Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp về thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện sơn động, tỉnh bắc giang

  • 93 trang
  • file .pdf
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG CHO
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN ................ 6
1.1. Khái quát về đầu tư công................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm đầu tư, đầu tư công ................................................................................ 6
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm đầu tư công .............................................................................................. 8
1.1.3. Vai trò của đầu tư công ............................................................................................ 9
1.2. Chính sách công và chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế .......................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm và các thuộc tính của chính sách công ..............................................11
1.2.2. Chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế.............14
1.3. Thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế .................................................................................................................. 18
1.3.1. Xây dựng kế hoạch: ...............................................................................................18
1.3.2. Triển khai thực hiện ...............................................................................................19
1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công ...................20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công .................... 21
1.4.1. Nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư ..........................21
1.4.2. Các chính sách kinh tế của Trung ương và địa phương .....................................23
1.4.3. Năng lực của cơ quan Nhà nước...........................................................................25
1.4.4. Những chính sách khác ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách đầu tư
công ....................................................................................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
CÔNG CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG ................................................ 27
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang........................... 27
2.1.1. Đặc điểm chung về huyện Sơn Động...................................................................27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................30
i
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................34
2.2. Thực trạng đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tại
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 39
2.2.1 Các chính sách của Chính phủ ...............................................................................39
2.2.2. Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu tư công
của tỉnh Bắc Giang và huyện Sơn Động.........................................................................43
2.3.1. Tình hình đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế của Huyện
............................................................................................................................................45
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế huyện Sơn Động ...................................................................... 48
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát
triển chung của các ngành kinh tế ...................................................................................48
2.3.3. Tình hình thực hiện chính sách đầu tư công cho phát triển nông nghiệp của
huyện Sơn Động ...............................................................................................................51
2.3.4. Tình hình thực hiện chính sách đầu tư công cho phát triển công nghiệp – xây
dựng của huyện Sơn Động...............................................................................................55
2.3.5. Tình hình thực hiện chính sách đầu tư công cho phát triển thương mại, dịch vụ
của huyện Sơn Động ........................................................................................................61
2.3.6. Kết quả thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo huyện Sơn
Động giai đoạn 2016 – 2019............................................................................................62
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói, giảm
nghèo và phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang....................... 64
2.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................64
2.4.2. Một số tồn tại ..........................................................................................................65
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG CHO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG ............................................................................... 70
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ...................................... 70
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang .............................................. 71
3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý, thực hiện chính sách đầu tư công ..........................71
ii
3.2.2. Xây dựng cơ cấu đầu tư phù hợp, có hiệu quả ....................................................73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tiết kiệm vốn đầu tư công ....................75
3.2.4. Tăng cường thu hút vốn đầu tư .............................................................................77
3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật..........80
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................... 81
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................................81
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang ................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
BTC Bộ Tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KT – XH Kinh tế - Xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
LĐ Lao động
PTKT Phát triển kinh tế
QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TBXH Thương binh Xã hội
UBND Ủy ban Nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2017 – 2019 .....30
Bảng 2. 2: Tình hình tài nguyên tự nhiên–xã hội huyện Sơn Động năm 2019 .............33
Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2017 – 2019 35
Bảng 2. 4: Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2019 ..........................35
Bảng 2.5: Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động giai
đoạn 2017 – 2019 ..........................................................................................................37
Bảng 2.6: Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn đầu tư
và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2010 - 2019 ..............................................................46
Bảng 2.7: Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế giai
đoạn 2016 – 2019 ..........................................................................................................49
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của huyện Sơn
Động phân theo nguồn đầu tư giai đoạn 2016 – 2019..................................................52
Bảng 2.9: Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn
2016 – 2019 ...................................................................................................................54
Bảng 2.10: Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn Động giai
đoạn 2016 – 2019 ..........................................................................................................56
Bảng 2.11: Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện Sơn Động giai
đoạn 2016 – 2019 ..........................................................................................................57
Bảng 2.12: Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện Sơn Động
giai đoạn 2016 – 2019 ...................................................................................................59
Bảng 2.13: Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của huyện Sơn
Động giai đoạn 2016 – 2019 .........................................................................................62
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế giai đoạn 2016 - 2019 ................................................................................64
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 30 năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng ngày, nền
kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn định. Tuy
nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các thành phần
kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa còn
nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều. Để phát
triển những địa phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu tố quyết
định chính là chính sách đầu tư của nhà nước. Đầu tư công là một trong hai
lĩnh vực đầu tư trong nền kinh tế. Ở các vùng khó khăn, các đơn vị tư nhân
thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro, vì vậy ở những vùng này, đầu tư
của Chính phủ, tỉnh và huyện là yếu tố căn bản tiền đề cho sự phát triển “cất
cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của
mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng đồng.
