Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung đào tạo dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành quản lý và cung ứng thuốc năm học 2019 2020
- 207 trang
- file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI
MỚI NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH
HƯỚNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG
THUỐC NĂM HỌC 2019 - 2020
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI
MỚI NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH
HƯỚNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG
THUỐC NĂM HỌC 2019 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 62 73 20 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, khách quan.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Quỳnh
.
.
Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp II – Khóa: 2019 – 2021
Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý dược – Mã số: CK 62 73 20 01
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN
NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC NĂM HỌC 2019 – 2020
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
Từ khóa: Nội dung đào tạo, quản lý và cung ứng thuốc, chuẩn đầu ra chương trình
đào tạo.
Mở đầu: Trong những năm gần đây, số lượng cơ sở đào tạo dược sĩ đại học
(DSĐH) ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chương trình đào tạo (CTĐT), cách thức
triển khai CTĐT giữa các trường không giống nhau dẫn đến sự khác biệt về chất
lượng đào tạo và năng lực hành nghề của người dược sĩ sau khi tốt nghiệp. Trong
đó, nội dung đào tạo là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng giáo dục. Với
mong muốn đảm bảo chất lượng đầu ra nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực
dược có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu xã hội và trên cơ sở Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam do Bộ Y tế ban hành, đề tài này được thực hiện với mục
tiêu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung đào tạo dược sĩ đại
học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học 2019-2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu
mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu và can thiệp nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019
của trường Đại học A để phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn
năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung đào tạo DSĐH định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc, từ đó đề xuất giải pháp đổi mới nội dung
giảng dạy và chuẩn đầu ra các học phần theo thuyết tương thích kiến tạo; Đánh giá
kết quả thực hiện bằng cách khảo sát ý kiến cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và sinh
viên năm cuối với cỡ mẫu tối thiểu là 385; Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm
SPSS.
Kết quả: Bằng cách thiết lập ma trận giữa chuẩn đầu ra của CTĐT với chuẩn năng
lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam, đề tài đã đề xuất chuẩn đầu ra mới của CTĐT.
Kết quả kháo sát ý kiến nhà tuyển dụng và cựu sinh viên cho thấy 12 chuẩn đầu ra
mới hoàn toàn phù hợp. Nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019 hiện nay có tỷ lệ rất
lớn về kiến thức giáo dục đại cương (28%), kiến thức chuyên ngành chỉ chiếm 7%.
Hầu hết các học phần đều là môn lý thuyết, chỉ có một đợt thực tập cho sinh viên
năm cuối, thiếu học phần Đạo đức hành nghề dược, Dược bệnh viện, Thực hành tốt.
Đề tài đã xây dựng được nội dung đào tạo mới (170 tín chỉ), xây dựng được chuẩn
đầu ra của 19 học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc. Kết
quả khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng, cựu sinh viên và sinh năm cuối về các kết quả
thực hiện và thu được điểm trung bình từ 4 – 5 điểm.
Kết luận: Đề tài đã phân tích thực trạng của nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019,
xây dựng 12 chuẩn đầu ra mới của CTĐT và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung
đào tạo DSĐH định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc đáp ứng chuẩn
năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam và nhu cầu xã hội.
.
.
Specialized Pharmacist of 2 grade Thesis – Academic course 2019-2021
Speciality: Pharmacy Administration – Code: CK 62 73 20 01
ANALYSIS OF CURRENT SITUATION AND PROPOSAL OF
SOLUTIONS TO REFORM THE UNDERGRADUATE PHARMACY
CURRICULUM ORIENTED IN DRUG SUPPLY AND
MANAGEMENT FOR THE ACADEMIC YEAR 2019-2020
Nguyen Thi Nhu Quynh
Supervisor: Prof. Dr. Nguyen Duc Tuan
Key words: undergraduate pharmacy curriculum, drug supply and management,
expected learning outcomes.
Background: In recent years, the number of pharmacy universities have been
increasing. However, the undergraduate pharmacy curriculum, and the implemented
way are not the same, leading to differences in education quality and practice
capacity of pharmacists after graduation. The curriculum is an important factor
affecting the quality of education. With the desire to assure the output quality for
providing high quality pharmacy manpower and meeting social needs, and on the
basis of the basic competency standards of Vietnamese pharmacists, this study was
carried out with the aim of analysis of current situation and proposal of solutions to
reform the undergraduate pharmacy curriculum oriented in drug supply and
management for the academic year 2019-2020.
Materials and methods: The study applied cross-sectional, retrospective,
prospective, and interventional research methods in the undergraduate pharmacy
curriculum in 2019 from University A to analyze the current situation and assess the
level of satisfactory for the basic competencies standards, thereby proposing
solutions to reform the undergraduate pharmacy curriculum and expected learning
outcomes (ELO) of the courses based on constructive alignment, and finally
evaluating the reform by surveying alumni, employers, and final year students with
a minimum sample size of 385. The survey results were processed using SPSS.
Results: By establishing a matrix between the ELO of the undergraduate pharmacy
curriculum and the basic competency standards of Vietnamese pharmacists, twelve
new ELOs were proposed and were satisfying by alumni and employers. The
curriculum in 2019 contain high percentage of general education knowledge (28%),
and specialized knowledge accounting for only 7%. Most of the courses are
theoretical subjects, there is only one internship for the final year students, and lack
of some coursed such as pharmacy ethics, hospital pharmacy and GPs. The new
pharmacy curriculum was established with total 170 credits, and the ELO of 19
courses oriented in drug supply and management. For which the survey results from
employers, alumni, and final year students obtained an average score of 4-5.
Conclusion: The study analyzed current situation of the undergraduate pharmacy
curriculum in 2019, established twelve new ELOs of the curriculum, and proposed
solutions to reform the undergraduate pharmacy curriculum oriented in drug supply
and management to meet the basic competency standards of Vietnamese
pharmacists and social needs.
.
.
MỤC LỤC
Trang
Mục lục……………………………………………………………………………....i
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Tổng quan về ngành dược Việt Nam và nhân lực ngành dược Việt Nam ...........3
1.2. Chương trình đào tạo............................................................................................5
1.3. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam .....................................................9
1.4. Giới thiệu khung trình độ quốc gia Việt Nam....................................................15
1.5. Thiết kế chương trình đào tạo theo nguyên lý tương thích kiến tạo…………..18
1.6. Giới thiệu về Khoa Dược - trường Đại học A....................................................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………………..22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.4. Phương pháp thu thập số liệu, phân tích và trình bày số liệu ............................24
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31
3.1. Khảo sát, phân tích thực trạng và tự đánh giá việc đáp ứng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc của trường Đại học A .....................31
3.2. Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến nội dung giảng dạy đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam ...................................................72
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện………………………………………………….....92
.
