền ra vào bất cứ thời điểm nào. Khi gửi tiền, khách
hàng được hưởng lãi suất, vì vậy góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng.
6
Mặc khác, khi có nhu cầu sử dụng thì khách hàng lại chủ động rút ra, nên vẫn
thõa mãn được nhu cầu về vốn kinh doanh của họ. Ngoài ra, khách hàng còn
được phép sử dụng tiền gửi phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng. Mặc dù đối với tiền gửi không kỳ hạn, người gửi tiền có thể gửi
vào và rút ra bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng, nên các loại tài khoản này luôn có số dư, ngân
hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng cho khách hàng khác vay
làm tăng thêm lợi nhận cho ngân hàng và giúp cho nguồn vốn luân chuyển không
ngừng trong nền kinh tế.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thỏa thuận về thời hạn rút tiền ra giữa ngân hàng và khách hàng. Về nguyên tắc,
người gửi tiền có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thõa thuận. Tuy nhiên trên thực
tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút vốn tiền gửi, các ngân hàng vẫn cho khách
hàng được rút tiền ra trước hạn nhưng không được hưởng lãi suất thỏa thuận
hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, hoặc chỉ được một mức phí đối
với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo qui định của các tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính chất ổn định. Ngân
hàng có thể sử dụng loại tiền gửi này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh
doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hàng thương mại
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm áp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn như sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
hay 12 tháng…với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng
theo kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
 Tiền gửi trong dân cư
Tiền gửi tiết kiệm trong dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân
cư gửi tới ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, và được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức huy động vốn truyền
7
thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động này, người gửi được cấp một thẻ
tiết kiệm. Thẻ này được coi là giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của
ngân hàng, là một chứng từ đảm bảo tiền gửi. Vì vậy, người gửi có thẻ tiết kiệm
cũng có thể mang thẻ này đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay
tiền.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng được chia làm hai loại: tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân
Tiền gửi cá nhân là loại tiền mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng
để sử dụng cho việc thanh toán không dùng tiền mặt như ký séc, hoặc sử dụng
cho các loại thẻ thanh toán. Khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên
thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện
giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp
phần làm tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng và đa dạng cũng khuyến
khích các cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại. Do đó,
nguồn vốn trên các tài khoản tiền gửi của các cá nhân mà ngân hàng huy động
được cũng không ngừng tăng lên.
- Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại ngân hàng thương mại còn có các khoản
tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của kho bạc Nhà Nước…
Tóm lại, nguồn vốn huy động tiền gửi đối với các NHTM có ý nghĩa rất
lớn trong việc tạo lập nguồn vốn để kinh doanh. Việc huy động vốn tiền gửi của
khách hàng không những đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp
để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, số liệu
chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín
dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn
để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy
8
động trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho các tổ chức
thanh tra, kiểm toán thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát hiện kịp
thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn không chính
đáng, ngăn ngừa những vụ tiêu cực, xử kịp thời những kẽ vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng
việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
2.1.2.2 Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và điều kiện cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua. Đây là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng từ như kỳ phiếu
ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động
vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể
từ khi phát hành đến hết thời hạn, bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn
và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
2.1.2.3 Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn đi vay bao gồm:
 Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào cũng có lúc phát
sinh tình trạng tạm thời thừa vốn và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời
thiếu vốn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng
đó. Đối với ngân hàng cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn
nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự,
cũng lại có lúc nhu cầu vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn nhỏ, nguồn vốn
mà ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy trong những trường
9
hợp đó ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào các
ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay ở các ngân hàng khác có phát sinh tình
trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của ngân hàng. Do
NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hạch toán ngành, vì vậy khi phát sinh tình
trạng tạm thời thừa vốn các của ngân hàng thường phải điều chuyển vốn thừa về
ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các ngân hàng thiếu vốn. Khi
điều chuyển vốn về các ngân hàng cấp trên, các ngân hàng cũng được hưởng lãi
suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự, khi thiếu vốn thì các ngân hàng cũng được
các ngân hàng cấp trên cho vay. Nói chung, khi vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác thì ngân hàng thương mại phải chịu một chi phí lớn, các tổ chức tín dụng
khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử
dụng nguồn vốn này đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế,
nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của các ngân
hàng thương mại.