Sơn Động là huyện vùng cao nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 80 km. Nơi đây có gần 43% dân
cư thuộc 14 dân tộc thiểu số. Kinh tế của Huyện phát triển chậm, bình quân
mức tăng giá trị sản xuất hằng năm là 8%, thấp hơn bình quân của tỉnh. Trong
những năm qua, Huyện đã được sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, các
cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình dự án, những dự
án lớn phải kể tới như chương trình 135, 327, dự án Giảm nghèo do Ngân
hàng thế giới WB hỗ trợ…Đến nay các dự án, chương trình đã mang lại nhiều
đổi thay cho miền đất này, đặc biệt là sự cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của đồng bào ở đây. Tuy nhiên
đến năm 2018, Huyện vẫn là huyện nghèo của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo của
Sơn Động vẫn chiếm tới hơn 20%, đặc biệt ở các vùng cao, tình trạng đói
giáp hạt vẫn thường xuyên xảy ra. Như vậy, bên cạnh những kết quả nhìn
thấy được, đầu tư công ở đây thực sự đã đạt được gì và còn gì bất cập?
1
Đã từ lâu các chương trình đầu tư công được các tạp chí, phương tiện
truyền thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên
cứu nào thực sự đi sâu vào đánh giá và đề ra định hướng nhằm tăng hiệu quả
đầu tư công cho một huyện nghèo như huyện Sơn Động.
Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
Sơn Động sẽ giúp chúng ta giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời nghiên cứu
sẽ là cơ sở thực tiễn cho định hướng chính sách đầu tư của Chính phủ, chính
quyền các cấp để phát triển kinh tế của Huyện. Vì những lý do trên, em đã lựa
chọn đề tài “ Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp về thực hiện
chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện
Sơn Động, tỉnh bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về chính sách đầu tư công là một chủ đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Có một số công trình nghiên cứu của một số tác giả
như:
- Luận văn thạc sĩ “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Định” của tác giả Phan Thị Quốc Hương
năm 2007, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
- Luận văn thạc sĩ “Các giải pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Xuân Vinh năm 2013, Đại học
Kinh tế Đà nẵng.
- Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Vũ Hà Vinh năm 2017, Học viện Khoa
học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Bên cạnh những đề tài mang tính học thuật kể trên, trên toàn quốc nhiều
năm qua liên tục có nhiều hội thảo về đầu tư công, về sử dụng ngân sách Nhà
nước có sự tham gia của các Bộ, Ban ngành liên quan, Chính phủ và các tỉnh
thành cả nước đã đề cập từ nhiều khía cạnh kinh tế. Các công trình khoa học
này đã trình bày những thành công và hạn chế của việc thu hút các nguồn vốn
2
đầu tư vào từng lĩnh vực; đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư, hoàn thiện quản lý Nhà nước về
thu hút dự án đầu tư và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Hơn nữa, các nghiên
cứu đã đề cập ở khía cạnh quản lý kinh tế; chưa có nghiên cứu về thực hiện
chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh, huyện. Do vậy, Luận văn có thể coi là nghiên cứu đầu tiên về thực
hiện chính sách công tại một địa phương là huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng đầu tư công cho phát triển
kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; đề xuất được các định hướng giải
pháp phù hợp để tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của
Huyện.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế của huyện Sơn Động.