.
Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………….………………..93
4.1. Khảo sát, phân tích thực trạng và tự đánh giá việc đáp ứng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc của trường Đại học A……………. 93
4.2. Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến nội dung giảng dạy đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam……………………………….101
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện……………………………………………….......103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
Kết luận………………. ..........................................................................................104
Kiến nghị………………………………………………………………………….106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt
A Attitudes Thái độ
BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo
BMI Business Monitor International Tên hãng nghiên cứu thị trường
BYT Bộ Y tế Bộ Y tế
DSĐH Dược sĩ đại học Dược sĩ đại học
CĐR Chuẩn đầu ra Chuẩn đầu ra
CNL Chuẩn năng lực Chuẩn năng lực
CP Chính phủ Chính phủ
CTĐT Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo
đvht Đơn vị học trình Đơn vị học trình
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
GV Giảng viên Giảng viên
IMS Intercontinental Marketing Tên hãng nghiên cứu thị trường
Service
K Knowledges Kiến thức
KMO Kaiser-Meyer-Olkin Hệ số KMO
KN Kỹ năng Kỹ năng
KT Kiến thức Kiến thức
LT Lý thuyết Lý thuyết
NĐ Nghị định Nghị định
PTN Phòng thí nghiệm Phòng thí nghiệm
QĐ Quyết định Quyết định
S Skills Kỹ năng
TC Tín chỉ Tín chỉ
TĐ Thái độ Thái độ
.
.
Chữ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt
TH Thực hành Thực hành
TTg Thủ tướng Thủ tướng
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam có liên quan đến định
hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc……...………………....……12
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo dược sĩ đại học khóa 2019……19
Bảng 2.1. Mã hóa 12 chuẩn đầu ra mới thành các biến quan sát…………………..27
Bảng 2.2. Mã hóa các nội dung khảo sát để đánh giá kết quả thực hiện thành các
biến quan sát……………………………………………..…………………………29
Bảng 3.1. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 1 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……….…….....………...…….……………………….…….32
Bảng 3.2. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 2 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam …..……….……...………...…...……………..……….…….36
Bảng 3.3. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 3 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……..……...………...……………………..………….…….38
Bảng 3.4. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 4 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………....…...…..………..………..………………….……..40
Bảng 3.5. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 5 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………….....………………..…..…………………….……..42
Bảng 3.6. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 6 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………..…..….……………………………………….……..44
Bảng 3.7. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 7 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……………….……...………..……………………….…….46
Bảng 3.8. Dự thảo chuẩn đầu ra mới của chương trình đào tạo ……..…………....50
Bảng 3.9. Mô tả thông tin chung mẫu nghiên cứu…………………………………50
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá 3 chuẩn đầu ra về kiến thức theo Cronbach's Alpha..51
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá 6 chuẩn đầu ra về kỹ năng theo Cronbach's Alpha…51
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá 3 chuẩn đầu ra về thái độ theo Cronbach's Alpha…..52
Bảng 3.13. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc….……..……..….52
.
i.
Bảng 3.14. Giá trị trung bình của 12 biến quan sát dựa trên kết quả khảo sát cựu
sinh viên và nhà tuyển dụng về sự phù hợp của 12 chuẩn đầu ra mới …...……52
Bảng 3.15. Tổng hợp các góp ý của cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về việc đề
xuất các năng lực cần thiết của người dược sĩ hiện tại và tương lai….………...53
Bảng 3.16. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của chương trình đào tạo với khung trình độ
quốc gia bậc 6……..……...……………...……………….…...………………..54
Bảng 3.17. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của Đại học Y Dược TP.HCM…………..……..……………..……..55
Bảng 3.18. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Dược Hà Nội………..………...…….…….........56
Bảng 3.19. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Y Dược Cần Thơ…………….……..……..........59
Bảng 3.20. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Mahidol – Thái Lan……………………….........61
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa học phần/môn học định hướng chuyên ngành Quản
lý cung ứng thuốc với chuẩn đầu ra mới theo 3 cấp độ……………………...…63
Bảng 3.22. Số lượng, trình độ giảng viên và trợ giảng của Khoa Dược - trường Đại
học A năm học 2018 – 2019..………...…………...………………………........64
Bảng 3.23. Số lượng và trình độ của đội ngũ nhân viên hỗ trợ năm học 2018 -
2019……………..……………………………………….……………………..65
Bảng 3.24. Số lượng, trình độ giảng viên và trợ giảng tham gia giảng dạy định
hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học 2018-2019………..65
Bảng 3.25. Đối sánh đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy định hướng chuyên
ngành Quản lý và cung ứng thuốc với yêu cầu về đội ngũ giảng viên qui định tại
Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT………...………………………………............66
Bảng 3.26. Đối sánh các khối kiến thức của nội dung giảng dạy dược sĩ của trường
Đại học A với các trường đại học đào tạo dược trong và ngoài nước...……......66
.
.
i
Bảng 3.27. Rà soát 4 lĩnh vực của Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam có
liên quan đến các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc....................................................................................................................67
Bảng 3.28. Đối sánh sánh nội dung giảng dạy dược sĩ đại học của trường Đại học A
trước và sau khi điều chỉnh và đối sánh với các nội dung giảng dạy tham
chiếu…………………………………………………………………………….73
Bảng 3.29. Đề xuất loại bỏ và kết hợp một số học phần của nội dung giảng dạy
dược sĩ đại học của trường Đại học A…………...………..……………………74
Bảng 3.30. Đối sánh chương trình đào tạo dược sĩ đại học của trường Đại học A
trước và sau khi điều chỉnh lần 2 và đối sánh với các nội dung giảng dạy tham
chiếu…………………………………………………………………………….75
Bảng 3.31. Thiết kế giảng dạy các học phần của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học
của trường Đại học A theo mạch các môn học…………..……..………....……76
Bảng 3.32. Đề xuất chuẩn đầu ra của một số học phần thuộc định hướng chuyên
ngành Quản lý và cung ứng thuốc…………………………….….……...…......85
Bảng 3.33. Mô tả thông tin chung mẫu nghiên cứu…………………...….....…….91
Bảng 3.34. Giá trị trung bình của 20 biến quan sát dựa vào kết quả khảo sát nhà
tuyển dụng và cựu sinh viên và sinh viên năm cuối………………...……….....91
.
.
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài……...…………………..………………23
Hình 3.1. Mối liên hệ các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc trước khi điều chỉnh CTĐT.….……...………...…………..…………….84
Hình 3.2. Mối liên hệ các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc sau khi điều chỉnh CTĐT……………...……...……...……………..........84
.