 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy khi có nhu cầu các ngân hàng
thương mại sẽ được các Ngân hàng Trung ương cho vay vốn. Việc cho vay vốn
của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại thông qua hình thức
tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng
Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các
NHTM. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng thương
mại thông qua các hình thức sau:
+ Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
2.1.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động
2.1.3.1 Một số chính sách của chính phủ đối với công tác huy động vốn
hiện nay
Ở những quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang mang
lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc để phòng trường
hợp bất chắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng, từ đó làm giảm khả
10
năng thu hút vốn của ngân hàng. Song Việt Nam được xem là một quốc gia có
tình hình chính trị ổn định, an toàn nên tạo được sự an tâm cho người dân làm ăn
sinh sống, do đó không phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp đặc
biệt, nhờ vậy mà NHTM có khả năng thu hút vốn được nhiều hơn.
Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của Pháp
luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được
quản lý chặt chẽ bởi các quy định Pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ
luật như luật dân sự, luật NHTW, các quy định của chính phủ…Do đó, hoạt động
huy động vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách Pháp luật nhà nước: chính
sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Khi Thông tư 13/2010/TT-NHNN
được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/10/2010 quy định về tỷ lệ đảm bảo an
toàn hoạt động của các TCTD đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn
cũng như chất lượng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cùng với
lộ trình thực hiện các quy định của Thông tư là quá trình tăng vốn điều lệ tối
thiểu đối với các NHTM lên 3000 tỷ đồng đã tạo ra những khó khăn nhất định
cho các NHTM. Điều đó buộc các NHTM phải chạy đua lãi suất để tăng cường
huy động vốn đã tạo ra cuộc cạnh tranh lãi suất gay gắt trên thị trường.
Mới đây nhất năm 2012 NHNN đã ban hành khá nhiều thông tư về việc sửa
đổi, bổ sung trong công tác huy động vốn với mục tiêu chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Thông tư số 24/2012/TT-NHNN ngày 23/8/2012 Sửa đổi, bổ sung Điều 1
Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ
chức tín dụng. " Tổ chức tín dụng không được thực hiện vay và cho vay vốn bằng
vàng đối với khách hàng và tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng
đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gủi vàng
tại các tổ chức tìn dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu
tư và các hinfht hức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường hợp đặc biệt, để
đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam
sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay bằng vàng giũa một số tổ
chức tín dụng với nhau."
11
Thông tư số 19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 quy định lãi suất tối đa đối
với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. " Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ấn định lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân bao gồm các khoản chi
khuyến mại dưới mọi hình thức như sau: 1. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 2%/năm.
2. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng
là 9%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ẩn định mức lãi suất tối đa đối với
loại tiền gửi kỳ hạn 1 tháng đến dưới 12 tháng là 9,5%/năm.
3. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ấn định trên cơ sở cung-cầu vốn thị trường.
4. Tiền gủi bao gồm các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác của tổ chức ( trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài) , cá nhân theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Tố chức tín dụng."
Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 Quy định về hoạt động cho
vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.1.3.2 Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tàm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi trở
thành nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển nền kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược
phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách eo hẹp, do đó vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào các nguồn vốn từ các NHTM huy
động được vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và
bền vững lâu dài.
Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát
triển bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp ngân hàng nhà
12
nước(NHNN) kiểm soát khối tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách
tiền tệ (quy đinh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất
chiết khấu, tỷ giá…). Chẳng hạn như muốn giảm bớt lượng tiền trong lưu thông,
NHNN có thể tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu hay tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc,… nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
2.1.3.3 Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng
như khách hàng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động
của NHTM. Các NHTM khi được phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui
định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ cho việc tài trợ cho tài sản cố định, máy móc,
thiết bị…cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng, như các dịch vụ ngân hàng khác. Để
có vốn phục vụ cho các hoạt động này thì ngân hàng phải huy động vốn từ khách
hàng.
2.1.3.4 Đối với khách hàng
Đối với khách hàng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng được
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể
gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Bên cạnh đó cũng giúp cho khách hàng có một
nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ
huy dộng vốn còn giúp cho khách hàng có thể có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác của ngân hàng như:dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.4 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động
- Rủi ro lãi suất: Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động như thế nào đối
với qui mô và chi phí nguồn vốn của ngân hàng? Nói cách khác, nhu cầu của
khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra
sao? Và mức thu nhập lãi suất ròng của ngân hàng sẽ chịu tác động ra sao trước
bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường nào.