- Đề xuất định hướng giải pháp để tăng cường thực hiện đầu tư công
cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế của huyện Sơn Động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính
sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế, đánh giá kết
quả và hiệu quả kinh tế của đầu tư công cho phát triển kinh tế ở huyện Sơn
Động.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận,
thực hiện nguồn đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Sơn Động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
3
Đề tài nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa
đói giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động. Đề tài tập trung nghiên
cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức đầu tư bằng vốn trong giai đoạn 2016 –
2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, cùng với hệ thống những quan
điểm của Đảng, Nhà nước. Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong cả ba chương
nhằm khái quát cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải thực
hiện các chính sách đầu tư công.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
điển hình; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp so sánh được sử
dụng chủ yếu trong chương 2 nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của của đề tài luận văn là đóng góp vào công tác
tổng kết lý luận của Đảng và Nhà nước ta để tiếp tục hoàn thiện công tác
hoạch định, phân bổ, thực hiện chính sách đầu tư công của mình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý chính quyền địa
phương hiểu được thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công của địa
phương mình, rút ra bài học cho công tác quản lý và điều hành.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu về
huyện Sơn Động nói chung và công tác quản lý, triển khai thực hiện dự án
đầu tư công nói riêng.
4
7. Kết cấu luận văn
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, nội dung của luận văn được xây
dựng ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa
đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách đầu tư công cho xóa đói,
giảm nghèo và phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang;
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính chính sách đầu tư công cho xóa
đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
CÔNG CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở HUYỆN
1.1. Khái quát về đầu tư công
1.1.1. Khái niệm đầu tư, đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng
thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng.
Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự tự bỏ các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực
phải hy sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ…
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng các công trình giao thông, thông tin
liên lạc…làm tăng tài sản cho nền kinh tế; hoạt động này gọi là đầu tư phát
triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều
nguồn lực; theo nghĩa hẹp thì nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn; theo nghĩa rộng thì nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động,
máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ…
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ
sở hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
6
Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng
vốn thuộc sở hữu Nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi
là đầu tư tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Luật đầu
tư công năm 2019 thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào
các ngành, lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh
doanh”. Như vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể
quản lý Nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
công cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu
tư công cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Cách thứ ba: Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng: Đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng, hay còn gọi
là đầu tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả
của đầu tư.
Cách thứ tư: Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư,
các hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt
động sản xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ
này, kinh tế công cộng cho rằng: Đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ
công là hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng;
việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hóa ấy có thể do Nhà nước trực tiếp
đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà
nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp
cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu tư cung cấp hàng hóa công,
có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự quản lý, hỗ trợ
và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của xã
hội, cộng đồng.
Có thể thấy rằng dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều
hướng đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã
hội, cộng đồng; Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám
7
sát các hoạt động đầu tư này. Trong đề tài này khái niệm đầu tư công được
nhìn nhận theo phương thức thứ tư.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: Đầu tư công là những hoạt
động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng
đồng, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư công
Đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích
chung, không vì mục đích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp
trong xã hội, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội.
Đầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công, loại hàng hóa dịch vụ đặc
biệt do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp
ứng yêu cầu xã hội; sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và
tính cạnh tranh. Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận
hàng hóa công. Việc trao đổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan
hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, người sử dụng hàng hóa công không trực
tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước. Cũng có những hàng hóa, dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải
trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng
các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công gồm: Các chương trình mục tiêu,
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp kinh tế, quản lý Nhà nước, nghiên cứu khoa học và
công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội; dự án văn hoá - xã hội, cơ sở công
cộng không có điều kiện xã hội hoá; hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư của các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, dự án
đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ.
Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn Ngân sách Nhà nước, bên
cạnh đó đầu tư công còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng,
8
từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà
nước thực hiện cấp vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng
đều cho các vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý
và tự phát triển của cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến
pháp đã đề ra. Hiện nay, các vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo…là những vùng đang cần Nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa
phương này có điều kiện tự nhiên, địa hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không
mặn mà gì với việc đầu tư cho kinh tế ở các địa phương này, điều đó dẫn theo
nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát triển. Đặc biệt ở các vùng
này, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí đa phần thấp kém, nếu Nhà nước không
quan tâm đầu tư công thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng này đã khó khăn
thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển nền
kinh tế đất nước; đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn
tới nhận thức trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các
dân tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư cho phát
triển, nâng cao nhận thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu, vùng xa, dân
tộc thiểu số…trong việc ổn định an ninh chính trị của đất nước.