.
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây số lượng các cơ sở đào tạo nhân lực Dược trình độ
đại học ngày càng gia tăng, bao gồm các cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài
công lập. Tuy nhiên, về chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng
viên, chất lượng đầu vào của sinh viên và đặc biệt là cách thức triển khai chương trình
đào tạo, năng lực tổ chức đào tạo, phương thức lượng giá, đánh giá người học của mỗi
cơ sở đều có sự khác biệt. Vì vậy, chất lượng sản phẩm đào tạo, năng lực hành nghề
của người dược sĩ sau khi ra trường cũng khác nhau. Để có một mốc chuẩn cho các cơ
sở đào tạo có căn cứ hướng tới việc đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu
xã hội; người học có cơ sở để phấn đấu hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu công
việc; các đơn vị sử dụng nhân lực Dược có căn cứ đánh giá, kiểm soát, xây dựng đội
ngũ nhân lực cũng như xây dựng cơ cấu, chế độ lương thưởng phù hợp thì cần có
Chuẩn năng lực cơ bản dành cho dược sĩ ở Việt Nam.
Mặt khác, trước nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế sâu rộng, các nhà quản lý,
người sử dụng lao động cần phải có một bộ công cụ để kiểm soát, đánh giá, chuẩn hóa
chất lượng nguồn nhân lực.
Trước tình hình thực tế đó, Bộ Y tế đã chỉ đạo xây dựng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam với sự tham gia của tất cả các bên liên quan bao gồm các
chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, người tuyển dụng, người sử dụng lao động, nhà
quản lý, nhà chuyên môn, các tổ chức xã hội [10]. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ
Việt Nam bao gồm 7 lĩnh vực, trong đó có 4 lĩnh vực có liên quan đến việc đào tạo
dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc.
Trường Đại học A được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo dược sĩ đại
học từ năm 2013. Nhận thức được nâng cao chất lượng giáo dục là điều kiện sống còn
của các trường đại học, trong đó, đổi mới chương trình đào tạo là ưu tiên hàng đầu
giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và chất lượng đầu ra của nguồn nhân lực, và hoạt
động đảm bảo chất lượng là yếu tố then chốt để giữ vững chất lượng đào tạo. Chương
trình đào tạo dược sĩ đại học của trường Đại học A bao gồm 2 định hướng chuyên
ngành: Quản lý và cung ứng thuốc, Sản xuất và phát triển thuốc. Tính đến năm học
.
.
2
2019 - 2020, nhà trường đã đào tạo được 3 khóa sinh viên (khóa 2013, 2014 và 2015)
theo chương trình đào tạo có lựa chọn định hướng chuyên ngành. Đến khóa 2017, nhà
trường có thêm một định hướng chuyên ngành thứ 3 là Dược lâm sàng. Hàng năm, tỷ
lệ sinh viên lựa chọn định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc khoảng
90%. Tính đến hết năm 2019 trường đã có 2 khóa dược sĩ ra trường (khóa 2013 và
2014). Tỷ lệ tốt nghiệp của khóa dược sĩ đầu tiên (khóa 2013) chiếm 65,3%. Trong
vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên khóa 2013 tốt nghiệp có việc làm chiếm
55,68%. Với mong muốn đảm bảo chất lượng đầu ra nhằm cung cấp cho xã hội nguồn
lao động có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu xã hội, đồng thời đáp ứng được yêu
cầu của Bộ Y tế; Trên cơ sở Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam do Bộ Y tế
ban hành, đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung đào
tạo dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học
2019 – 2020” được thực hiện với mục tiêu sau đây:
- Khảo sát, phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng Chuẩn năng lực cơ bản
của nội dung đào tạo dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung
ứng thuốc của trường Đại học A năm học 2019 – 2020.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến chương trình đào tạo đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam.
.
.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ NHÂN LỰC NGÀNH
DƯỢC VIỆT NAM
1.1.1. Tổng quan về ngành Dược Việt Nam
Theo thống kê của BMI Research, năm 2018, quy mô thị trường ngành dược
Việt Nam đạt giá trị 5,9 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước, điều này đã giúp
Việt Nam trở thành thị trường dược phẩm lớn thứ hai tại Đông Nam Á, là một trong
17 nước xếp vào nhóm có mức tăng trưởng ngành dược cao nhất [1].
Tuy ngành dược trong nước đã tăng trưởng mạnh mẽ nhưng tình hình sản xuất
dược phẩm trong nước vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được khoảng 52,5% nhu
cầu dược phẩm trong nước, số còn lại phải thông qua nhập khẩu.
Số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược (tính đến ngày 16/05/2019) cho thấy,
Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất
trong nước đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Các công ty dược
trong nước chủ yếu sản xuất thuốc có dạng bào chế đơn giản, thực phẩm chức năng và
các thuốc generic [1].
Về thị phần phân phối thuốc, hiện nay phân phối qua đấu thầu thuốc bán cho
bệnh viện (kênh ETC) đang chiếm khoảng 70% thị trường thuốc, chỉ 30% còn lại là
dành cho các nhà thuốc bán lẻ (kênh OTC), trong khi cả nước có khoảng 57.000 nhà
thuốc và quầy thuốc [1].
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, trong vòng 5 năm tiếp theo, ngành dược
Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục nằm trong nhóm 20 quốc gia có mức tăng trưởng
mạnh và ổn định nhất thế giới. Dự báo từ hãng nghiên cứu thị trường BMI về độ lớn
thị trường dược phẩm Việt Nam sẽ đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021, và lên đến 16,1 tỷ
USD năm 2026, với tỷ lệ tăng trưởng kép lên tới 11% tính theo đồng Việt Nam. Hãng
nghiên cứu thị trường IMS Health cũng dự báo chi tiêu cho dược phẩm bình quân đầu
người tại Việt Nam sẽ nâng lên mức 50 USD/người/năm vào năm 2020 [1].
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất dược lớn như Dược Hậu Giang,
Bidiphar, Imexpharm, Pymepharco… tiến hành đầu tư nâng cấp nhà máy, hứa hẹn sẽ
.
.
4
tạo những bước phát triển mới cho sản phẩm dược trong nước, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu [1].