Rủi ro lãi suất có nghĩa là lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập lãi suất
của ngân hàng cũng thay đổi theo. Lãi suất huy động trên thị trường tăng thì thu
nhập lãi suất của ngân hàng giảm đi và ngược lại. Và tùy theo chính sách huy
động của từng ngân hàng mà lãi suất huy động ảnh hưởng đến thu nhập lãi suất
13
khác nhau. Chẳng hạn như: đối với vài khách hàng giao dịch lâu năm, ngân hàng
có thể áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn và lãi suất cho vay thấp hơn so với
các khách hàng khác. Trong trường hợp này thì thu nhập lãi suất của ngân hàng
bị giảm nhưng đổi lại là giữ được khách hàng tốt.
- Rủi ro thanh khoản: Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng, hay nói cách khác là rủi ro do ngân hàng thiếu nguồn
ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền và của người vay
tiền. Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được
có thể là nguồn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro
thanh khoản của ngân hàng. Ví dụ: trong trường hợp nền kinh tế bị rơi vào tình
trạng khủng hoảng hoặc tình hình lạm phát tăng cao, có thể làm cho khách hàng
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải đương đầu với sự thiếu hụt
lớn về ngân quỹ và buộc phải tìm vay từ nguồn khác để đảm bảo thanh khoản
cho ngân hàng với chi phí cao hơn.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: Trong hỗn hợp nguồn vốn của ngân hàng gồm có
vốn huy động, vốn vay và vốn chủ sở hữu. Mặc dù vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng đây là bộ phận vốn tạo sự
ổn định cho ngân hàng. Bởi vì nguồn vốn đi vay làm tăng rủi ro trong kinh doanh
của ngân hàng nên cần phải phân bổ kết cấu nguồn vốn đi vay và vốn chủ sở
hữu? Một khi tỷ lệ giữa nguồn vốn đi vay và vốn sở hữu có sự tăng lên thì liệu
ngân hàng có bị những khách hàng cho là rủi ro của ngân hàng tăng lên hay
không? Điều đó có tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng hay không?
Ngân hàng có thể phải huy động vốn bằng những công cụ lãi suất cao hơn?
Rủi ro vốn chủ sở hữu là một sự đảm bảo của vốn chủ sở hữu ngân hàng
về số tiền gởi từ sự giảm xuống trong giá trị tài sản, có nghĩa là vốn chủ sở hữu
của ngân hàng không đủ bù đắp cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng khi gặp rủi
ro trong hoạt động. Theo luật NHNN Việt Nam, ngân hàng có hệ số an toàn vốn
chủ sở hữu từ 9% trở lên, được cho là an toàn.
14
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng
 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Phân tích chỉ tiêu này để thấy được tỷ trọng vốn huy động trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng. Từ đó biết được, qui mô của vốn huy động và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn so với các tổ chức
tín dụng khác trên cùng địa bàn.
 Tổng dư nợ/ Vốn huy động
Phân tích chỉ tiêu này để biết được khả năng sử dụng vốn huy động của.
Chỉ tiêu Tổng dư nợ/Vốn huy động quá lớn hay quá nhỏ đều là không tốt. Bởi vì
nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy
động ngày càng không có hiệu quả.
 Tỷ trọng % từng loại tiền gửi
Tỷ trọng % từng = Số dư từng loại tiền gửi x 100%
loại tiền gửi
 Số dư từng loại
Tổngtiền gửihuy động
vốn
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi cũng có những yếu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Vì vậy, việc xác
định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp
phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu trực tiếp từ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Phong Điền trong 3 năm 2009-2011 và 6 tháng đầu năm 2012 do
phòng Kế hoạch tổng hợp cung cấp. Ngoài ra, đề tài còn thu thập thông tin từ tạp
chí ngân hàng, tạp chí tiền tệ và sách, báo có liên quan đến đề tài phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng phương pháp phân tích, mô tả kết hợp với phương pháp so sánh
tương đối và tuyệt đối các số liệu để đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng qua các năm.
- Đối với mục tiêu 1 và 2 sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
15