1.1.3. Vai trò của đầu tư công
Ở Việt Nam đầu tư công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư và
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng mức đầu tư cũng như tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, định hướng mục tiêu của loại đầu tư này thường là chủ đề
gây tranh cãi. Từ năm 1995 đến nay, đầu tư công có một số đặc điểm nổi bật
như sau:
- Việt Nam được coi là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư/GDP cao
nhất trên thế giới và đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư,
cao hơn hẳn FDI và đầu tư tư nhân. Thật vậy, từ năm 2015 đến nay tỷ trọng
đầu tư công trong tổng vốn đầu tư luôn luôn ở mức trên 39%. Do đầu tư công
chiếm tỷ trọng lớn nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng đầu tư công
đều ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tổng mức đầu tư. Tuy vậy, từ mức đỉnh
điểm 59,8% năm 2016, tỷ trọng đầu tư công đã đi theo xu hướng giảm dần
9
cho đến năm 2018 và đứng ở mức 39,9% trong năm 2019. Xu hướng sụt giảm
này bắt đầu từ năm 2018 là do sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư ngoài Nhà
nước. Hơn nữa, Chính phủ có chủ trương giảm tỷ trọng đầu tư công nhằm
khuyến khích và đa dạng hóa các nguồn vốn trong nền kinh tế. Năm 2019, tỷ
trọng đầu tư tư nhân đã gần như đạt mức tương đương với đầu tư công.
Cơ sở hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc
thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng,
nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Có cơ sở
hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng
nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng có ảnh
hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
- Việc phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng ở Việt Nam gồm các tác động
quan trọng sau đây:
+ Cơ sở hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển
các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động
lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ
nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ.
+ Cơ sở hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc
giữ gìn môi trường.
+ Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem
đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và
cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình
đẳng về mặt xã hội cho người nghèo.
10
1.2. Chính sách công và chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế
1.2.1. Khái niệm và các thuộc tính của chính sách công
Chính sách công được tiếp cận nghiên cứu từ những giác độ khoa học
khác nhau theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau
về khái niệm và các thuộc tính của chính sách công, cụ thể như:
- Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và
không làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm
hoặc không làm phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân
thì mới là chính sách công. Như vậy không phải tất cả nhữngviệc mà chính
quyền làm hoặc không làm đều là chính sách công. Ví dụ: Chủ trương cho
người lao động nghỉ làm vào các ngày lễ, tết là chính sách công vì đó là việc
chính quyền làm và có tác động, ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc đến người dân;
còn tổ chức thực hiện việc nghỉ lễ, tết thế nào cho hợp lý (làm bù hay nghỉ bù)
không phải chính sách công mà là thực hiện chính sách công (tuy nhiên chính
quyền vẫn phải có quyết định về việc này);
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. Từ hướng tiếp cận này,
trở lại với ví dụ nêu trên ta thấy: Cả việc chủ trương nghỉ lễ, tết và thực hiện
việc nghỉ lễ, tết đều là chính sách công vì cả hai việc đều tác động, ảnh hưởng
đến cuộc sống của mọi người. So với quan niệm trên, quan niệm này mở hơn,
rộng hơn ở việc xem cả xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách của chính
quyền đều là chính sách công. Nhưng lại hẹp hơn ở chỗ không coi nhữngviệc
chính quyền không làm là chính sách công (thực tế phát triển ở các nước cho
thấy chính quyền không thể và không nhất thiết phải làm tất cả mọi việc đối
với xã hội).
- Khác với hai quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng
trên Tạp chí kinh tế và dự báo (tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định
nghĩa về chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính sách của
Nhà nước, của Chính phủ (do Nhà nước, Chính phủ đưa ra), là một bộ phận
11
thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các
quan niệm trên thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính
sách công là tính công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của
TS. Đặng Ngọc Lợi là Nhà nước, Chính phủ khác với quan niệm của các học
giả xem tính công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu
sự điều chỉnh, tác động của chính sách);
- PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh
luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt
được sự nhất trí rộng rãi”, tuy vậy theo Bà chính sách công có những đặc
trưng cơ bản nhất như: Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước; chính
sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là
những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công
tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội
theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có
liên quan lẫn nhau . Trong bài viết của mình PGS.TS. Lê Chi Mai còn đưa ra
khái niệm “chính sách tư” là chính sách do các cơ quan, tổ chức ban hành
nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan, tổ chức, không có
hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức. Như vậy, so với các
quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm tương đồng trong quan niệm về
chính sách công như: Tính Nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực
tiễn (coi quá trình thực hiện là một phần của chính sách công).