1.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Dược Việt Nam
Nhân lực ngành Dược Việt Nam đa dạng về loại hình đào tạo, bao gồm: Tiến sĩ
Dược, Thạc sĩ Dược, Dược sĩ đại học (DSĐH), Dược sĩ cao đẳng, Dược sĩ trung cấp,
Dược tá, Công nhân kỹ thuật Dược, Kỹ thuật viên Dược. Theo thống kê của Cục
Quản lý Dược, năm 2016 tổng số nhân lực Dược trong cả nước là 97.813, trong đó có
26.667 DSĐH, chiếm tỷ lệ 2,96 DSĐH phục vụ cho 10.000 dân (số liệu thống kê bao
gồm các đơn vị sản xuất dược) [12].
Nguồn nhân lực Dược phân bổ không đồng đều giữa các vùng/miền,
tỉnh/thành, giữa cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhân lực
Dược tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3. Tình hình đào tạo dược sĩ đại học tại Việt Nam
Ở Việt Nam đang tồn tại một số hình thức đào tạo DSĐH phổ biến:
- DSĐH hệ chính quy: thời gian đào tạo 5 năm dành cho sinh viên tốt nghiệp
trung học phổ thông, trúng tuyển trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia
do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Các trường đại học trong cả nước có điểm đầu
vào không giống nhau, sự chênh lệch này tùy thuộc vào chỉ tiêu tuyển sinh cũng như
nhân lực và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hệ đào tạo liên thông 3 hoặc 4 năm dành cho các cán bộ là dược sĩ trung cấp
và Dược sĩ cao đẳng đã công tác trong ngành y tế.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, ở thời điểm hiện tại, nhu cầu về dược sĩ,
dược tá, nhân sự dược rất lớn và không ngừng gia tăng. Nắm bắt được nhu cầu nhân
sự trên, các trường đại học, cao đẳng trên cả nước mở rộng đào tạo ngành Dược.
Ngoài các trường công lập, trường trọng điểm quốc gia, các trường có truyền thống,
lịch sử lâu đời như Đại học Y Dược TP.HCM, Trường Đại học Dược Hà Nội, ... thì
nhiều trường ngoài công lập đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) cho phép mở
ngành Dược, như trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, trường Đại học Công nghệ
TP.HCM – Hutech, trường Đại học Nguyễn Tất Thành, ... Trường Đại học Tôn Đức
.
.
5
Thắng là trường bán công lập được Bộ GD&ĐT cho phép tuyển sinh dược sĩ vào
tháng 8 năm 2015.
Về chương trình đào tạo (CTĐT): CTĐT của các trường đều được xây dựng và
cập nhật dựa trên chương trình đào tạo dược sĩ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành năm 2012. Khối lượng kiến thức tối thiểu là 233 đơn vị học trình (đvht), gồm có
58 đvht về kiến thức giáo dục đại cương, 46 đvht về kiến thức cơ sở ngành, 56 đvht về
kiến thức ngành, 58 đvht về kiến thức bổ trợ (tự chọn) và 15 đvht về thực tập nghề
nghiệp và thi tốt nghiệp hoặc báo cáo khóa luận [2]. Hiện nay, để phù hợp với thực tế
nhu cầu của xã hội, chương trình khung được xây dựng theo hướng đổi mới giáo dục
đại học, tinh giản số giờ lý thuyết, dành nhiều thời gian cho sinh viên tự nghiên cứu,
đọc tài liệu, thảo luận, làm các bài tập và thực hành tại cơ sở. Khối lượng kiến thức
chương trình đã được xác định phù hợp với khuôn khổ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
qui định cho một chương trình giáo dục trình độ đại học 5 năm, nhưng không ít hơn
150 tín chỉ, trong đó tín chỉ là đơn vị tính khối lượng học tập của người học, 1 tín chỉ
được qui định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân
có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học,
chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài
tập lớn, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, luận văn, luận án; một giờ tín chỉ được tính
bằng 50 phút học tập [4]. Trường có thể thiết kế phần kiến thức bổ trợ theo 5 nhóm
định hướng chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc, Sản xuất và phát triển thuốc,
Dược lâm sàng, Dược liệu và Dược học cổ truyền, Đảm bảo chất lượng thuốc để giúp
các trường thuận lợi trong quá trình tổ chức đào tạo, cũng như cung cấp các kiến thức
phù hợp với các lĩnh vực công tác sau này của người học.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.2.1. Khái niệm
Chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành được thiết
kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm
bảo người học tích lũy được kiến thức và đạt được năng lực cần thiết đối với mỗi
trình độ của giáo dục đại học [4].
.
.
6
1.2.2. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
Quy trình xây dựng chương trình đào tạo gồm các bước sau [4]:
Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/ chuyên
ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp
ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp.
Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo;
Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình
đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra;
Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng
ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn
thiện chương trình đào tạo;
Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã
xác định;
Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và
ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và
người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo;
Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến
phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào
tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng;
Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học
và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu
cầu của việc sử dụng lao động.
1.2.3. Quy trình cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo
Quy trình cập nhật và đánh giá chương trình đào tạo gồm 5 bước sau [4]:
Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo;
Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật
chương trình đào tạo (những thay đổi trong qui định của nhà nước, của cơ sở đào tạo
.
.
7
về chương trình đào tạo; những tiến bộ mới trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành,
chuyên ngành; các vấn đề kinh tế xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương
trình đào tạo; phản hồi của các bên liên quan; những thay đổi học phần, môn học hoặc
nội dung chuyên môn…);
Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình
đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn đầu ra và mục tiêu đã xác định; sự thống
nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài
liệu phục vụ học tập và giảng dạy…); so sánh giữa kết quả nghiên cứu về yêu cầu phát
triển chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo đang
thực hiện; dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo;
Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình
Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;
Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật
chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành chương trình đào tạo
sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm
định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.
1.2.4. Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
Ít nhất 2 năm một lần, Trưởng đơn vị chuyên môn trực thuộc cơ sở đào tạo
phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo qui định (từ bước 1 đến bước 4).
Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên
cơ sở đề xuất của hội đồng khoa học và đào tạo sau khi chương trình đào tạo được
đánh giá [4].
1.2.5. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
“Chất lượng của chương trình đào tạo” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của
chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
được quy ra tại Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và
Luật giáo dục đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng lĩnh
vực chuyên môn nhất định để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và cả nước. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là hoạt động đánh giá và công
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI
MỚI NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH
HƯỚNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG
THUỐC NĂM HỌC 2019 - 2020
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI
MỚI NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH
HƯỚNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG
THUỐC NĂM HỌC 2019 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 62 73 20 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, khách quan.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Quỳnh
.
.
Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp II – Khóa: 2019 – 2021
Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý dược – Mã số: CK 62 73 20 01
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
NỘI DUNG ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN
NGÀNH QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC NĂM HỌC 2019 – 2020
Nguyễn Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Tuấn
Từ khóa: Nội dung đào tạo, quản lý và cung ứng thuốc, chuẩn đầu ra chương trình
đào tạo.
Mở đầu: Trong những năm gần đây, số lượng cơ sở đào tạo dược sĩ đại học
(DSĐH) ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chương trình đào tạo (CTĐT), cách thức
triển khai CTĐT giữa các trường không giống nhau dẫn đến sự khác biệt về chất
lượng đào tạo và năng lực hành nghề của người dược sĩ sau khi tốt nghiệp. Trong
đó, nội dung đào tạo là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng giáo dục. Với
mong muốn đảm bảo chất lượng đầu ra nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực
dược có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu xã hội và trên cơ sở Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam do Bộ Y tế ban hành, đề tài này được thực hiện với mục
tiêu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung đào tạo dược sĩ đại
học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học 2019-2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu
mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu và can thiệp nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019
của trường Đại học A để phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn
năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung đào tạo DSĐH định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc, từ đó đề xuất giải pháp đổi mới nội dung
giảng dạy và chuẩn đầu ra các học phần theo thuyết tương thích kiến tạo; Đánh giá
kết quả thực hiện bằng cách khảo sát ý kiến cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và sinh
viên năm cuối với cỡ mẫu tối thiểu là 385; Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm
SPSS.
Kết quả: Bằng cách thiết lập ma trận giữa chuẩn đầu ra của CTĐT với chuẩn năng
lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam, đề tài đã đề xuất chuẩn đầu ra mới của CTĐT.
Kết quả kháo sát ý kiến nhà tuyển dụng và cựu sinh viên cho thấy 12 chuẩn đầu ra
mới hoàn toàn phù hợp. Nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019 hiện nay có tỷ lệ rất
lớn về kiến thức giáo dục đại cương (28%), kiến thức chuyên ngành chỉ chiếm 7%.
Hầu hết các học phần đều là môn lý thuyết, chỉ có một đợt thực tập cho sinh viên
năm cuối, thiếu học phần Đạo đức hành nghề dược, Dược bệnh viện, Thực hành tốt.
Đề tài đã xây dựng được nội dung đào tạo mới (170 tín chỉ), xây dựng được chuẩn
đầu ra của 19 học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc. Kết
quả khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng, cựu sinh viên và sinh năm cuối về các kết quả
thực hiện và thu được điểm trung bình từ 4 – 5 điểm.
Kết luận: Đề tài đã phân tích thực trạng của nội dung đào tạo DSĐH khóa 2019,
xây dựng 12 chuẩn đầu ra mới của CTĐT và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung
đào tạo DSĐH định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc đáp ứng chuẩn
năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam và nhu cầu xã hội.
.
.
Specialized Pharmacist of 2 grade Thesis – Academic course 2019-2021
Speciality: Pharmacy Administration – Code: CK 62 73 20 01
ANALYSIS OF CURRENT SITUATION AND PROPOSAL OF
SOLUTIONS TO REFORM THE UNDERGRADUATE PHARMACY
CURRICULUM ORIENTED IN DRUG SUPPLY AND
MANAGEMENT FOR THE ACADEMIC YEAR 2019-2020
Nguyen Thi Nhu Quynh
Supervisor: Prof. Dr. Nguyen Duc Tuan
Key words: undergraduate pharmacy curriculum, drug supply and management,
expected learning outcomes.
Background: In recent years, the number of pharmacy universities have been
increasing. However, the undergraduate pharmacy curriculum, and the implemented
way are not the same, leading to differences in education quality and practice
capacity of pharmacists after graduation. The curriculum is an important factor
affecting the quality of education. With the desire to assure the output quality for
providing high quality pharmacy manpower and meeting social needs, and on the
basis of the basic competency standards of Vietnamese pharmacists, this study was
carried out with the aim of analysis of current situation and proposal of solutions to
reform the undergraduate pharmacy curriculum oriented in drug supply and
management for the academic year 2019-2020.
Materials and methods: The study applied cross-sectional, retrospective,
prospective, and interventional research methods in the undergraduate pharmacy
curriculum in 2019 from University A to analyze the current situation and assess the
level of satisfactory for the basic competencies standards, thereby proposing
solutions to reform the undergraduate pharmacy curriculum and expected learning
outcomes (ELO) of the courses based on constructive alignment, and finally
evaluating the reform by surveying alumni, employers, and final year students with
a minimum sample size of 385. The survey results were processed using SPSS.
Results: By establishing a matrix between the ELO of the undergraduate pharmacy
curriculum and the basic competency standards of Vietnamese pharmacists, twelve
new ELOs were proposed and were satisfying by alumni and employers. The
curriculum in 2019 contain high percentage of general education knowledge (28%),
and specialized knowledge accounting for only 7%. Most of the courses are
theoretical subjects, there is only one internship for the final year students, and lack
of some coursed such as pharmacy ethics, hospital pharmacy and GPs. The new
pharmacy curriculum was established with total 170 credits, and the ELO of 19
courses oriented in drug supply and management. For which the survey results from
employers, alumni, and final year students obtained an average score of 4-5.
Conclusion: The study analyzed current situation of the undergraduate pharmacy
curriculum in 2019, established twelve new ELOs of the curriculum, and proposed
solutions to reform the undergraduate pharmacy curriculum oriented in drug supply
and management to meet the basic competency standards of Vietnamese
pharmacists and social needs.
.
.
MỤC LỤC
Trang
Mục lục……………………………………………………………………………....i
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Tổng quan về ngành dược Việt Nam và nhân lực ngành dược Việt Nam ...........3
1.2. Chương trình đào tạo............................................................................................5
1.3. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam .....................................................9
1.4. Giới thiệu khung trình độ quốc gia Việt Nam....................................................15
1.5. Thiết kế chương trình đào tạo theo nguyên lý tương thích kiến tạo…………..18
1.6. Giới thiệu về Khoa Dược - trường Đại học A....................................................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………………..22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................22
2.4. Phương pháp thu thập số liệu, phân tích và trình bày số liệu ............................24
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31
3.1. Khảo sát, phân tích thực trạng và tự đánh giá việc đáp ứng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc của trường Đại học A .....................31
3.2. Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến nội dung giảng dạy đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam ...................................................72
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện………………………………………………….....92
.
.