Ngoài các thuộc tính đã nêu ở trên, trong giới hạn của mình, tác giả bài
viết cho rằng chính sách công còn có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
chính sách công luôn gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy một chính sách hàm chứa
trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với
các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ thống của chính sách công. Ví
dụ: Cải cách hành chính là chính sách công, trong đó có các nội dung như cải
12
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá hành chính. Thực hiện các nội
dung của cải cách hành chính có liên quan đến chính sách cải cách tiền lương,
chính sách tài chính - tiền tệ. Những ví dụ trên cho thấy tính hệ thống của
chính sách công;
- Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, quy luật phát triển xã hội theo
hình “ xoáy trôn ốc” tức là phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch
sử. Là một bộ phận của xã hội, sự phát triển của Nhà nước, của chính sách
công không thoát ly khỏi quy luật trên và từ thực tế đó khẳng định một lần
nữa tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mác đối với sự phát
triển của Nhà nước và xã hội. Như vậy chính sách công không thể không có
tính kế thừa lịch sử;
- Vì chính sách công bao gồm cả hoạt động thực thi chính sách, do vậy
phải gắn với chủ thể ban hành và thực hiện chính sách công. Ngay cả trên lý
thuyết, việc nghiên cứu những vấn đề chung về chính sách công cũng phải bắt
đầu từ chính sách công của các quốc gia cụ thể. Từ đó cho thấy chính sách
công luôn gắn với một (hoặc một số) quốc gia cụ thể với các điều kiện chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Tuy vậy cũng cần thấy rằng phạm vi
ảnh hưởng của chính sách công không chỉ bó hẹp trong một hoặc một số quốc
gia, nhưng không vì vậy mà có quan niệm chính sách công chung chung,
không gắn với quốc gia nào cả.
Tóm lại chính sách công có các thuộc tính căn bản như: Tính Nhà
nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa
lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công theo
hướng tiếp cận của khoa học tổ chức Nhà nước.
13
1.2.2. Chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế
1.2.2.1. Khái niệm chính sách đầu tư công
Chính sách đầu tư công là những chủ trương, hoạt động mà Chính phủ
lựa chọn, là công cụ để thực hiện đầu tư các chương trình, dự án, chương trình
mục tiêu… cụ thể bằng hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan
trong hệ thống hành chính thực hiện nhằm giúp cho Chính phủ đạt được mục
tiêu mong muốn, mà mục tiêu lớn nhất là sự phát triển toàn diện trên các lĩnh
vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
Từ năm 2011 đến nay, chính sách đầu tư công thực hiện theo chủ
trương mở rộng và tăng cường quản lý; nhiều luật và các văn đã được ban
hành và sửa đổi như Luật doanh nghiệp (2013) và Luật đầu tư công (2019).
Từ năm 2011, Việt Nam đã nỗ lực để tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm đầu tư
công; Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý ngân sách Chính phủ là một trong những mốc quan trọng
trong tái cơ cấu đầu tư công.
1.2.2.2. Nội dung xây dựng chính sách đầu tư công cho xóa đói giảm
nghèo và phát triển kinh tế
Khi xây dựng chính sách đầu tư công cần trú trọng đến nội dung, tính
phù hợp và khả thi. Do đó, cần chú trọng nghiên cứu đến các nội dung sau:
- Nghiên cứu tình hình của địa bàn
Nghiên cứu tình hình của địa bàn là nghiên cứu những đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; xem xét
những đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động đầu tư công cho
phát triển kinh tế trên địa bàn. Nghiên cứu này sẽ cho ta cái nhìn khởi đầu
tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư công trên địa bàn.
- Nghiên cứu các chính sách đầu tư công
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự
án, các hoạt động. Chính vì vậy, để nghiên cứu các hoạt động đầu tư công thì
đầu tiên chúng ta phải nghiên cứu các chính sách đầu tư công. Hoạt động đầu
14