Chương 4. BÀN LUẬN………………………………………….………………..93
4.1. Khảo sát, phân tích thực trạng và tự đánh giá việc đáp ứng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học định hướng
chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc của trường Đại học A……………. 93
4.2. Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến nội dung giảng dạy đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam……………………………….101
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện……………………………………………….......103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
Kết luận………………. ..........................................................................................104
Kiến nghị………………………………………………………………………….106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt
A Attitudes Thái độ
BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo
BMI Business Monitor International Tên hãng nghiên cứu thị trường
BYT Bộ Y tế Bộ Y tế
DSĐH Dược sĩ đại học Dược sĩ đại học
CĐR Chuẩn đầu ra Chuẩn đầu ra
CNL Chuẩn năng lực Chuẩn năng lực
CP Chính phủ Chính phủ
CTĐT Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo
đvht Đơn vị học trình Đơn vị học trình
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
GV Giảng viên Giảng viên
IMS Intercontinental Marketing Tên hãng nghiên cứu thị trường
Service
K Knowledges Kiến thức
KMO Kaiser-Meyer-Olkin Hệ số KMO
KN Kỹ năng Kỹ năng
KT Kiến thức Kiến thức
LT Lý thuyết Lý thuyết
NĐ Nghị định Nghị định
PTN Phòng thí nghiệm Phòng thí nghiệm
QĐ Quyết định Quyết định
S Skills Kỹ năng
TC Tín chỉ Tín chỉ
TĐ Thái độ Thái độ
.
.
Chữ viết tắt Từ nguyên Nghĩa tiếng Việt
TH Thực hành Thực hành
TTg Thủ tướng Thủ tướng
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam có liên quan đến định
hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc……...………………....……12
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo dược sĩ đại học khóa 2019……19
Bảng 2.1. Mã hóa 12 chuẩn đầu ra mới thành các biến quan sát…………………..27
Bảng 2.2. Mã hóa các nội dung khảo sát để đánh giá kết quả thực hiện thành các
biến quan sát……………………………………………..…………………………29
Bảng 3.1. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 1 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……….…….....………...…….……………………….…….32
Bảng 3.2. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 2 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam …..……….……...………...…...……………..……….…….36
Bảng 3.3. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 3 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……..……...………...……………………..………….…….38
Bảng 3.4. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 4 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………....…...…..………..………..………………….……..40
Bảng 3.5. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 5 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………….....………………..…..…………………….……..42
Bảng 3.6. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 6 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ………..…..….……………………………………….……..44
Bảng 3.7. Mối liên hệ giữa CĐR của CTĐT với lĩnh vực 7 của CNL cơ bản của
dược sĩ Việt Nam ……………….……...………..……………………….…….46
Bảng 3.8. Dự thảo chuẩn đầu ra mới của chương trình đào tạo ……..…………....50
Bảng 3.9. Mô tả thông tin chung mẫu nghiên cứu…………………………………50
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá 3 chuẩn đầu ra về kiến thức theo Cronbach's Alpha..51
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá 6 chuẩn đầu ra về kỹ năng theo Cronbach's Alpha…51
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá 3 chuẩn đầu ra về thái độ theo Cronbach's Alpha…..52
Bảng 3.13. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc….……..……..….52
.
i.
Bảng 3.14. Giá trị trung bình của 12 biến quan sát dựa trên kết quả khảo sát cựu
sinh viên và nhà tuyển dụng về sự phù hợp của 12 chuẩn đầu ra mới …...……52
Bảng 3.15. Tổng hợp các góp ý của cựu sinh viên và nhà tuyển dụng về việc đề
xuất các năng lực cần thiết của người dược sĩ hiện tại và tương lai….………...53
Bảng 3.16. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của chương trình đào tạo với khung trình độ
quốc gia bậc 6……..……...……………...……………….…...………………..54
Bảng 3.17. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của Đại học Y Dược TP.HCM…………..……..……………..……..55
Bảng 3.18. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Dược Hà Nội………..………...…….…….........56
Bảng 3.19. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Y Dược Cần Thơ…………….……..……..........59
Bảng 3.20. Đối sánh chuẩn đầu ra mới của CTĐT với chuẩn đầu ra của CTĐT dược
sĩ đại học của trường Đại học Mahidol – Thái Lan……………………….........61
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa học phần/môn học định hướng chuyên ngành Quản
lý cung ứng thuốc với chuẩn đầu ra mới theo 3 cấp độ……………………...…63
Bảng 3.22. Số lượng, trình độ giảng viên và trợ giảng của Khoa Dược - trường Đại
học A năm học 2018 – 2019..………...…………...………………………........64
Bảng 3.23. Số lượng và trình độ của đội ngũ nhân viên hỗ trợ năm học 2018 -
2019……………..……………………………………….……………………..65
Bảng 3.24. Số lượng, trình độ giảng viên và trợ giảng tham gia giảng dạy định
hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học 2018-2019………..65
Bảng 3.25. Đối sánh đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy định hướng chuyên
ngành Quản lý và cung ứng thuốc với yêu cầu về đội ngũ giảng viên qui định tại
Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT………...………………………………............66
Bảng 3.26. Đối sánh các khối kiến thức của nội dung giảng dạy dược sĩ của trường
Đại học A với các trường đại học đào tạo dược trong và ngoài nước...……......66
.
.
i
Bảng 3.27. Rà soát 4 lĩnh vực của Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam có
liên quan đến các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc....................................................................................................................67
Bảng 3.28. Đối sánh sánh nội dung giảng dạy dược sĩ đại học của trường Đại học A
trước và sau khi điều chỉnh và đối sánh với các nội dung giảng dạy tham
chiếu…………………………………………………………………………….73
Bảng 3.29. Đề xuất loại bỏ và kết hợp một số học phần của nội dung giảng dạy
dược sĩ đại học của trường Đại học A…………...………..……………………74
Bảng 3.30. Đối sánh chương trình đào tạo dược sĩ đại học của trường Đại học A
trước và sau khi điều chỉnh lần 2 và đối sánh với các nội dung giảng dạy tham
chiếu…………………………………………………………………………….75
Bảng 3.31. Thiết kế giảng dạy các học phần của nội dung giảng dạy dược sĩ đại học
của trường Đại học A theo mạch các môn học…………..……..………....……76
Bảng 3.32. Đề xuất chuẩn đầu ra của một số học phần thuộc định hướng chuyên
ngành Quản lý và cung ứng thuốc…………………………….….……...…......85
Bảng 3.33. Mô tả thông tin chung mẫu nghiên cứu…………………...….....…….91
Bảng 3.34. Giá trị trung bình của 20 biến quan sát dựa vào kết quả khảo sát nhà
tuyển dụng và cựu sinh viên và sinh viên năm cuối………………...……….....91
.
.
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài……...…………………..………………23
Hình 3.1. Mối liên hệ các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc trước khi điều chỉnh CTĐT.….……...………...…………..…………….84
Hình 3.2. Mối liên hệ các học phần định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng
thuốc sau khi điều chỉnh CTĐT……………...……...……...……………..........84
.
.
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây số lượng các cơ sở đào tạo nhân lực Dược trình độ
đại học ngày càng gia tăng, bao gồm các cơ sở giáo dục đại học công lập và ngoài
công lập. Tuy nhiên, về chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng
viên, chất lượng đầu vào của sinh viên và đặc biệt là cách thức triển khai chương trình
đào tạo, năng lực tổ chức đào tạo, phương thức lượng giá, đánh giá người học của mỗi
cơ sở đều có sự khác biệt. Vì vậy, chất lượng sản phẩm đào tạo, năng lực hành nghề
của người dược sĩ sau khi ra trường cũng khác nhau. Để có một mốc chuẩn cho các cơ
sở đào tạo có căn cứ hướng tới việc đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu
xã hội; người học có cơ sở để phấn đấu hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu công
việc; các đơn vị sử dụng nhân lực Dược có căn cứ đánh giá, kiểm soát, xây dựng đội
ngũ nhân lực cũng như xây dựng cơ cấu, chế độ lương thưởng phù hợp thì cần có
Chuẩn năng lực cơ bản dành cho dược sĩ ở Việt Nam.
Mặt khác, trước nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế sâu rộng, các nhà quản lý,
người sử dụng lao động cần phải có một bộ công cụ để kiểm soát, đánh giá, chuẩn hóa
chất lượng nguồn nhân lực.
Trước tình hình thực tế đó, Bộ Y tế đã chỉ đạo xây dựng Chuẩn năng lực cơ
bản của dược sĩ Việt Nam với sự tham gia của tất cả các bên liên quan bao gồm các
chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, người tuyển dụng, người sử dụng lao động, nhà
quản lý, nhà chuyên môn, các tổ chức xã hội [10]. Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ
Việt Nam bao gồm 7 lĩnh vực, trong đó có 4 lĩnh vực có liên quan đến việc đào tạo
dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc.
Trường Đại học A được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo dược sĩ đại
học từ năm 2013. Nhận thức được nâng cao chất lượng giáo dục là điều kiện sống còn
của các trường đại học, trong đó, đổi mới chương trình đào tạo là ưu tiên hàng đầu
giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và chất lượng đầu ra của nguồn nhân lực, và hoạt
động đảm bảo chất lượng là yếu tố then chốt để giữ vững chất lượng đào tạo. Chương
trình đào tạo dược sĩ đại học của trường Đại học A bao gồm 2 định hướng chuyên
ngành: Quản lý và cung ứng thuốc, Sản xuất và phát triển thuốc. Tính đến năm học
.
.
2
2019 - 2020, nhà trường đã đào tạo được 3 khóa sinh viên (khóa 2013, 2014 và 2015)
theo chương trình đào tạo có lựa chọn định hướng chuyên ngành. Đến khóa 2017, nhà
trường có thêm một định hướng chuyên ngành thứ 3 là Dược lâm sàng. Hàng năm, tỷ
lệ sinh viên lựa chọn định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc khoảng
90%. Tính đến hết năm 2019 trường đã có 2 khóa dược sĩ ra trường (khóa 2013 và
2014). Tỷ lệ tốt nghiệp của khóa dược sĩ đầu tiên (khóa 2013) chiếm 65,3%. Trong
vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên khóa 2013 tốt nghiệp có việc làm chiếm
55,68%. Với mong muốn đảm bảo chất lượng đầu ra nhằm cung cấp cho xã hội nguồn
lao động có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu xã hội, đồng thời đáp ứng được yêu
cầu của Bộ Y tế; Trên cơ sở Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam do Bộ Y tế
ban hành, đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới nội dung đào
tạo dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc năm học
2019 – 2020” được thực hiện với mục tiêu sau đây:
- Khảo sát, phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng Chuẩn năng lực cơ bản
của nội dung đào tạo dược sĩ đại học định hướng chuyên ngành Quản lý và cung
ứng thuốc của trường Đại học A năm học 2019 – 2020.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới, góp phần cải tiến chương trình đào tạo đạt
Chuẩn năng lực cơ bản của dược sĩ Việt Nam.
.
.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ NHÂN LỰC NGÀNH
DƯỢC VIỆT NAM
1.1.1. Tổng quan về ngành Dược Việt Nam
Theo thống kê của BMI Research, năm 2018, quy mô thị trường ngành dược
Việt Nam đạt giá trị 5,9 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước, điều này đã giúp
Việt Nam trở thành thị trường dược phẩm lớn thứ hai tại Đông Nam Á, là một trong
17 nước xếp vào nhóm có mức tăng trưởng ngành dược cao nhất [1].
Tuy ngành dược trong nước đã tăng trưởng mạnh mẽ nhưng tình hình sản xuất
dược phẩm trong nước vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được khoảng 52,5% nhu
cầu dược phẩm trong nước, số còn lại phải thông qua nhập khẩu.
Số liệu thống kê của Cục Quản lý Dược (tính đến ngày 16/05/2019) cho thấy,
Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 cơ sở sản xuất
trong nước đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Các công ty dược
trong nước chủ yếu sản xuất thuốc có dạng bào chế đơn giản, thực phẩm chức năng và
các thuốc generic [1].
Về thị phần phân phối thuốc, hiện nay phân phối qua đấu thầu thuốc bán cho
bệnh viện (kênh ETC) đang chiếm khoảng 70% thị trường thuốc, chỉ 30% còn lại là
dành cho các nhà thuốc bán lẻ (kênh OTC), trong khi cả nước có khoảng 57.000 nhà
thuốc và quầy thuốc [1].
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, trong vòng 5 năm tiếp theo, ngành dược
Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục nằm trong nhóm 20 quốc gia có mức tăng trưởng
mạnh và ổn định nhất thế giới. Dự báo từ hãng nghiên cứu thị trường BMI về độ lớn
thị trường dược phẩm Việt Nam sẽ đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021, và lên đến 16,1 tỷ
USD năm 2026, với tỷ lệ tăng trưởng kép lên tới 11% tính theo đồng Việt Nam. Hãng
nghiên cứu thị trường IMS Health cũng dự báo chi tiêu cho dược phẩm bình quân đầu
người tại Việt Nam sẽ nâng lên mức 50 USD/người/năm vào năm 2020 [1].
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất dược lớn như Dược Hậu Giang,
Bidiphar, Imexpharm, Pymepharco… tiến hành đầu tư nâng cấp nhà máy, hứa hẹn sẽ
.
.
4
tạo những bước phát triển mới cho sản phẩm dược trong nước, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu [1].
1.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Dược Việt Nam
Nhân lực ngành Dược Việt Nam đa dạng về loại hình đào tạo, bao gồm: Tiến sĩ
Dược, Thạc sĩ Dược, Dược sĩ đại học (DSĐH), Dược sĩ cao đẳng, Dược sĩ trung cấp,
Dược tá, Công nhân kỹ thuật Dược, Kỹ thuật viên Dược. Theo thống kê của Cục
Quản lý Dược, năm 2016 tổng số nhân lực Dược trong cả nước là 97.813, trong đó có
26.667 DSĐH, chiếm tỷ lệ 2,96 DSĐH phục vụ cho 10.000 dân (số liệu thống kê bao
gồm các đơn vị sản xuất dược) [12].
Nguồn nhân lực Dược phân bổ không đồng đều giữa các vùng/miền,
tỉnh/thành, giữa cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhân lực
Dược tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3. Tình hình đào tạo dược sĩ đại học tại Việt Nam
Ở Việt Nam đang tồn tại một số hình thức đào tạo DSĐH phổ biến:
- DSĐH hệ chính quy: thời gian đào tạo 5 năm dành cho sinh viên tốt nghiệp
trung học phổ thông, trúng tuyển trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia
do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Các trường đại học trong cả nước có điểm đầu
vào không giống nhau, sự chênh lệch này tùy thuộc vào chỉ tiêu tuyển sinh cũng như
nhân lực và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hệ đào tạo liên thông 3 hoặc 4 năm dành cho các cán bộ là dược sĩ trung cấp
và Dược sĩ cao đẳng đã công tác trong ngành y tế.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, ở thời điểm hiện tại, nhu cầu về dược sĩ,
dược tá, nhân sự dược rất lớn và không ngừng gia tăng. Nắm bắt được nhu cầu nhân
sự trên, các trường đại học, cao đẳng trên cả nước mở rộng đào tạo ngành Dược.
Ngoài các trường công lập, trường trọng điểm quốc gia, các trường có truyền thống,
lịch sử lâu đời như Đại học Y Dược TP.HCM, Trường Đại học Dược Hà Nội, ... thì
nhiều trường ngoài công lập đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) cho phép mở
ngành Dược, như trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, trường Đại học Công nghệ
TP.HCM – Hutech, trường Đại học Nguyễn Tất Thành, ... Trường Đại học Tôn Đức
.
.
5
Thắng là trường bán công lập được Bộ GD&ĐT cho phép tuyển sinh dược sĩ vào
tháng 8 năm 2015.
Về chương trình đào tạo (CTĐT): CTĐT của các trường đều được xây dựng và
cập nhật dựa trên chương trình đào tạo dược sĩ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành năm 2012. Khối lượng kiến thức tối thiểu là 233 đơn vị học trình (đvht), gồm có
58 đvht về kiến thức giáo dục đại cương, 46 đvht về kiến thức cơ sở ngành, 56 đvht về
kiến thức ngành, 58 đvht về kiến thức bổ trợ (tự chọn) và 15 đvht về thực tập nghề
nghiệp và thi tốt nghiệp hoặc báo cáo khóa luận [2]. Hiện nay, để phù hợp với thực tế
nhu cầu của xã hội, chương trình khung được xây dựng theo hướng đổi mới giáo dục
đại học, tinh giản số giờ lý thuyết, dành nhiều thời gian cho sinh viên tự nghiên cứu,
đọc tài liệu, thảo luận, làm các bài tập và thực hành tại cơ sở. Khối lượng kiến thức
chương trình đã được xác định phù hợp với khuôn khổ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
qui định cho một chương trình giáo dục trình độ đại học 5 năm, nhưng không ít hơn
150 tín chỉ, trong đó tín chỉ là đơn vị tính khối lượng học tập của người học, 1 tín chỉ
được qui định tối thiểu bằng 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân
có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học,
chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài
tập lớn, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, luận văn, luận án; một giờ tín chỉ được tính
bằng 50 phút học tập [4]. Trường có thể thiết kế phần kiến thức bổ trợ theo 5 nhóm
định hướng chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc, Sản xuất và phát triển thuốc,
Dược lâm sàng, Dược liệu và Dược học cổ truyền, Đảm bảo chất lượng thuốc để giúp
các trường thuận lợi trong quá trình tổ chức đào tạo, cũng như cung cấp các kiến thức
phù hợp với các lĩnh vực công tác sau này của người học.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.2.1. Khái niệm
Chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành được thiết
kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm
bảo người học tích lũy được kiến thức và đạt được năng lực cần thiết đối với mỗi
trình độ của giáo dục đại học [4].
.
.
6
1.2.2. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
Quy trình xây dựng chương trình đào tạo gồm các bước sau [4]:
Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/ chuyên
ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp
ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp.
Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo;
Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình
đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra;
Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng
ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn
thiện chương trình đào tạo;
Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã
xác định;
Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và
ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và
người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo;
Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến
phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào
tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng;
Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học
và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu
cầu của việc sử dụng lao động.
1.2.3. Quy trình cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo
Quy trình cập nhật và đánh giá chương trình đào tạo gồm 5 bước sau [4]:
Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá chương trình đào tạo;
Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên quan đến sự cần thiết phải cập nhật
chương trình đào tạo (những thay đổi trong qui định của nhà nước, của cơ sở đào tạo
.
.
7
về chương trình đào tạo; những tiến bộ mới trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành,
chuyên ngành; các vấn đề kinh tế xã hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương
trình đào tạo; phản hồi của các bên liên quan; những thay đổi học phần, môn học hoặc
nội dung chuyên môn…);
Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá về tính hiệu quả của chương trình
đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn đầu ra và mục tiêu đã xác định; sự thống
nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài
liệu phục vụ học tập và giảng dạy…); so sánh giữa kết quả nghiên cứu về yêu cầu phát
triển chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo đang
thực hiện; dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo;
Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình
Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét thông qua;
Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật
chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành chương trình đào tạo
sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết, Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm
định chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung.
1.2.4. Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
Ít nhất 2 năm một lần, Trưởng đơn vị chuyên môn trực thuộc cơ sở đào tạo
phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo qui định (từ bước 1 đến bước 4).
Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên
cơ sở đề xuất của hội đồng khoa học và đào tạo sau khi chương trình đào tạo được
đánh giá [4].
1.2.5. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
“Chất lượng của chương trình đào tạo” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của
chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
được quy ra tại Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và
Luật giáo dục đại học, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng lĩnh
vực chuyên môn nhất định để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và cả nước. Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là hoạt động đánh giá và công
.